Bản án số 208/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 208/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 208/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147; khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017; Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN - TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Võ Văn Thể.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lương Thị Kim Anh.
2. Ông Trương Đắc Hưng.
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Thúy Hằng, Thư Tòa án nhân dân thị
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Thu Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thị Điện Bàn tỉnh
Quảng Nam xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự th số: 203/2023/TLST-DS
ngày 06 tháng 10 năm 2023 vviệc Tranh chấp Hợp đồng tín dụng và thế chấp tài
sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 4
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa 60/2024/QĐST-DS ngày 04 tháng 5 năm
2024, Thông báo thay đổi thời gian xét xử số 25/TB-TA ngày 04/6/2024, ngày
04/7/2024 và ngày 02/8/2024 và ngày 19/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngânng TM TNHH MTV X.
Trụ sở tại: 145-147-149 H, phường 02, thành phố Tấn An, tỉnh Long An. Địa
chỉ liên hệ: 10 Tự Trọng, phường B, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Trần N ông Huỳnh
Đức T - Chuyên viên Ban Công nợ - Ngân hàng TM TNHH MTV X. Ông T mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Viết K, sinh năm: 1982. Vắng mặt.
Nơi đăng ký HKTT: Tổ 02, phường K, quận C, thành phố Đà Nẵng. Chỗ hiện
nay: Khu đô thị Đ, phường Đ, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Đức T trình bày: Ny 09/06/2021,
ông Viết K đã ký với Ngân hàng Thương mại TNHH MTV X (gọi tắt là Nn hàng
X) Chi nhánh Đà Nẵng Hợp đồng n dụng số 78/2021/22000/07.HĐTD/060 để vay số
tiền 2.100.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ một trăm triệu đồng). Mục đích vay:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 208/2024/DS-ST.
Ngày 10-9-2024.
V/v “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng;
Hợp đồng thế chấp tài sản”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
2
đắp tiền mua đất ở, thời hạn vay 180 tháng (từ ngày 09/06/2021 đến ngày 09/06/2036).
Lãi suất vay: 02 năm đầu 9,9%/năm; từ sau năm thứ 2 lãi suất cho vay được điều
chỉnh định kỳ 03 tháng/lần. Lãi suất cho vay từ năm thứ 3 bằng lãi suất tiết kiệm 24
tháng lĩnh lãi cuối kỳ cộng biên độ 3,7%/năm. Lãi trên nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn. Lãi trên nợ lãi quá hạn là 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là: Toàn bquyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất thuộc thửa đất LK23-09, tờ bản đồ số KT01/1, địa chỉ: Khu đô thị Đ,
phường Đ, thị Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CP 439814, số vào sổ cấp
GCN: CS006010 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày
29/01/2019 (Cập nhật tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: DE 544151, số vào sổ
cấp GCN: CS09691 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày
19/09/2022). Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số 78/2021/22000/08.1.TC/060 ngày 09/06/2021, đã được
công chứng tại Văn phòng công chứng Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (số ng chứng:
03128, quyển số 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD) đăng giao dịch bảo đảm tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ngày 09/06/2021.
Đến ngày 29/10/2021, Ngân hàng Xvới ông Lê Viết K phlục sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng n dụng số 78/2021/22000/07.HĐTD/060/CCN1/01. Theo đó lịch tr
nợ của ông Viết K đối với nghĩa vụ tr nợ còn lại theo Giy nhận nợ số
78/2021/22000NRV_1/060 ngày 09/06/2021 n sau:
+ Lịch trnợ gốc: Đối với số tin gốc không được cấu: 1.994.999.997 đồng,
n vay trtheo giấy nhận nợ số 78/2021/22000NRV-1/060 ngày 09/06/2021. Đối
với số tiền gốc được cơ cấu do bị ảnh ởng của dịch Covid-19: Đối với số tiền gốc
được cấu kỳ từ 15/10/2021 đến 15/03/2022 70.000.002 đồng sẽ được chia đều
trvào các kỳ. Kỳ trnợ gốc đầu tiên ngày 15/04/2022. Kỳ trả nợ gốc cuối cùng
ngày 15/09/2022. Số tiền gốc trng tháng kể từ kỳ 15/04/2022 đến 15/09/2022
11.666.667 đồng.
+ Lịch trả lãi: i trng tháng, kỳ trnợ đầu tiên ngày 15/04/2022, kỳ trả nợ
cuối cùng 09/06/2036. Số tiền trả lãi ng tháng kể từ kỳ 15/04/2022 đến k
15/09/2022 (6 tháng), được tính tổng của tiềni chưa trả trong khoảng thời gian từ k
15/10/2021 đến kỳ 15/03/2022 chia đều cho 6 tháng tiền i phát sinh ng tháng
theo nợ thực tế. Số tiền trả lãi ng tng kể từ kỳ ngày 15/10/2022: Trả lãi theo dư
nợ thực tế.
Qtrình thực hiện hợp đồng, ông Viết K đã trả cho Ngân hàng tổng số tiền
là: 205.031.785 đồng, trong đó: Nợ gốc: 81.740.688 đồng, nợ i: 123.291.097 đồng;
kể từ ngày 15/06/2022 ông Viết K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ; mặc dù Ngân hàng
đã nhiều lần liên hệ, làm việc yêu cầu ông Kphải thanh toán nợ gốc lãi đã thỏa
thuận theo hợp đồng tín dụng nhưng ông Kcố tình trốn tránh. vậy, Ngân hàng
khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết buộc ông Lê Viết K phải thanh toán một lần toàn b
nợ gốc lãi cho Ngân hàng Xvới tổng stiền : 2.729.820.592 đồng, trong đó: Nợ
gốc: 2.018.259.312 đồng; Nợ lãi trong hạn: 588.510.350 đồng; lãi quá hạn: 53.975.922
đồng lãi chậm trả: 69.075.008 đồng. Lãi vay và/hoặc phí tạm tính đến hết ngày
10/09/2024 và yêu cầu tiếp tục tính lãi cho đến khi ông Lê Viết K trả hết nợ.
3
- Ông Viết K còn phải thanh toán toàn bộ nợ lãi và phí phát sinh đối với toàn
bộ số nợ còn lại theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số
78/2021/22000/07.HĐTD/060 ngày 09/06/2021 đã ký kết với Ngân hàng X kể từ ngày
11/09/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
- Trường hợp ông Viết K không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ trên thì Ngân hàng Xđược quyền yêu cầu quan thi hành án
thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản đã thế chấp nêu trên cho Ngân hàng Xđể thu hồi
nợ. Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài sản bảo đảm được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ của ông Viết K đối với Ngân hàng X. Nếu số tiền phát mãi
tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ của ông Viết K tại Ngân hàng
Xthì ông Viết K trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cho đến khi trả hết
khoản nợ trên cho Ngân hàng X.
* Đối với bị đơn Viết K: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc đã
được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông
Kđều vắng mặt không do nên Tòa án không thể lấy lời khai, mở phiên họp tiếp
cận công khai chứng cứ và hòa giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn phát biểu quan
điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật
Ttụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình, bị
đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều
468 Bộ luật dân sự năm 2015 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Viết K phải trả số tiền gốc lãi phát
sinh tính đến ngày 10/9/2024 cho Ngân hàng Xvới tổng số tiền 2.729.820.592
đồng tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng các bên đã ký kết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Viết K ttại phường Đ, thị Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam; nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bđơn phải trả tiền vay còn nợ theo
Hợp đồng tín dụng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nên quan hệ pháp luật được xác
định “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng thế chấp tài sản, Tòa án nhân dân thị
Điện Bàn thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có do nên Hội đồng xét x
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn đảm bảo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Vào ngày 06/9/2021, ông Viết K
với Ngân hàng X - Chi nnh Đà Nẵng Hợp đồng n dụng s
78/2021/22000/07.HĐTD/060 đvay số tiền 2.100.000.000 đồng.
4
Đến ngày 29/10/2021 tiếp tục phụ lục sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số
78/2021/22000/07.HĐTD/060/CCN1/01. Theo đó, đối với số tiền gốc không được cơ
cấu: 1.994.999.997 đồng, bên vay trả theo giấy nhận nợ s78/2021/22000/ĐNRV-1/060
ngày 09/06/2021. Đối với số tiền gốc được cơ cấu do bị nh ởng của dịch Covid-19:
Đối với số tiền gốc được cấu k từ 15/10/2021 đến 15/03/2022 là 70.000.002 đồng s
được chia đều tro c kỳ. Kỳ trnợ gốc đầu tiên ngày 15/04/2022. Kỳ trnợ
gốc cuối ng ngày 15/09/2022. Stiền gốc trng tháng kể từ kỳ 15/04/2022 đến
ngày 15/09/2022 11.666.667 đồng. i trả hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên ngày
15/04/2022, k trả nợ cuối cùng là 09/06/2036. S tiền tr lãi ng tháng kể từ k
15/04/2022 đến k 15/09/2022 (6 tháng), được nh tổng của tiền i chưa trtrong
khoảng thời gian từ kỳ 15/10/2021 đến kỳ 15/03/2022 chia đều cho 6 tháng tiền i
phát sinh ng tháng theo dư n thực tế. S tiền tr lãi ng tháng k từ kỳ ngày
15/10/2022: Trả lãi theo dư nợ thực tế.
Qua nghiên cứu các tài liệu, chng cứ trong hồ thể hiện: ông Viết K
đã nhận số tiền vay 2.1000.000 đồng từ Ngân hàng X Chi nhánh Đà Nẵng theo Giấy
đề nghị rút vốn kiêm giấy nhận nợ kiêm đxuất rút vốn ngày 09/6/2021. Quá trình
thực hiện Hợp đồng, ông Kđã trả cho Ngân hàng được tổng số tiền 205.031.785
đồng, trong đó: Nợ gốc: 81.740.688 đồng, nợ i: 123.291.097 đồng. K từ ngày
15/06/2022 đến nay ông Viết K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu ông K trả nợ gốc, lãi theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã kết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Kkhông hợp tác làm việc nên không
cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh bảo về quyền lợi ích hợp pháp của
mình. Do đó, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án bản sao hoạt động
của khách hàng vay Ngân hàng cung cấp sxác định: Ông Viết K còn
nợ Ngân hàng số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 10/9/2024 2.729.820.592 đồng,
n căn cứ Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về nghĩa vụ chứng minh, Hội
đồng t xử có đủ sở chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn.
Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp: Theo hợp đồng thế chấp
số78/2021/22000/08.1.HĐTC/060 ngày 09/06/2021, đã được công chứng tại Văn
phòng công chứng Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam thì ông Viết K thế chấp Quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số thửa đất LK23-09, tbản đồ số
KT01/1, địa chỉ: Khu đô thị Đ, phường Đ, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số: CP 439814, số vào sổ cấp GCN: CS006010 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Quảng Nam cấp ngày 29/01/2019 (Cập nhật tài sản gắn liền với đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số: DE 544151, số vào sổ cấp GCN: CS09691 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Quảng Nam cấp ngày 19/09/202) cho Ngân hàng.
Như vậy, Hợp đồng thế chấp đã công chứng đăng giao dịch bảo đảm
đúng quy định pháp luật. Mục đích thế chấp tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ hiện tại và nghĩa vụ trong tương lai, bao gồm nghĩa vtrả nợ gốc,
lãi, các khoản phí, các khoản phạt. vậy, Ngân hàng yêu cầu xử tài sản thế chấp
trong trường hợp ông Viết K không trả được nợ cho Ngân Ngàng căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
5
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Số tiền 3.000.000 đồng. Do chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147; khoản 2 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân s năm 2015;
khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017; Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân
sựNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TM TNHH MTV X đối với ông
Viết K về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp tài sản”.
2. Buộc ông Viết K phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TM TNHH
MTV X số tiền vay còn nợ tổng cộng : 2.729.820.592 đồng (Hai tỷ, bảy trăm hai
mươi chín triệu, tám trăm hai mươi nghìn, năm trăm chín mươi hai đồng); trong đó
bao gồm: Nợ gốc: 2.018.259.312 đồng; Nợ lãi trong hạn: 588.510.350 đồng; i quá
hạn: 53.975.922 đồng lãi chậm trả: 69.075.008 đồng. (Lãi suất tính đến hết ngày
10/9/2024).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 10/9/2024, ông Viết K còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng các khế ước nhận nợ đã kết với Ngân
hàng X cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
3. Về xử tài sản thế chấp: Trường hợp ông Viết K không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại TNHH MTV X
thì Ngân ng có quyn yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý, phát mãi tài
sản đã thế chấp, gồm: Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất LK23-09, tờ bản đồ số KT01/1, địa chỉ: Khu đô thị Đ, phường Đ, thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số: CP 439814, số vào sổ cấp GCN: CS006010 do Sở
i nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày 29/01/2019 (Cập nhật tài sản gắn
liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: DE 544151, so sổ cấp GCN: CS09691 do Sở tài nguyên
môi trường tỉnh Quảng Nam cấp ngày 19/09/2022). Theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
78/2021/22000/08.1.HĐTC/060 ngày 09/06/2021, đã được công chứng tại Văn phòng
công chứng Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (số ng chứng: 03128, quyển số
01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD) và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ngày 09/06/2021 để thu hồi nợ. Nếu số
tiền phát mãi tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ của ông Lê Viết K tại
Ngân hàng Xthì ông Lê Viết K trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cho đến khi
trả hết khoản nợ trên cho Ngân hàng X.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Viết K phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại
6
chỗ là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng). Ngân hàng Thương mại TNHH MTV X đã
nộp tạm ứng chi phí tố tụng nên ông Kphải hoàn trả cho Ngân hàng chi phí tố tụng với
số tiền trên.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội, buộc ông Lê Viết K phải chu 86.596.411 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TM
TNHH MTV X số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 38.500.000 đồng đã nộp theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0009456 ngày 14/4/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Đà Nẵng.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn, bị đơn quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án n
sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND thị xã Điện Bàn;
- Chi cục THADS thị xã Điện Bàn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
(Đã ký)
Võ Văn Thể
7
Tải về
Bản án số 208/2024/DS-ST Bản án số 208/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 208/2024/DS-ST Bản án số 208/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất