Bản án số 633/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 633/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 633/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 633/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 633/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 633/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 633/2024/DS-PT
Ngày: 13-12-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Võ Trinh
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 21/11/2024 và ngày 13/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
458/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 593/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Thị L, sinh năm 1972;
Địa chỉ: Tổ C, Khóm D, Phường D, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
1.2. Nguyễn Kim C, sinh năm 1974;
Địa chỉ: Số B, Tổ I, Ấp C, xã B, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị L và bà Nguyễn Kim C:
Anh Nguyễn T H, sinh năm 1990 (Có mặt); Địa chỉ: Số A, L, phường M, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 10/01/2023).
2. Bị đơn: Lê Thị L1, sinh năm 1962;
Địa chỉ: Khóm B, thị trn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị L1: Ông Bùi Văn P, sinh năm
1961 (Có mặt); Địa chỉ: Số A, p B, xã B, huyện L, tỉnh Đng Tháp (Theo Hp
đng ủy quyền ngày 12/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trương Công K, sinh năm 1968
(Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Số C, Tổ A, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Bà Lê Thị L1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Kim Chi ủy Q cho anh Nguyễn Tý H đại diện
trình bày: Ngày 16/10/2021 bà L1 có vay của bà C số tiền gốc 150.000.000 đng,
bà L1 có làm giy mưn tiền ngày 16/10/2021, lãi sut thỏa thuận miệng là 3%/1
tháng. Từ khi vay đến nay bà L1 không trả gốc và lãi cho bà C. Nay bà C yêu cầu
bà L1 trả số tiền n gốc 150.000.000 đng và yêu cầu tiếp tục trả lãi kể từ ngày
khởi kiện ngày 11/01/2023 cho đến ngày xét xử sơ thẩm với số tiền 22.119.000
đng, với lãi sut theo quy định 10%/1 năm. Tổng số tiền gốc và lãi là 172.119.000
đng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L ủy quyền cho anh Nguyễn Tý H đại
diện trình bày: Ngày 06/6/2021 bà L1 có vay của bà L số tiền gốc 150.000.000
đng, lãi sut thỏa thuận miệng là 3%/1 tháng. Thời hạn trả là 60 ngày, bà L1 có
làm giy mưn tiền ngày 06/6/2021. Từ khi vay đến nay bà L1 không trả gốc và
lãi cho bà L. Nay bà L yêu cầu bà L1 trả số tiền gốc 150.000.000 đng và yêu cầu
tiếp tục trả lãi kể từ ngày 06/8/2021 cho đến ngày xét xử sơ thẩm, lãi sut theo
quy định 10%/1 năm với số tiền 43.492.000 đng. Tổng số tiền gốc và lãi là
193.492.000 đng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
- Bị đơn bà Lê Thị L1 trình bày: Bà không thừa nhận có n số tiền
150.000.000 đng như bà L trình bày, bà L1 không biết bà L là ai, giy mưn tiền
ngày 06/6/2021 mà bà L cung cp cho Tòa án không phải là chữ viết của bà L1.
Bà L1 không có viết nội dung giy mưn tiền này, tuy nhiên bà L1 thừa nhận có
ký tên vào giy mưn tiền nêu trên là do ông K nói với bà viết sai nên kêu bà k
lại, do đó bà L1 không có n tiền bà L. Nay bà L1 không đng trả số tiền trên
theo yêu cầu khởi kiện của bà L.
Đối với khoản vay của bà C thì bà L1 không thừa nhận có n số tiền
150.000.000 đng như bà C trình bày. Bà L1 thừa nhận có viết nội dung và có k
tên vào giy mưn tiền nêu trên nhưng do bà ghi theo yêu cầu của ông K, do khi
đó bà L1 có hùn làm ăn với ông K, số tiền 150.000.000 đng này là tiền ông K
chuyển vào đầu tư làm ăn với bà L1. Nay bà L1 không đng trả số tiền trên theo
yêu cầu khởi kiện của bà C, vì bà L1 không có n bà C số tiền trên.
3
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Trương Công K trình
bày: Việc vay n giữa các đương sự nêu trên ông K không có liên quan, đối với
02 giy mưn tiền mà bà L1 n bà C và bà L không thể hiện tên ông K. Ông K
cũng không biết gì về 02 giy mưn tiền trên cũng như nội dung trong giy mưn
tiền. Đối với phần trình bày của bà L1 là hoàn toàn vu khống cho ông K. Nếu bà
L1 cho rằng ông K chỉnh sửa 02 giy mưn tiền trên thì bà L1 có thể kiện ông
bằng vụ kiện khác.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim C đối với bà Lê Thị
L1.
Buộc bà Lê Thị L1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Kim C số tiền vay
còn n là 150.000.000 đng và số tiền lãi là 22.119.000 đng. Tổng cộng gốc và
lãi là 172.119.000đ (Một trăm bảy mươi hai triệu một trăm mười chín nghìn
đng).
2. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L đối với bà Lê Thị L1.
Buộc bà Lê Thị L1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền vay còn
n là 150.000.000 đng và số tiền lãi là 43.492.000 đng. Tổng cộng gốc và lãi là
193.492.000đ (Một trăm chín mươi ba triệu bốn trăm chín mươi hai nghìn đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí:
- Bà Lê Thị L1 là người cao tuổi (hiện 62 tuổi) thuộc trường hp đưc miễn
nộp tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
- Bà Nguyễn Kim C đưc nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
3.750.000đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đng) theo biên lai thu số:
0012849 ngày 14/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh
Đng Tháp.
- Bà Nguyễn Thị L đưc nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
3.750.000đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đng) theo biên lai thu số:
0012848 ngày 14/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh
Đng Tháp.
4
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Bị đơn bà Lê Thị L1 không thống nht bản án sơ
thẩm, nên đã kháng cáo vào ngày 16/7/2024 yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy toàn
bộ bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tam Nông. Đưa anh Nguyễn Văn N (đại diện hp pháp của
Công ty TNHH G) vào tham gia tố tụng là người có quyền li, nghĩa vụ liên quan
để buộc anh N phải có nghĩa vụ, trách nhiệm thanh l khoản tiền 150.000.000
đng mà ông K đã chuyển vào Công ty TNHH G của anh N (giao dịch giữa ông
K và anh N); Buộc ông K phải trả giá trị của 182 thùng thuốc mà ông K đã ly
của bà L1 là 364.000.000 đng; Cho bà L1 đưc đối cht trực tiếp với ông K và
hai người gọi là chủ n mà ông K nói là bà C và bà L, hai người này là ai bà L1
không biết họ và không một lần giao dịch với họ.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn bà Lê Thị L1 ủy quyền cho ông Bùi Văn P đại diện trình bày: Yêu
cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xem xét chp nhận kháng cáo của bà Lê Thị L1.
Bởi các căn cứ như: Tòa án sơ thẩm không đưa anh Nguyễn Văn N tham gia tố
tụng để xác định trách nhiệm của bà L1 hay anh N, điều này đã gây thiệt hại cho
bà L1, vì số tiền 150.000.000 đng bà C chuyển vào tài khoản Công ty TNHH G
của anh N. Đối với món n bà L khởi kiện bà L1, theo lời khai của bà L1 là có cơ
sở, vì bà L1 có k vào 04 tờ giy trắng ghi họ tên bà L1, nên khi giám định là
đúng chữ k và chữ viết họ tên bà L1, nhưng nội dung biên nhận thì bà L1 không
biết do ai viết, do trước đó bà L1 tin tưởng ông Trương Công K công tác ở Công
an huyện T, bà L1 có nhờ ông K làm thủ tục ly hôn cho bà, nên có k tên và ghi
họ tên bà L1 vào các tờ giy trắng đưa cho ông K như theo yêu cầu của ông K,
thực tế bà L1 không có n tiền của bà L và không quen biết bà L. Việc bà L1 có
yêu cầu Tòa án phúc thẩm thu thập tài liệu, chứng cứ ở Công an thị trn T, do Tòa
án phúc thẩm đã thu thập xong và bị đơn đã đưc tiếp cận nên không có kiến gì.
Vì vậy, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xác minh, nếu có căn cứ thì sửa bản
án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo của bà L1, còn nếu không có căn cứ thì hủy
bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
- Nguyên đơn bà Nguyễn Kim C và bà Nguyễn Thị L ủy quyền cho anh
Nguyễn T H đại diện trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm không chp
nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị L1. Bởi vì, theo Biên bản làm việc ngày
11/10/2022 của Công an thị trn T với bà L1 thì bà L1 đã thừa nhận có n tiền
vay của bà C số tiền 150.000.000 đng. Các Biên nhận bà C và bà L cung cp cho
Tòa án đã đưc giám định đúng là chữ k của bà L1 và trong Biên bản đối cht
tại Tòa án sơ thẩm thì bà L1 cũng thừa nhận đã k vào hai biên nhận này. Tại Tòa
án sơ thẩm bà L1 yêu cầu Tòa án không đưa anh Nguyễn Văn N tham gia tố tụng.
Vì vậy, lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là không có căn
5
cứ, nên yêu cầu Tòa án phúc thẩm không chp nhận kháng cáo của bị đơn và giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị L1 thực hiện đúng
quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án
đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị L1; Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Nông (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 573/PB-VKS-DS ngày 13/12/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Nông thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét xử sơ thẩm bị đơn bà
Lê Thị L1 không thống nht bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo. Việc bà L1 nộp
đơn kháng cáo ngày 16/7/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Trương Công K vắng mặt có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Nguyễn Kim C cho rằng bà C có cho bà
L1 vay số tiền 150.000.000 đng, bà L1 có làm giy mưn tiền ngày 16/10/2021
với bà C. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L cho rằng bà L có cho bà L1 vay số tiền
150.000.000 đng, bà L1 có làm giy mưn tiền ngày 06/6/2021. Lãi sut vay các
bên thỏa thuận miệng là 3%/1 tháng, từ khi vay đến nay bà L1 không trả gốc và
lãi cho bà C, bà L, vì vậy bà C, bà L yêu cầu bà L1 trả số tiền n gốc nêu trên và
trả lãi với lãi sut theo quy định 10%/1 năm. Còn bị đơn bà Lê Thị L1 không thừa
nhận có vay tiền của bà C và bà L, việc bà L1 viết nội dung và k tên vào giy
mưn tiền nêu trên là ghi theo yêu cầu của ông Trương Công K, do khi đó bà hùn
vốn làm ăn với ông K, đây là số tiền ông K chuyển vào đầu tư làm ăn chung với
6
bà L1, vì vậy bà L1 không đng theo yêu cầu khởi kiện của bà C và bà L. Điều
này đã làm phát sinh tranh chp hp đng vay tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Kim C, buộc bị đơn bà Lê Thị L1 có trách
nhiệm trả cho bà C số tiền vay gốc còn n là 150.000.000 đng và số tiền lãi là
22.119.000 đng và chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
L buộc bà L1 có trách nhiệm trả cho bà L số tiền vay gốc còn n là 150.000.000
đng và số tiền lãi là 43.492.000 đng là có cơ sở. Bởi các căn cứ như sau:
- Đối với yêu cầu khởi kiện của bà C đối với bà L1. Xét hp đng vay tiền
ngày 16/10/2021 giữa bà C và bà L1 là có thật, trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận
giữa các bên, nội dung giy vay (mưn) tiền thể hiện bà L1 mưn tiền để mua
nguyên liệu hàng hóa. Bà L1 thừa nhận bà ghi nội dung và k tên vào giy mưn
tiền ngày 16/10/2021 nhưng cho rằng ghi theo yêu cầu của ông Trương Công K,
số tiền này là tiền ông K hùn vốn đầu tư thuốc bảo vệ thực vật với bà L1, số tiền
này có chuyển vào tài khoản của con bà L1 là anh Nguyễn Văn N. Xét trình bày
này của bà L1 là không có cơ sở, bởi bà L1 cho rằng không biết bà C là ai nhưng
lại viết giy mưn tiền cho bà C, cũng không có căn cứ chứng minh ông K có liên
quan đến việc vay mưn số tiền này. Mặt khác, ông K không thừa nhận có liên
quan đến việc vay mưn tiền giữa bà L1 và bà C. Căn cứ vào giy mưn tiền có
cơ sở xác định bà L1 n bà C số tiền 150.000.000 đng, đng thời theo Biên bản
làm việc ngày 11/10/2022 của Công an thị trn T khi ly lời khai của bà L1 thì bà
L1 thừa nhận có thiếu n một hp đng vay là của bà Nguyễn Kim C, ngụ xã B
mưn tiền vào ngày 16/10/2021 với số tiền là 150.000.000 đng, nên có cơ sở
buộc bà L1 có trách nhiệm trả cho bà C số tiền vay còn n theo yêu cầu khởi kiện
của bà C.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của bà L đối với bà L1. Xét hp đng vay tiền
ngày 06/6/2021 giữa bà L và bà L1 là có thật, trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận
giữa các bên, nội dung theo giy mưn tiền thể hiện thời hạn vay (mưn) 60 ngày
bà L1 trả lại. Mặc dù, bà L1 không thừa nhận có n bà L và bà L1 không biết bà
L là ai, bà L1 không thừa nhận chữ viết trong biên nhận nêu trên là do bà L1 viết
ra. Tuy nhiên, bà L1 thừa nhận có k và ghi họ vào giy mưn tiền trên. Xét trình
bày của bà L1 là không có cơ sở, bởi vì bà L1 cho rằng bà không biết bà L là ai
nhưng lại viết giy mưn tiền 150.000.000 đng cho bà L là không phù hp. Căn
cứ Kết luận giám định số: 7497/KL-KTHS ngày 24/01/2024 của Phân viện Khoa
học Hình sự tại TP . thuộc Bộ C1 kết luận chữ k và chữ viết trên 02 giy mưn
tiền ngày 16/10/2021 và ngày 06/6/2021 là cùng một người viết ra. Từ đó có căn
cứ xác định bà L1 có n bà L số tiền 150.000.000 đng buộc bà L1 có trách nhiệm
trả cho bà L số tiền vay còn n theo yêu cầu khởi kiện của bà Là L có căn cứ.
- Đối với yêu cầu trả lãi của các nguyên đơn bà C và bà L, các nguyên đơn
cho rằng lãi sut cho vay thỏa thuận miệng giữa các bên là 3%/1 tháng, sau khi
7
vay bà L1 không có đóng lãi cho các nguyên đơn cho đến nay, nên yêu cầu bà L1
trả lãi theo mức lãi sut là 10%/1 năm. Xét thy, các nguyên đơn yêu cầu bà L1
trả lãi là phù hp theo quy định pháp luật. Do đó, Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu
cầu trả lãi của các nguyên đơn đối với bà L1, mức lãi sut quy định 0,83%/1 tháng
(10%/1 năm) với số tiền lãi nêu trên là có căn cứ và phù hp pháp luật.
Việc bà L1 cho rằng giữa bà L1 và ông K hùn vốn làm ăn, ông K n tiền
bà L1, yêu cầu ông K có trách nhiệm trả lại thuốc và tiền còn n cho bà. Xét, đây
là giao dịch dân sự giữa bà L1 và ông K không có liên quan đến tranh chp n
vay giữa các nguyên đơn đối với bà L1 trong vụ kiện này, do đó bà L1 có quyền
khởi kiện ông K về việc hùn vốn kinh doanh bằng vụ kiện khác, nên Tòa án sơ
thẩm không xem xét yêu cầu của bà L1 đối với ông K trong vụ kiện này là có căn
cứ và phù hp pháp luật.
Tại phiên tòa sơ thẩm bà L1 thừa nhận bà C có chuyển số tiền 150.000.000
đng vào tài khoản của anh Nguyễn Văn N là con của bà L1 theo giy mưn tiền
ngày 06/6/2021, nhưng bà L1 không yêu cầu đưa anh N vào tham gia tố tụng để
xác định trách nhiệm của anh N, hơn nữa thời điểm này anh N cũng không có mặt
tại địa phương theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự về việc thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú số: 14/2023/QĐST-VDS ngày 11/8/2023
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông. Do đó, nếu sau này có phát sinh tranh
chp số tiền 150.000.000 đng mà bà L1 vay tiền bà C để chuyển vào tài khoản
của anh N thì bà L1 có quyền khởi kiện vụ việc này bằng vụ án khác là phù hp.
Từ cơ sở trên cho thy việc Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu cầu khởi kiện
của các nguyên đơn bà C và bà Là L có căn cứ và đúng theo quy định của pháp
luật.
[4] Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho bị đơn bà Lê Thị L1 là
ông Bùi Văn P yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xác minh, nếu có căn cứ thì
sửa bản án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo của bà L1, còn nếu không có căn cứ
thì hủy bản án sơ thẩm, giao h sơ cho Tòa án sơ thẩm xét xử lại, theo hướng đưa
anh Nguyễn Văn N (người đại diện hp pháp của Công ty TNHH G) vào tham
gia tố tụng do là người có quyền li, nghĩa vụ liên quan để buộc anh N phải có
nghĩa vụ, trách nhiệm trả khoản tiền 150.000.000 đng mà ông K đã chuyển vào
tài khoản của anh N. Hội đng xét xử xét thy trình bày của ông P đại diện hp
pháp cho bà L1 là không có đủ căn cứ, đng thời bị đơn cũng không cung cp
đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ sở
như đã phân tích trên. Mặt khác, tại Tòa án sơ thẩm bà L1 không yêu cầu Tòa án
đưa anh N tham gia tố tụng để xác định trách nhiệm của anh N đối với khoản vay
của bà C, đng thời bà L1 cũng không thực hiện các thủ tục khởi kiện đối với ông
K trong vụ án này, nên không đủ căn cứ xác định Tòa án sơ thẩm đã vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay vi phạm nghiêm trọng về nội dung để làm căn
8
cứ hủy bản án sơ thẩm hoặc làm thay đổi đường lối giải quyết vụ án, vì vậy kháng
cáo của bà L1 không đưc Hội đng xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ kháng cáo của
bà Lê Thị L1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Bà Lê Thị L1 đưc miễn tiền án phí dân sự phúc thẩm do
thuộc trường hp người cao tuổi và có đơn đề nghị miễn án phí và tạm ứng án phí
theo quy định theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị L1.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Lê Thị L1 đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tam Nông;
- Chi cục THADS huyện Tam Nông;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
9
Ngô Tn Lợi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm