Bản án số 500/2024/DSPT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 500/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 500/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 500/2024/DSPT
Tên Bản án: | Bản án số 500/2024/DSPT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 500/2024/DSPT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo. Giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 500/2024/DS-PT
Ngày: 18 -12 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Hùng Quang.
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Phương Loan.
Bà Châu Minh Hoàng
- Thư ký phiên tòa: ông Nguyễn Trọng Bằng - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Thúy Hồng – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 391/2024/TLPT-DS ngày 10 tháng 10
năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 258/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 328/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị B; Sinh năm: 1953; Địa chỉ: Ấp H, xã T, thị
xã G, tỉnh Bạc Liêu. (Có mặt)
- B đơn: 1. Ông Đặng Văn H; Sinh năm: 1954; (Có mặt)
2. Bà Lâm Thị D, sinh năm 1957; (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông H, bà D: Bà Trần Kim X –
Trợ giúp viên pháp lý, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh C. (Có mặt)
- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị B là nguyên đơn trong vụ án.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Th B
trnh bày: Vào ngày 02/5/2015 bà có cho vợ chồng ông Đặng Văn H và bà Lâm
Thị D mượn số tiền 12.500.000đ, ông H, bà D cam kết đến tết tức ngày 08/02/2016
sẽ trả lại số tiền mượn trên. Nhưng đến nay đã hết thời gian như đã cam kết mà ông
H, bà D vẫn chưa trả. Nay yêu cầu ông H và bà D có nghĩa vụ trả số tiền
23.125.000đ, trong đó vốn 12.500.000đ và tiền lãi 10.625.000đ (tính từ ngày
09/02/2016 đến ngày xét xử với mức lãi suất 10%/năm).
* B đơn ông Đặng Văn H trình bày: Vào ngày 15/4/2015 tôi có vay tiền của
bà Nguyễn Thị B số tiền 20.000.000đ với lãi suất 5%/tháng. Đến ngày 01/5/2017
tôi và vợ tôi lên nhà bà B trả số tiền 32.000.000đ trả hai lần nhưng không có làm
biên nhận, trong đó vốn là 20.000.000đ và lãi là 24.500.000đ, còn nợ lại
12.500.000đ tiền lãi. Đến khoảng tháng 10/2018 tôi và vợ có lên nhà gặp bà B với
ý định trả số tiền 12.500.000đ nhưng bà B không đồng ý thừa nhận số tiền này là
tiền lãi và buộc tôi phải ký vào biên nhận nợ số tiền 12.500.000đ. Số tiền
12.500.000đ là tiền lãi còn thiếu của số tiền vay 20.000.000đ vào ngày 15/4/2015.
Do tôi đã trả lãi nhiều cho bà B nên tôi yêu cầu Tòa án điều chỉnh lãi theo quy định
nhà nước, nếu còn thiếu tôi đồng ý trả tiếp. Tại phiên toà, ông H thống nhất trả số
tiền 12.500.000đồng theo “Giấy mượn tiền” và yêu cầu Toà án áp dụng thời hiệu.
* B đơn bà Lâm Th D trnh bày trong quá trnh giải quyết vụ án và bổ sung
tại phiên toà: Tôi là vợ ông H, do khi đi thì tôi đi theo ông H nên bà B yêu cầu ký
tên, chứ khoản vay tôi hoàn toàn không biết. Tại phiên toà bà D thống nhất với ý
kiến ông H, cùng ông H trả cho nguyên đơn số tiền 12.500.000đ.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông H trình bày: Thống nhất với
nguyên đơn đối với số tiền 12.500.000đồng như biên nhận. Theo nội dung “Giấy
mượn tiền” ngày 02/5/2015 thể hiện mượn số tiền 12.500.000đ, không có lãi và kỳ
hạn theo hai bên xác định là Tết năm 2016 (tức ngày 08/02/2016). Theo quy định
tại Điều 429 Bộ luật Dân sự thì thời hiệu khởi kiện hợp đồng vay đã hết. Đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu tính lãi của nguyên đơn.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số:258/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết đnh:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B.
Buộc ông Đặng Văn H và bà Lâm Thị D có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
Nguyễn Thị B số tiền 12.500.000 đồng.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B về việc yêu
cầu ông Đặng Văn H và bà Lâm Thị D thanh toán lãi số tiền 10.625.000 đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Nguyên đơn và bị đơn được miễn
toàn bộ án phí.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
3
Ngày 10//9/2024 bà Nguyễn Thị B kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm buộc ông H,
bà D trả thêm khoản tiền lãi.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên kháng cáo; Bị đơn yêu
cầu cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm; Người bảo vệ quyền lợi cho bị đơn
yêu cầu giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án; của Hội
đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên
bản án dân sự sơ thẩm số 258/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Cà Mau
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị B còn trong hạn luật định.
[2] Tại phiên toà bị đơn có yêu cầu áp dụng thời hiệu, xét thấy tại “Giấy
mượn tiền” các đương sự xác định ngày 02/5/2015, không có thỏa thuận lãi nhưng
có thời hạn đến “Tết”, tại phiên toà nguyên đơn và bị đơn đều xác định thời hạn là
Tết âm lịch năm 2016 (tức ngày 08/02/2016 dương lịch). Như vậy, đến hạn trả là
ngày 08/02/2016 nhưng bị đơn không thanh toán là quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị xâm phạm, theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Dân sự, thời hiệu
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm. Tuy nhiên, đến ngày 10/4/2024 nguyên đơn mới nộp đơn khởi kiện là
đã hết thời hiệu khởi kiện và tại phiên toà, bị đơn có yêu cầu áp dụng thời hiệu.
Do đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Toà án cấp sơ thẩm ra
bản án quyết định và thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng đã hết nên, căn cứ vào
điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án đình chỉ đối với yêu cầu
tính lãi.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán gồm tiền nợ gốc và lãi. Do thời
hiệu khởi kiện đối với lãi theo hợp đồng vay đã hết. Hội đồng xét xử xác định lại
quan hệ tranh chấp là đòi lại tài sản. Đối với yêu cầu đòi lại số tiền nợ gốc, theo
quy định khoản 2 Điều 155 Bộ luật Dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
[3] Mặc dù trong quá trình thụ lý, nguyên đơn và bị đơn trình bày không
thống nhất với nhau về khoản vay và tính lãi, nguyên đơn trình bày số tiền
12.500.000 đồng là tiền mượn, bị đơn trình bày là tiền lãi nhưng không cung cấp
được chứng cứ chứng minh. Tại phiên toà nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất
theo nội dung “Giấy mượn tiền” các đương sự xác định là ngày 02/5/2015 thể hiện:
Ông H có mượn bà B số tiền 12.500.000 đồng và hẹn đến Tết (tức ngày
08/02/2016) sẽ hoàn lại, do ông H không chứng minh được việc trả tiền và tại
phiên toà bị đơn thống nhất thừa nhận còn nợ số tiền 12.500.000 đồng. Do đó, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền nợ gốc là có cơ sở nên được
chấp nhận.
4
[4] Về trách nhiệm thanh toán, nguyên đơn yêu cầu ông H và bà D cùng có
trách nhiệm thanh toán, bà D trình bày do đi theo chứ không biết khoản vay. Xét
thấy tại “Giấy mượn tiền” có bà D ký tên người mượn tiền, bà D và ông H là vợ
chồng. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp nên được chấp nhận.
Tại phiên tòa người kháng cáo không đưa ra được chứng cứ nào mới để chứng
minh cho việc kháng cáo.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn. Đề
nghị hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm. Xét đề nghị này là phù hợp với
các phân tích trên.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm: Nguyên đơn và bị đơn là người cao
tuổi thuộc trường hợp được miễn nên không phải nộp.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị B.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 258/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của
Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B.
Buộc ông Đặng Văn H và bà Lâm Thị D có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
Nguyễn Thị B số tiền 12.500.000 đồng.
Kể từ ngày bà B có đơn yêu cầu thi hành án, ông H và bà D không tự
nguyện thi hành xong, th phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy
đnh tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và
thời gian chậm thi hành.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B về việc yêu
cầu ông Đặng Văn H và bà Lâm Thị D thanh toán lãi số tiền 10.625.000 đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm: Nguyên đơn và bị đơn là người cao
tuổi thuộc trường hợp được miễn nên không phải nộp.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
5
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Dương Hùng Quang
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
6
Đinh Cẩm Đào Châu Minh Hoàng Dương Hùng Q
Tải về
Bản án số 500/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 500/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm