Bản án số 212/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 212/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 212/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 212/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 469 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 212/2024/DS-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Võ Văn Thể.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Sinh.
2. Bà Lương Thị Kim Anh.
- Thư phiên tòa: Ông Hồ Công Tuấn, Thư Tòa án nhân n thị Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Ông Trương Vui - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thị Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án dân sự th lý số: 294/2023/TLST-DS
ngày 25 tháng 10 năm 2024 về vic “Tranh chấp hp đồng vay i sn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 71/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2024/QĐST-DT ngày 21/5/2024, Thông báo thay
đổi thời gian mphiên a số 21/TB-TA ngày 19/6/2024, Thông báo số 55/TB-TA
ngày 10/7/2024, Thông báo số 75/TB-TA ngày 05/8/2024 Thông báo số 86/TB-
TA ngày 22/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:u Thị H, sinh năm: 1968. Có mặt.
Địa chỉ: Thôn B, xã Q, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn N, sinh năm: 1985. Có mặt.
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Bị đơn:Nguyễn Thị M, sinh nhăm: 1969. Vắng mặt.
Địa chỉ: Khối T, phường Đ, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại diện
nguyên đơn trình bày: Vào ngày 10/12/2021 (âm lịch) bà Nguyễn Thị M có vay của
Lưu Thị H số tiền là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), khi vay tiền M
cam kết khi nào cần thì sẽ trả lại số tiền trên cho H. Đến ngày 12/02/2022,
H cần tiền nên yêu cầu bà M trả lại số tiền đã vay nhưng bà M hứa hẹn nhiều lần
đến nay M vẫn không chịu trả nợ cho H. vậy, H khởi kiện yêu cầu Tòa
2
án giải quyết buộc Nguyễn Thị M phải trả số tiền vay còn nợ 100.000.000
đồng lãi chậm trả với lãi suất 10%/năm theo quy định của pháp luật với số tiền
tính từ ngày 13/02/2022 đến ngày xét xử thẩm 25.800.000 đồng (Hai mươi
lăm triệu tám trăm nghìn đồng).
Nguyên đơn Lưu Thị H thống nhất ý kiến của người đại diện theo ủy
quyền, không bổ sung gì thêm.
- Bị đơn Nguyễn Thị M: Trong quá trình giải quyết vụ án M vắng mặt
không do, mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lThông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà M không
mặt nên không thể tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục ttụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn thực
hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình; bị đơn - M không thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều
35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
463, 466, 469 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Nguyễn Thị M phải trả
cho bà Lưu Thị H tng số tiền là 125.800.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà, căn cvào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nơi trú của Nguyễn Thị M tại Khối T, phường Đ, thị
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. H khởi kiện về việc buộc M phải trả số tiền vay
còn nợ 100.000.000 đồng. Do đó, quan hệ pháp luật được xác định Tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đảm bảo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung khởi kiện:
[2.1.] Xét giao dịch của các bên đương sự thấy rằng: Tại giấy mượn tiền viết
tay ngày 10/12/2021 (âm lịch) nhằm ngày 12/01/2021, bà M có vay của bà H số tiền
100.000.000 đồng, cam kết khi nào H cần thì M sẽ trả lại số tiền trên. Tuy
nhiên, sau khi nhận được tiền vay đến nay bà M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
như đã cam kết; mặc H đã liện hệ đòi nợ nhiều lần nhưng M cố tình trốn
tránh nên H khởi kiện yêu cầu bà M trả số tiền vay còn nợ 100.000.000 đồng
tiền lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vtrả nợ với số tiền 25.800.000 đồng. Tại
phiên tòa, bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc bà M phải trả số tiền trên.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc
mở phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng M vẫn vắng mặt
không do không văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện trên.
M không thực hiện đúng quyền và nghĩa vcủa bị đơn, cố tình trốn tránh gây khó
khăn cho việc giải quyết vụ án.
Ngày 18/7/2024, Tòa án tiến hành thu thập mẫu để trưng cầu giám định chữ ký
chữ viết của Nguyễn Thị M. Tại Kết luận giám định số 443/KL-KTHS ngày
20/8/2024 của Phòng k thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Nam kết luận: Chữ
chữ viết họ tên Nguyễn Thị M trên tài liệu cần giám định chữ ký, chữ viết
đứng tên Nguyễn Thị M trên tài liệu mẫu so sánh là do cùng một người ký, viết ra.
Xét thấy, việc vay mượn tiền giữa M và Hữu theo giấy mượn tiền ngày
10/12/2021 hợp đồng vay tài sản, dựa trên sở tự thỏa thuận hoàn toàn tự
nguyện giữa các bên, có hình thức nội dung phù hợp với quy định của pháp luật
nên hiệu lực pháp luật. Đến nay, M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa
thuận trong hợp đồng nên H khởi kiện sở. Trong quá trình giải quyết vụ
án M không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoản 2 khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 quy định: 2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với
mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. 4. Nếu đương sự đó không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự
theo những chứng cứ đã thu thập được trong hvụ án”. Do đó, yêu cầu khởi
kiện của bà H là có cơ sở.
[2.2.] Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi với lãi suất 10%/năm, tính từ
ngày 13/02/2021 đến ngày 12/9/2024 với số tiền 25.800.000 đồng. Xét thấy, theo
quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định về nghĩa vụ trả nợ của
bên vay thì: “Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ
hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự trên số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác”. Như vậy, yêu cầu trả lãi của bà H là phù hợp với quy định của pháp luật.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét căn cứ quy định tại Điều 463,
466, 469 của Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H; buộc bà
Nguyễn Thị M phải có nghĩa vụ trả cho Lưu Thị H tổng số tiền là 125.800.000 đồng
(Một trăm hai mươi lăm triệu tám trăm nghìn đồng).
[3] V chi phí trưng cầu giám định ch ch viết: Số tiền 7.000.000
đồng. Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu chi phí giám định
chữ ký và chữ viết.
[4] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 469 Bộ luật Dân sự năm 2015;
4
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lưu Thị H vviệc Tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản”.
1. Buộc bà Nguyễn Thị M phải nghĩa vụ trả cho Lưu Thị H tổng số tiền
125.800.000 đồng (Một trăm hai mươi lăm triệu, tám trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật quy định
khác.
2. V chi phí trưng cầu giám đnh ch ch viết: S tin 7.000.000 đồng
(By triệu đồng), bà Nguyn Th M phi chu. Lưu Thị H đã nộp s tin này nên
Nguyn Th M phi hoàn tr choLưu Thị H s tin 7.000.000 đồng.
3. Về án phí dân sự thẩm: Buộc Nguyễn Thị M phải chịu số tiền
6.290.000 đồng (Sáu triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng). Hoàn trả cho Lưu
Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.881.000 đồng (Hai triệu m trăm tám
mươi mốt nghìn đồng), theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000494
ngày 25/10/2023 của Chi cục Thi nh án dân sự thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (12/9/2024); đương sự không có mặt tại phiên
tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND thị xã Điện Bàn;
- Chi cục THADS thị xã Điện Bàn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
ã ký)
Võ Văn Thể
5
6
7
Tải về
Bản án số 212/2024/DS-ST Bản án số 212/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 212/2024/DS-ST Bản án số 212/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất