Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 221/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 221/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị T - Phan Thị Đ, Nguyễn N "Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản". Chấp nhận kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 221/2024/DS-PT
Ngày: 16/12/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường, ông Vũ Đức Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Mai Hân - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Ông Đinh Văn Lai - Kiểm sát viên.
Ngày 10-16 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình
Thun, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số 165/2024/TLPT-
DS ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm số 231/2024/QĐ-PT, ngày 05 tháng 11 năm 2024; Quyết
định hoãn phiên tòa số 164/2024/QĐ-PT, ngày 26 tháng 11 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1958; địa ch: Thôn C, xã M,
huyện T, tnh Bình Thun. Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bà T: ông Trần Phát T1, sinh năm
1991, địa ch: F đường L, ấp F, xã L, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh. Có
mặt.
2. Bị đơn: Bà Phan Thị Đ, sinh năm 1956 và ông Nguyễn N, sinh năm
1960; cùng trú địa ch: Thôn E, xã M, huyện T, tnh Bình Thun. Có mặt.
Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Trần Thị T.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
[1]. Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn – bà Trần Thị T trình bày:
Bà Trần Thị T khởi kiện, yêu cầu buộc vợ chồng bà Phan Thị Đ và ông
Nguyễn N phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Tần số tiền nợ gốc đã vay là
300.000.000 đồng cùng với tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất 2%/tháng từ
thời điểm ngày 17/10/2021 đến khi giải quyết xong vụ án.
Bởi vì từ khoảng tháng 3/2020, vợ chồng bà Phan Thị Đ, ông Nguyễn
N nhiều lần vay tiền của bà Trần Thị T. Đến khi hai bên không vay tiền với
nhau nữa thì tổng số tiền vợ chồng bà Đ, ông N còn thiếu bà T là
1.249.000.000 đồng. Tháng 9/2021 bà T khởi kiện vợ chồng bà Đ, ông N ra
Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh để yêu cầu trả nợ; quá trình Tòa án giải
quyết vụ án theo đơn kiện của bà T thì hai bên thống nhất xác định tổng số
tiền vợ chồng ông N, bà Đ phải trả cho bà T là 800.000.000 đồng, bà T cho vợ
chồng bà Đ, ông N trả trước 500.000.000 đồng, còn nợ lại 300.000.000 đồng
chưa trả nên hiện nay bà T tiếp tục khởi kiện để yêu cầu trả.
Căn cứ pháp lý để bà Trần Thị T đưa ra yêu cầu là giấy thỏa thun trả
tiền nợ lp ngày 17/10/2021 và các tài liệu, chứng cứ khác như nội dung ghi
âm thể hiện trong USB đã cung cấp cho Tòa án.
[2]. Theo lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên
Tòa, bị đơn - bà Phan Thị Đ và ông Nguyễn N đều trình bày:
Vợ chồng bà Phan Thị Đ, ông Nguyễn N không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của bà Trần Thị T. Bởi vì vợ chồng bà Đ, ông N xác định không
vay của bà Tần số tiền 300.000.000 đồng như nội dung bà T khởi kiện trong
vụ án.
Thời điểm trước năm 2021, vợ chồng bà Phan Thị Đ, ông Nguyễn N có
chơi một số dây hụi do bà Trần Thị T làm chủ và có thiếu bà T một số tiền.
Đến năm 2021, bà T tính toán cả nợ gốc lẫn lãi vợ chồng bà Đ, ông N còn
thiếu là 800.000.000 đồng và khởi kiện vợ chồng bà Đ, ông N ra Toà án nhân
dân huyện Tánh Linh. Đến ngày 18/10/2021 tại Toà án, hai bên đã thống nhất
xác định lại số tiền vợ chồng bà Đ, ông N còn nợ bà T là 500.000.000 đồng.
Vợ chồng bà Đ, ông N đã trả đủ số tiền nợ cho bà T tại Tòa án và bà T viết
giấy nhn tiền với nội dung “Tôi đã nhận đủ số tiền 500.000.000 đồng, giấy
ghi nợ gốc trước kia tôi không mang theo, khi về nhà tôi sẽ trả lại cho bà Đ
và ông N”. Ngoài số tiền nợ đã nhn và đã trả ra thì vợ chồng bà Đ, ông N
3
không vay của bà T khoản tiền nào khác.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm
2024, Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh, tnh Bình Thun đã quyết định:
Căn cứ vào:
1. Khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; các Điều 147,
159, 161 và 203 Bộ lut Tố tụng dân sự;
2. Khoản 1, 2 Điều 372; các Điều 463 và 466 Bộ lut Dân sự năm 2015;
3.Điểm đ, khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBNTVQH14 ngày 30/12/2014 của Ủy ban thường vụ Q;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Trần Thị T
về việc buộc vợ chồng bà Phan Thị Đ, ông Nguyễn N phải có nghĩa vụ liên
đới trả cho bà Tần số tiền nợ gốc đã vay là 300.000.000 đồng cùng với tiền lãi
phát sinh.
2.Về chi phí giám định: Buộc bà Trần Thị T phải chịu 4.200.000 đồng
chi phí giám định. Bà T phải có nghĩa vụ hoàn lại cho vợ chồng bà Phan Thị
Đ, ông Nguyễn N số tiền 4.200.000 đồng chi phí giám định.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo,
quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 01/8/2024, nguyên đơn Trần Thị T kháng cáo yêu cầu sửa bản án
sơ thẩm theo hướng chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ yêu cầu kháng cáo về khoản nợ 300.000.000 đồng,
không yêu cầu khoản tiền lãi phát sinh.
- Bị đơn không chấp nhn yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng
dân sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Đại diện
Viện kiểm sát đề nghị không chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
4
tại phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn cung cấp chứng cứ mới là:
“Giấy giao nhn nợ gốc cũ”, lp ngày 18/10/2021. Vi bằng số 44/2024 ngày
27/11/2024, về việc nội dung ghi âm cuộc nói chuyện giữa bà T và vợ chồng
bà Đ, ông N.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn:
[2.1] Bà Trần Thị T yêu cầu vợ chồng bà Phan Thị Đ – ông Nguyễn N
phải trả 300.000.000 đồng, không yêu cầu lãi phát sinh.
[2.2] Bà Trần Thị T trình bày trước đây bà khởi kiện tại Tòa án huyện
Tánh Linh về khoản nợ gốc 1.249.000.000 đồng, cộng với lãi thì lên tới gần
1,5 tỷ đồng. Tại Tòa án, bên bị đơn đã xin giảm xuống còn 1 tỷ đồng. Sau đó
đến ngày 17/10/2021, thì vợ chồng bà Đ đến nhà bà T tiếp tục xin giảm số
tiền, hai bên đã thống nhất số tiền còn phải trả là 800.000.000 đồng, và cùng
xuống tòa ký giấy trả 500.000.000 đồng, còn 300.000.000 đồng nợ lại, hạn trả
17/10/2022. Việc thỏa thun này có lp giấy, bà Đ và ông N ký giấy. Qua
hôm sau là ngày 18/10/2021, hai bên đã xuống tòa án thực hiện thỏa thun
trên, trả 500.000.000 đồng, bà T rút đơn khởi kiện và Tòa án đình ch việc
giải quyết vụ án. Bà T trình bày các giấy tờ về việc giao nhn tiền cũng như
thủ tục rút đơn được lp tại tòa. Bà T không tự lp các giấy tờ trên, bà T ký
các biên bản thể hiện không còn nợ nữa là để giải quyết vụ án đang khởi kiện.
Bà T trình bày bà ký như vy để bà N1 không còn mang tiếng nợ nần. Còn
thực tế thì theo thỏa thun lại vào ngày 17/10/2021 thì vẫn còn nợ
300.000.000 đồng, cho 1 năm sau trả. Khi bà ký giấy nhn tiền tại Tòa thì bà
cũng có ghi là giấy nợ gốc trước kia khi về nhà sẽ trả lại cho bà Đ. Chính vì
thỏa thun như vy nên khi về nhà, cũng trong ngày 18/10/2021, bà T đã lp
giấy giao lại hai giấy nợ cũ (02/3/2020 và 5/7/2021, với tổng số tiền gốc là
1.249.000.000 đồng). Giấy nợ mới lp ngày 17/10/2021 thì bà T vẫn giữ và
đến hẹn trả nợ là ngày 17/10/2022, bà T đòi nợ nhiều lần nhưng bị đơn không
trả nên bà T khởi kiện.
[2.3] Xét thấy lời trình bày của bà T như trên là có căn cứ, phù hợp với
chứng cứ có trong hồ sơ và chứng cứ mới mà bà T cung cấp. Có cơ sở để xác
định giữa hai bên có thỏa thun phải trả số tiền 800.000.000 đồng, trả trước
tại tòa án 500.000.000 đồng, còn 300.000.000 đồng cho nợ lại 1 năm sau trả.
Kết lun giám định số 455/KL-KTHS ngày 8/5/2024 của Phòng K - Công an
5
tnh B cũng đã kết lun: “Không đủ cơ sở kết lun mẫu cần giám định ký hiện
A có bị điền thêm hay không. Nội dung bắt đầu từ: “Còn 3 trăm nợ …” và kết
thúc bằng: “…Hạn trả 17/10/2022” trên tài liệu mẫu cần giám định ký hiệu A
là chử viết do cùng một người viết ra”.
Giấy thỏa thun trả nợ ngày 17/10/2021 được bị đơn thừa nhn có ký,
Kết lun giám định không bác bỏ giấy này. Sự thỏa thun phù hợp với nội
dung và diễn biến vụ kiện trước đó. Giấy tờ lp sau khi trả nợ tại Tòa về việc
trả lại bản gốc hai giấy nợ trước đó cũng phù hợp với ý chí thỏa thun. Bà Đ
khi ký nhn hai giấy nợ cũ cũng không có ý kiến gì về giấy thỏa thun trả nợ
ngày 17/10/2021 mà bà T đang giữ. Bà T cũng đã giữ giấy gốc ngày
17/10/2021, để sau này đòi nợ và là căn cứ khởi kiện.
Các tài liệu lp tại Tòa án về việc trả nợ và rút đơn kiện thể hiện không
còn khoản nợ nào không phải là căn cứ để bác bỏ giấy thỏa thun trả nợ lp
ngày 17/10/2021. Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh ra quyết định đình ch vụ
án ngày 18/10/2021 do nguyên đơn rút đơn khởi kiện, không phải quyết định
công nhn thỏa thun của các đương sự. Như vy vụ việc kiện đối với các
khoản nợ, theo quy định của pháp lut thì chưa được xem là đã được giải
quyết. Quyết định đình ch cũng nêu nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ
án. Khoản nợ lp ngày 17/10/2021 đến ngày 17/10/2022 mới đến hạn trả nợ.
Do bị đơn không trả theo thỏa thun nên tháng 10/2023 nguyên đơn khởi kiện
là có căn cứ.
Trong vụ việc, thực tế theo giấy nợ cũ thì bị đơn có nợ nguyên đơn tiền
gốc là 1.249.000.000 đồng, nguyên đơn đã khởi kiện, bị đơn đã thừa nhn
trách nhiệm, các bên đã thương lượng giảm khoản nợ. Việc thương lượng
giảm xuống còn 800.000.000 đồng, trả trước 500.000.000 đồng, còn nợ lại
300.000.000 đồng 1 năm sau trả là phù hợp với diễn biến trước và sau khi rút
đơn kiện, phù hợp với các chứng cứ đã thu thp tại cấp sơ thẩm, được bổ sung
tại cấp phúc thẩm. Quá trình giải quyết ở sơ thẩm, nguyên đơn chưa cung cấp
hết các chứng cứ, như giấy giao lại giấy nợ gốc, vi bằng lp sau ngày xét xử
sơ thẩm, dẫn đến cấp sơ thẩm không có đầy đủ thông tin, chứng cứ để đánh
giá. Tại cấp phúc thẩm, có tình tiết, chứng cứ mới phát sinh, làm rõ hơn vụ
việc như đã phân tích trên. Xét thấy kháng cáo của nguyên đơn là có căn cứ
[3] Về số tiền phải trả: Tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả
300.000.000 đồng và lãi phát sinh. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ch
yêu cầu tiền gốc 300.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Hội đồng xét xử
chấp nhn theo yêu cầu của nguyên đơn.
6
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của bà T được chấp nhn,
nên bà T không phải chịu chi phí giám định, chi phí này bà Đ và ông N đã chi
4.200.000 đồng, bà Đ và ông N phải chịu.
Về án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm: Bị đơn phải chịu án phí sơ
thẩm và phúc thẩm, nhưng các bị đơn đều đã trên 60 tuổi, nên được miễn nộp
án phí sơ thẩm và phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ lut Tố tụng dân sự; chấp nhn
kháng cáo của nguyên đơn là bà Trần Thị T, sửa Bản án sơ thẩm số
38/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tánh
Linh, tnh Bình Thun.
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
147 Bộ lut Tố tụng dân sự;
- Điều 463, Điều 466 Bộ lut Dân sự;
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Trần Thị Tần
Buộc vợ chồng bà Phan Thị Đ - ông Nguyễn N phải trả cho bà Trần Thị
Tần S tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thì hành theo mức lãi suất các bên thỏa thun nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp lut; nếu không có thỏa thun về mức lãi suất thì
quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ lut dân
sự năm 2015.
2. Về chi phí giám định: Bà Phan Thị Đ và ông Nguyễn N phải chịu
4.200.000 đồng chi phí giám định, bà Đ và ông N đã chi phí đủ.
Về án phí: Bà Phan Thị Đ và ông Nguyễn N được miễn án phí.
7
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án Dân sự có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án
(16/12/2024).
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Tánh Linh;
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 221/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm