Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 233/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 233/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XXA ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 233/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25-9-2024
V/v: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con
chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Thể.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lương Thị Kim Anh.
2. Ông Nguyễn Văn Tươi.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Q, Thư Tòa án nhân dân thị Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Đình Nhật Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân thị Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ số: 65/2024/TLST-HNGĐ ngày 22/4/2024 về việc Ly hôn tranh chấp
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 97/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trần Thị H, sinh năm: 1979. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm T, sinh năm 1977. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn B, xã Đ, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị H
trình bày: Tôi ông T kết hôn với nhau năm 2002, tổ chức đăng kết hôn tại
UBND phường H, quận Cẩm Lệ, thành phĐà Nẵng; việc kết hôn là tự nguyện. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh u
thuẫn. Nguyên nhân do ông T thường xuyên rượu chè, cờ bạc, số đề nhiều lần
đánh đập, xúc phạm tinh thần tôi. con nên tôi vẫn nhẫn nhịn chịu đựng suốt 20
năm qua để nuôi con, nhưng đến nay ông Tkng thay đổi mà vẫn tiếp tục có hành vi
bạo lực. Gần đây nhất vào ngày 07/10/2023, ông T chửi bới đánh đập tôi bị nới
xương sườn chấn thương toàn bộ vùng ngực phải nhập viện. Nay tôi thấy không
thể tiếp tục chung sống với ông T được nữa nên yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng chúng tôi 03 con chung trên: Phạm Đình V, sinh
ngày 08/02/2003, Phạm Thị Thu T, sinh ngày 17/02/2007 Phạm Đình Q, sinh
ngày 07/8/2009. Cháu V đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động nên không
2
yêu cầu giải quyết. Khi ly hôn, tôi nguyện vọng được nuôi cháu T cháu Q; không
yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 20/5/2024, bị đơn - ông Phạm T trình bày: Ông
thống nhất với Hvề thời gian, điều kiện kết hôn nguyên nhân mâu thuẫn như
bà H trình bày nhưng ông không đồng ý ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T đều vắng mặt nên không
tổ chức hòa giải được.
Về con chung: 03 con chung như Trần Thị H trình bày đúng, ông T
không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến gì về việc nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Điện Bàn phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử Thư Tòa án đã tuân thủ các quy định của Bộ luật Ttụng
dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung
vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81 Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, H được ly hôn với ông T giao con chung cho H trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: H không yêu cầu nên không đề nghị xem
xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Nơi trú của ông Phạm T tại Thôn B, Đ, thị Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam; bà H yêu cầu ly hôn và nuôi con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật
giải quyết “Ly hôn tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, 35, 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên
tòa sơ thẩm, do đó Hội đồng xét xcăn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn tại phiên tòa.
[3] Về quan hệ hôn nhân: H ông Ttự nguyện tìm hiểu đến với nhau,
đăng kết hôn tại UBND phường H, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 34 ngày 09/5/2002 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, giữa Hvà ông Txảy ra mâu thuẫn; theo H
nguyên nhân do ông T không lo làm ăn, cờ bạc hành vi bạo lực gia đình,
nhiều lần đánh đập, xúc phạm bà; mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không
thể hàn gắn được nên bà u cầu được ly hôn với ông T .
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng ông T vắng mặt nên Tòa án không tiến nh phiên họp, hòa giải được giữa
3
các đương sự. Tại phiên tòa, ông Ttiếp tục vắng mặt không do. Điều này thể
hiện mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa H ông T không thể hòa giải
được, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy
yêu cầu ly hôn của H căn cứ áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân
gia đình, xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của của bà Huyền.
[3] Vnuôi con chung: Bà H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, ông
Tkhông đồng ý ly hôn nên không ý kiến về việc nuôi con. Hiện nay các con
chung đang sống chung với H ông T; tại các bản tự khai, cháu Q cháu T
đều có nguyện vọng được ở với mẹ để đảm bảo việc học tập. Vì vậy, để đảm bảo sự
phát triển về mọi mặt của các cháu, Hội đồng xét xcăn cứ khoản 2 Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình xử giao cháu T cháu Q cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu nên không xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[6] Về án phí: Bà Trần Thị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều
227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị H về việc “Ly hôn tranh chấp
nuôi con chung”.
1. Về hôn nhân: Cho bà Trần Thị H được ly hôn với ông Phạm T.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Thị Thu T, sinh ngày 17/02/2007 cháu
Phạm Đình Q, sinh ngày 08/02/2009 cho Trần Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Ông Phạm T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Ông T
quyền, nghĩa vthăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Các đương sự quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con.
3. Về án phí Hôn nhân gia đình: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), Trần
Thị H phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Hđã nộp theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014477 ngày 22/4/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong
hạn 15 ngày, ktngày tuyên án sơ thẩm (ngày 25/9/2024); bị đơn vắng mặt
quyền đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND thị xã Điện Bàn;
- Chi cục THADS thị xã Điện Bàn ;
- UBND p. Hòa Xuân, Cẩm Lệ, ĐN;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã )
Võ Văn Thể
5
6
Tải về
Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST Bản án số 233/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất