Bản án số 633/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 633/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 633/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 633/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 633/2024/DS-PT
Ngày: 13-12-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Võ Trinh
Bà Kiều Kim Xuân
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 21/11/2024 và ngày 13/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
458/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 593/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Nguyễn Thị L, sinh năm 1972;
Địa chỉ: Tổ C, Khóm D, Phường D, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
1.2. Nguyễn Kim C, sinh năm 1974;
Địa chỉ: Số B, Tổ I, Ấp C, xã B, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị L bà Nguyễn Kim C:
Anh Nguyễn T H, sinh năm 1990 (Có mặt); Địa chỉ: Số A, L, phường M, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 10/01/2023).
2. Bị đơn: Lê Thị L1, sinh năm 1962;
Địa chỉ: Khóm B, thị trn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà Thị L1: Ông Bùi Văn P, sinh năm
1961 (Có mặt); Địa chỉ: Số A, p B, B, huyện L, tỉnh Đng Tháp (Theo Hp
đng ủy quyền ngày 12/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trương Công K, sinh năm 1968
(Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Số C, Tổ A, khóm M, Phường C, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Lê Thị L1 là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Kim Chi ủy Q cho anh Nguyễn Tý H đại diện
trình bày: Ngày 16/10/2021 L1 vay của C số tiền gốc 150.000.000 đng,
L1 có làm giy mưn tiền ngày 16/10/2021, lãi sut thỏa thuận miệng là 3%/1
tháng. Tkhi vay đến nay L1 không trả gốc lãi cho C. Nay bà C yêu cầu
L1 trả số tiền n gốc 150.000.000 đng yêu cầu tiếp tục trả lãi kể tngày
khởi kiện ngày 11/01/2023 cho đến ngày xét xthẩm với số tiền 22.119.000
đng, với lãi sut theo quy định 10%/1 năm. Tổng số tiền gốc lãi 172.119.000
đng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
- Nguyên đơn Nguyễn Thị L ủy quyền cho anh Nguyễn H đại
diện trình bày: Ngày 06/6/2021 L1 có vay của L số tiền gốc 150.000.000
đng, lãi sut thỏa thuận miệng là 3%/1 tháng. Thời hạn trả là 60 ngày, bà L1
làm giy mưn tiền ngày 06/6/2021. Từ khi vay đến nay bà L1 không trả gốc
lãi cho bà L. Nay bà L yêu cầu L1 trả số tiền gốc 150.000.000 đng yêu cầu
tiếp tục trả lãi kể từ ngày 06/8/2021 cho đến ngày xét xử thẩm, lãi sut theo
quy định 10%/1 năm với số tiền 43.492.000 đng. Tổng số tiền gốc lãi
193.492.000 đng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
- Bị đơn Thị L1 trình bày: không thừa nhận n số tiền
150.000.000 đng như L trình bày, L1 không biết L ai, giy mưn tiền
ngày 06/6/2021 mà L cung cp cho Tòa án không phải chữ viết của L1.
L1 không có viết nội dung giy mưn tiền này, tuy nhiên bà L1 thừa nhận có
tên vào giy mưn tiền nêu trên là do ông K nói với bà viết sai nên kêu bà k
lại, do đó L1 không n tiền L. Nay bà L1 không đng trả số tiền trên
theo yêu cầu khởi kiện của bà L.
Đối với khoản vay của C thì L1 không thừa nhận n số tiền
150.000.000 đng như C trình bày. Bà L1 thừa nhận có viết nội dung và có k
tên vào giy mưn tiền nêu trên nhưng do bà ghi theo yêu cầu của ông K, do khi
đó L1 hùn làm ăn với ông K, số tiền 150.000.000 đng này tiền ông K
chuyển vào đầu tư làm ăn với L1. Nay L1 không đng  trả stiền trên theo
yêu cầu khởi kiện của bà C, vì bà L1 không có n bà C số tiền trên.
3
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trương Công K trình
bày: Việc vay n giữa các đương sự nêu trên ông K không có liên quan, đối với
02 giy mưn tiền L1 n C L không thể hiện tên ông K. Ông K
cũng không biết gì về 02 giy mưn tiền trên cũng như nội dung trong giy mưn
tiền. Đối với phần tnh bày của bà L1 là hoàn toàn vu khống cho ông K. Nếu bà
L1 cho rằng ông K chỉnh sửa 02 giy mưn tiền trên thì L1 thể kiện ông
bằng vụ kiện khác.
Tại bản án dân sự thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Kim C đối với Lê Thị
L1.
Buộc ThL1 trách nhiệm trả cho Nguyễn Kim C số tiền vay
còn n là 150.000.000 đng và số tiền lãi là 22.119.000 đng. Tổng cộng gốc và
lãi 172.119.000đ (Một trăm bảy mươi hai triệu một trăm mười chín nghìn
đng).
2. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L đối với Lê Thị L1.
Buộc Thị L1 có trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị L số tiền vay còn
n là 150.000.000 đng và số tiền lãi là 43.492.000 đng. Tổng cộng gốc và lãi
193.492.000đ (Mt trăm chín mươi ba triệu bốn trăm chín mươi hai nghìn đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí:
- Thị L1 người cao tuổi (hiện 62 tuổi) thuộc trường hp đưc miễn
nộp tạm ứng án phí, án ptheo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
- Bà Nguyễn Kim C đưc nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án pđã nộp
3.750.000đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đng) theo biên lai thu số:
0012849 ngày 14/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh
Đng Tháp.
- Bà Nguyễn Thị L đưc nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
3.750.000đ (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đng) theo biên lai thu số:
0012848 ngày 14/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh
Đng Tháp.
4
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm. Bị đơn Thị L1 không thống nht bản án
thẩm, nên đã kháng cáo vào ngày 16/7/2024 yêu cầu Tòa án phúc thẩm hủy toàn
bộ bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tam Nông. Đưa anh Nguyễn Văn N (đại diện hp pháp của
Công ty TNHH G) vào tham gia tố tụng là người quyền li, nghĩa vliên quan
để buộc anh N phải nghĩa vụ, trách nhiệm thanh l khoản tiền 150.000.000
đng mà ông K đã chuyển vào Công ty TNHH G của anh N (giao dịch giữa ông
K anh N); Buộc ông K phải trả giá trị của 182 thùng thuốc ông K đã ly
của L1 364.000.000 đng; Cho L1 đưc đối cht trực tiếp với ông K
hai người gọi chủ n mà ông K nói là bà C và bà L, hai người này ai L1
không biết họ và không một lần giao dịch với họ.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn bà Lê Thị L1 ủy quyền cho ông Bùi Văn P đại diện trình bày: Yêu
cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xem xét chp nhận kháng cáo của bà Thị L1.
Bởi các căn cứ như: Tòa án thẩm không đưa anh Nguyễn Văn N tham gia tố
tụng để xác định trách nhiệm của bà L1 hay anh N, điều này đã gây thiệt hại cho
L1, vì số tiền 150.000.000 đng bà C chuyển vào tài khoản Công ty TNHH G
của anh N. Đối với món n L khởi kiện bà L1, theo lời khai của L1 là có cơ
sở, vì L1 k vào 04 tờ giy trắng ghi họ tên L1, n khi giám định
đúng chữ k và chữ viết họ tên bà L1, nhưng nội dung biên nhận thì L1 không
biết do ai viết, do trước đó bà L1 tin tưởng ông Trương Công K công tác ở Công
an huyện T, L1 nhờ ông K làm thủ tục ly hôn cho bà, nên có k tên và ghi
họ tên L1 vào các tờ giy trắng đưa cho ông K như theo yêu cầu của ông K,
thực tế L1 không có n tiền của bà L không quen biết bà L. Việc bà L1
yêu cầu Tòa án phúc thẩm thu thập tài liệu, chứng cứ ở Công an thị trn T, do Tòa
án phúc thẩm đã thu thập xong và bị đơn đã đưc tiếp cận nên không có  kiến gì.
Vì vậy, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xác minh, nếu có căn cứ thì sửa bản
án thẩm theo yêu cầu kháng cáo của L1, còn nếu không căn cứ thì hủy
bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
- Nguyên đơn Nguyễn Kim C Nguyễn Thị L y quyền cho anh
Nguyễn T H đại diện trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm không chp
nhận kháng cáo của bị đơn Thị L1. Bởi vì, theo Biên bản làm việc ngày
11/10/2022 của Công an thị trn T với L1 thì L1 đã thừa nhận n tiền
vay của C số tiền 150.000.000 đng. Các Biên nhận C và bà L cung cp cho
Tòa án đã đưc giám định đúng là chữ k của L1 trong Biên bản đối cht
tại Tòa án sơ thẩm thì bà L1 cũng thừa nhận đã k vào hai biên nhận này. Tại Tòa
án sơ thẩm L1 yêu cầu Tòa án không đưa anh Nguyễn Văn N tham gia tố tụng.
vậy, lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền ca bị đơn là không có căn
5
cứ, nên yêu cầu Tòa án phúc thẩm không chp nhận kháng cáo của bị đơn và giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Vtố tụng: Thủ tc kháng cáo của bị đơn Thị L1 thc hiện đúng
quy định và hp l theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l v án
đến thi điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 308 B lut
T tng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của Thị L1; Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Nông (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 573/PB-VKS-DS ngày 13/12/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h , đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Nông thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân svề
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét x thẩm bị đơn bà
Thị L1 không thng nht bản án thẩm nên đã kháng cáo. Vic L1 np
đơn kháng cáo ngày 16/7/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy đnh ti Điều
273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm ông Trương Công K vắng mặt có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, nên Hội đng xét x tiến hành xét x vng mặt theo quy định ti
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: Nguyên đơn Nguyễn Kim C cho rằng C cho
L1 vay số tiền 150.000.000 đng, bà L1 có làm giy mưn tiền ngày 16/10/2021
với C. Nguyên đơn Nguyễn Thị L cho rằng bà L cho L1 vay số tiền
150.000.000 đng, L1 làm giy mưn tiền ngày 06/6/2021. Lãi sut vay các
bên thỏa thuận miệng 3%/1 tháng, từ khi vay đến nay bà L1 không trả gốc
lãi cho bà C, bà L, vì vậy bà C, bà L yêu cầu bà L1 trả số tiền n gốc nêu trên và
trả lãi với lãi sut theo quy định 10%/1 năm. n bị đơn bà Lê Thị L1 không thừa
nhận vay tiền của C L, việc L1 viết nội dung k tên vào giy
mưn tiền nêu trên là ghi theo yêu cầu của ông Trương Công K, do khi đó bà hùn
vốn làm ăn với ông K, đây là số tiền ông K chuyển vào đầu tư làm ăn chung với
6
L1, vì vậy bà L1 không đng  theo yêu cầu khởi kiện của bà C và bà L. Điều
này đã làm phát sinh tranh chp hp đng vay tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy vic Tòa án cp thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Kim C, buộc bị đơn Thị L1 có trách
nhiệm trả cho C số tiền vay gốc còn n 150.000.000 đng số tiền lãi
22.119.000 đng và chp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Nguyễn Thị
L buộc L1 có trách nhiệm trả cho bà L số tiền vay gốc còn n 150.000.000
đng và số tiền lãi là 43.492.000 đng là có cơ sở. Bởi các căn cứ như sau:
- Đối với yêu cầu khởi kiện của bà C đối với bà L1. Xét hp đng vay tiền
ngày 16/10/2021 giữa C L1 thật, trên ssự tự nguyện thỏa thuận
giữa các bên, nội dung giy vay (mưn) tiền thể hiện L1 n tiền để mua
nguyên liệu hàng hóa. Bà L1 thừa nhận bà ghi nội dung và k tên vào giy mưn
tiền ngày 16/10/2021 nhưng cho rằng ghi theo yêu cầu của ông Trương Công K,
số tiền này là tiền ông K hùn vốn đầu tư thuốc bảo vệ thực vật với bà L1, số tiền
này có chuyển vào tài khoản của con bà L1 anh Nguyễn Văn N. Xét trình bày
này của bà L1 là không có cơ sở, bởi bà L1 cho rằng không biết bà C là ai nhưng
lại viết giy mưn tiền cho C, cũng không căn cứ chứng minh ông K liên
quan đến việc vay n số tiền này. Mặt khác, ông K không thừa nhận liên
quan đến việc vay mưn tiền giữa bà L1 và bà C. Căn cứ vào giy mưn tiền
cơ sở xác định bà L1 n bà C số tiền 150.000.000 đng, đng thời theo Biên bản
làm việc ngày 11/10/2022 của Công an thị trn T khi ly lời khai của L1 t
L1 thừa nhận thiếu n một hp đng vay là của Nguyễn Kim C, ngụ B
mưn tiền o ngày 16/10/2021 với số tiền là 150.000.000 đng, nên sở
buộc bà L1 có trách nhiệm trả cho C stiền vay còn n theo yêu cầu khởi kiện
của bà C.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của bà L đối với bà L1. Xét hp đng vay tiền
ngày 06/6/2021 giữa bà L và bà L1 là có thật, trên cơ sở sự tự nguyện thỏa thuận
giữa các bên, nội dung theo giy mưn tiền thể hiện thời hạn vay (mưn) 60 ngày
L1 trả lại. Mặc dù, L1 không thừa nhận có n L và bà L1 không biết
L là ai, bà L1 không thừa nhận chữ viết trong biên nhận nêu trên là do bà L1 viết
ra. Tuy nhiên, L1 thừa nhận có k và ghi họ vào giy mưn tiền trên. Xét trình
bày của L1 không sở, bởi L1 cho rằng không biết L ai
nhưng lại viết giy mưn tiền 150.000.000 đng cho bà L không phù hp. Căn
cứ Kết luận giám định số: 7497/KL-KTHS ngày 24/01/2024 của Phân viện Khoa
học Hình sự tại TP . thuộc Bộ C1 kết luận chữ k và chữ viết trên 02 giy mưn
tiền ngày 16/10/2021 và ngày 06/6/2021 là cùng một người viết ra. Từ đó có căn
cứ xác định L1 nL số tiền 150.000.000 đng buộc L1 trách nhiệm
trả cho bà L số tiền vay còn n theo yêu cầu khởi kiện của bà Là L có căn cứ.
- Đối với yêu cầu trả lãi của các nguyên đơn bà C và bà L, các nguyên đơn
cho rằng lãi sut cho vay thỏa thuận miệng giữa các bên 3%/1 tháng, sau khi
7
vay bà L1 không có đóng lãi cho các nguyên đơn cho đến nay, nên yêu cầu bà L1
trả lãi theo mức lãi sut 10%/1 năm. Xét thy, các nguyên đơn yêu cầu L1
trả lãi là phù hp theo quy định pháp luật. Do đó, Tòa án sơ thẩm chp nhận yêu
cầu trả lãi của các nguyên đơn đối với L1, mức lãi sut quy định 0,83%/1 tháng
(10%/1 năm) với số tiền lãi nêu trên là có căn cứ và phù hp pháp luật.
Việc bà L1 cho rằng giữa bà L1 và ông K hùn vốn làm ăn, ông K n tiền
L1, yêu cầu ông K có trách nhiệm trả lại thuốc và tiền còn n cho bà. Xét, đây
giao dịch dân sự giữa L1 ông K không có liên quan đến tranh chp n
vay giữa các nguyên đơn đối với bà L1 trong vụ kiện này, do đó bà L1 có quyền
khởi kiện ông K về việc hùn vốn kinh doanh bằng vụ kiện khác, nên Tòa án
thẩm không xem xét yêu cầu của bà L1 đối với ông K trong vụ kiện này là có căn
cứ và phù hp pháp luật.
Tại phiên tòa sơ thẩm L1 thừa nhận bà C có chuyển số tiền 150.000.000
đng vào tài khoản của anh Nguyễn Văn N là con của bà L1 theo giy mưn tiền
ngày 06/6/2021, nhưng bà L1 không yêu cầu đưa anh N vào tham gia tố tụng để
xác định trách nhiệm của anh N, hơn nữa thời điểm này anh N cũng không mặt
tại địa phương theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự về việc thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú số: 14/2023/QĐST-VDS ngày 11/8/2023
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông. Do đó, nếu sau này phát sinh tranh
chp số tiền 150.000.000 đng L1 vay tiền C để chuyển vào tài khoản
của anh N thì bà L1 có quyền khởi kiện vụ việc này bằng vụ án khác là phù hp.
Từ sở trên cho thy việc Tòa án thẩm chp nhận yêu cầu khởi kiện
của các nguyên đơn C L căn cứ và đúng theo quy định của pháp
luật.
[4] Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho bị đơn bà Lê Thị L1
ông Bùi Văn P yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm xác minh, nếu căn cứ thì
sửa bản án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo của L1, còn nếu không căn cứ
thì hủy bản án sơ thẩm, giao h sơ cho Tòa án sơ thẩm xét xử lại, theo hướng đưa
anh Nguyễn Văn N (người đại diện hp pháp của Công ty TNHH G) vào tham
gia tố tụng do người quyền li, nghĩa vụ liên quan đbuộc anh N phải
nghĩa vụ, trách nhiệm trả khoản tiền 150.000.000 đng mà ông K đã chuyển vào
tài khoản của anh N. Hội đng xét xử xét thy trình bày của ông P đại diện hp
pháp cho L1 không có đủ căn cứ, đng thời bị đơn cũng không cung cp
đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ sở
như đã phân tích trên. Mặt khác, tại Tòa án sơ thẩm bà L1 không yêu cầu Tòa án
đưa anh N tham gia tố tụng để xác định trách nhiệm của anh N đối với khoản vay
của bà C, đng thời L1 cũng không thực hiện các thủ tục khởi kiện đối với ông
K trong vụ án này, nên không đủ căn cứ xác định Tòa án thẩm đã vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay vi phạm nghiêm trọng về nội dung đlàm căn
8
cứ hủy bản án thẩm hoặc làm thay đổi đường lối giải quyết vụ án, vậy kháng
cáo của bà L1 không đưc Hội đng xét xử chp nhận.
[5] T cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ kháng cáo ca
Lê Thị L1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Thị L1 đưc miễn tiền án phí dân sự phúc thẩm do
thuộc trường hp người cao tuổi và đơn đề nghị miễn án phí và tạm ứng án phí
theo quy định theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phn khác ca bn án thm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị L1.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Lê Thị L1 đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tam Nông;
- Chi cục THADS huyện Tam Nông;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
9
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 633/2024/DS-PT Bản án số 633/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 633/2024/DS-PT Bản án số 633/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất