Bản án số 816/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 816/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 816/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 816/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 816/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Lan Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đỗ Tiến Bình
2. Bà Nguyễn Minh Hiền
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Thư ký Tòa án nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa:Phan Thị Trúc Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 398/2024/TLST-DS ngày
12 tháng 6 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 682/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 443/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 825/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S;
Trụ sở: 266-268 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nhật Kinh K, sinh năm 1987;
Địa chỉ liên lạc: 2 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Đại diện theo Giấy ủy quyền số 3047/2024/UQ-TGĐ ngày 06/5/2024)
(Có mặt).
- Bị đơn:Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1995;
Địa chỉ: C - D đường C, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/5/2024 trong quá trình tố tụng, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Nguyễn Nhật Kinh K trình bày:
2
Ngày 09/11/2021, Nguyễn Thị Thanh T kết với Ngân hàng TMCP S
(sau đây gọi tắt Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), hạn mức tín dụng 40.000.000 (Bốn mươi
triệu) đồng với mục đích tiêu dùng nhân, lãi suất 2.48%/tháng. Sau khi được
cấp thẻ tín dụng, T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 200.000.000
(Hai trăm triệu) đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, bà T đã thanh toán
cho Ngân hàng số tiền 170.612.104 (Một trăm bảy mươi triệu sáu trăm mười hai
nghìn một trăm linh bốn) đồng, thứ tự thanh toán theo Điều 21 Bản điều khoản
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà T vẫn không có thiện chí trả nợ, do
đó T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 18 Bản điều khoản và điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Từ ngày 06/3/2023, Ngân hàng
đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn
theo Điều 24 Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng. Tính đến ngày 12/8/2024, T còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng
73.025.158 (Bảy mươi ba triệu không trăm hai mươi lăm nghìn một trăm năm mươi
tám) đồng, trong đó: Nợ gốc: 44.183.526 đồng và lãi quá hạn: 28.841.632 đồng.
Mặc Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với
T, yêu cầu trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân
hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên T vẫn chưa thanh
toán khoản nvay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại
Hợp đồng đã ký. Do đó, để bảo vquyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng
đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết các yêu cầu sau:
- Buộc Nguyễn Thị Thanh T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm
tính đến ngày 12/8/2024 là 73.025.158 (Bảy mươi ba triệu không trăm hai mươi lăm
nghìn một trăm năm mươi tám) đồng, trong đó: Nợ gốc: 44.183.526 đồng lãi quá
hạn: 28.841.632 đồng.
- Nguyễn Thị Thanh T trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ
ngày 13/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ vay theo lãi suất quy định tại
Hợp đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị Thanh T mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông
báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập để cung cấp lời khai, thông báo và giấy triệu tập tham
gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nhưng đều vắng mặt không có lý do và cũng không có bất cứ ý kiến gì về vụ án.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn
Nhật Kinh K trình bày ý kiến: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như
sau:
- Buộc Nguyễn Thị Thanh T phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm
tính đến ngày 30/9/2024 75.711.926 (Bảy mươi lăm triệu bảy trăm mười một
nghìn chín trăm hai mươi sáu) đồng, trong đó: Nợ gốc: 44.183.526 đồng lãi quá
hạn: 31.528.400 đồng.
3
- Nguyễn Thị Thanh T trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ
ngày 01/10/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ vay theo lãi suất quy định
tại Hợp đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần tham
gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- V t tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét x
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án thụ vụ án là đúng thẩm quyền,
xác định đúng cách pháp của những người tham gia tố tụng, quan hệ pháp luật
tranh chấp. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự về phiên tòa thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng
xét xử, sự mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư phiên tòa những
người tham gia tố tụng tại phiên Tòa.
- V nội dung: Căn cứ Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án cũng như lời trình bày và yêu cầu của đương sự tại phiên tòa hôm
nay đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn thanh toán khoản nợ vay theo hợp đồng đã ký, do đó sở xác
định giữa nguyên đơn bị đơn giao kết hợp đồng dân sự đối với Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng, bao gồm Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký, bđơn Nguyễn ThThanh T
cung cấp địa chỉ nơi hiện tại 38 - D đường C, Phường A, quận T, Thành phố
Hồ Chí Minh và địa chỉ hộ khẩu thường trú Thôn H, Đ, huyện Đ, tỉnh Đk
Nông. Theo kết quả xác minh của Công an P, quận T nội dung: “Tại địa chỉ 3
đường C, Phường A, quận T hiện không ai tên Nguyễn Thị Thanh T sinh năm
1995 cư trú”. Theo kết quả xác minh của Công an xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
nội dung: “Qua làm việc với Nguyễn Thị Q, sinh năm 1972, HKTT: thôn Đ, Đ,
Đ, Đắk Nông mẹ đẻ của Nguyễn Thị Thanh T, công an xác minh được
Q cung cấp như sau: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1995 có HKTT tại Thôn H
(nay Thôn Đ), Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Nguyễn Thị Thanh T hiện
đang đi làm Thành phố Hồ Chí Minh, không làm gì. T đi làm từ đầu tháng
06/2024, chỉ biết làm Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Q gia đình không
biết sinh sống cụ thể ở quận, huyện nào của Thành phố Hồ Chí Minh”.
Như vậy, địa chỉ 3 đường C, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minhđịa
chỉ cư trú cuối cùng của bị đơn nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khon 3
4
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và
hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017.
Căn cứ vào Giấy ủy quyền số 3047/2024/UQ-TGĐ ngày 06/5/2024 của Ngân
hàng TMCP S ủy quyền hợp lệ nên ông Nguyễn Nhật Kinh K đủ cách đại
diện nguyên đơn tham gia tố tụng tại Tòa án.
[1.2] Về sự có mặt của Viện kiểm sát và đương sự tại phiên tòa:
Do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
mặt. Phía bị đơn mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Về yêu cầu bị đơn phải thanh toán ngay cho nguyên đơn tổng cộng số tiền còn
nợ tạm tính đến ngày 30/9/2024 theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã
75.711.926 (Bảy mươi lăm triệu bảy trăm mười một nghìn chín trăm hai mươi sáu)
đồng, trong đó: Nợ gốc: 44.183.526 đồng và lãi quá hạn: 31.528.400 đồng.
Xét, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng) được giữa các bên hình thức phù hợp, nội dung thỏa thuận tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, phù hợp với chức năng, ngành nghề
đã đăng ký nên hợp pháp, phát sinh hiệu lực. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đã
do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ, gửi thông
báo nợ quá hạn lập biên bản làm việc về thanh toán các khoản vay trên nhưng
phía bị đơn vẫn không hợp tác, cố tình tránh nên nguyên đơn khởi kiện. Đối
chiếu với lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bị đơn nghĩa vụ thanh
toán nợ vay gốc phát sinh từ các hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng tính đến ngày
30/9/2024 như trên. Đối với khoản tiền lãi, căn cứ vào lời khai, bảng chi tiết tính lãi
của nguyên đơn thì mức lãi suất, thời gian tính lãi cũng như số tiền lãi, phí phát sinh
đúng theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên đủ sở chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số tiền lãi tính đến
ngày 30/9/2024 tiếp tục thanh toán các khoản lãi phát sinh khác theo quy định
của hợp đồng hai bên đã kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi bđơn thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ.
Tuy những lời trình bày cũng như việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ do phía
bên nguyên đơn thực hiện nhưng bị đơn đã được a án thực hiện thủ tục tống
đạt, niêm yết hợp lệ vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng cho thấy bị đơn đã từ
bnghĩa vụ chứng minh cũng như trình bày ý kiến, yêu cầu (nếu có) của mình đối
với các khoản tiền vay, khoản đã trả số tiền còn thiếu do nguyên đơn trình bày.
5
Từ những phân tích trên, căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, yêu cầu của
nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.
[3] Phương thức thời hạn thanh toán: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh
toán đã lâu, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên cần
buộc bị đơn thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc lãi ngay sau khi bản án
hiệu lực pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận
[4] V án ph dân s thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí trên phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với
nguyên đơn. Theo đó, Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí trên tổng số nợ phải
thanh toán tạm tính đến ngày 30/9/2024 là 75.711.926 đồng.
Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 150, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng TMCP S:
1.1. Buộc Nguyễn Thị Thanh T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S
tổng số tiền tạm tính đến ngày 30/9/2024 75.711.926 (Bảy mươi lăm triệu bảy
trăm mười một nghìn chín trăm hai mươi sáu) đồng, trong đó:
- Nợ gốc: 44.183.526 (Bốn mươi bốn triệu một trăm tám mươi ba nghìn năm
trăm hai mươi sáu) đồng;
- Lãi quá hạn: 31.528.400 (Ba ơi mốt triệu năm trăm hai mươi tám nghìn
bốn trăm) đồng.
Thời hạn phương thức thanh toán: Một lần toàn bộ số tiền ngay sau khi án
có hiệu lực pháp luật.
1.2. Ktừ ngày 01/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu các khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thanh toán theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp trong các
hợp đồng tín dụng nêu trên, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất Nguyễn Thị Thanh
T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
6
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 3.785.596 (Ba triệu bảy trăm tám mươi
lăm nghìn năm trăm chín mươi sáu) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP S tiền tạm ứng án pđã nộp 1.528.165
(Một triệu năm trăm hai mươi tám nghìn một trăm sáu mươi lăm) đồng theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001888 ngày 03/6/2024 Chi cục Thi hành án
dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa
đổi, bổ sung năm 2014.
4. Vquyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ. Vin kim sát nhân dân cùng cp, Vin kim sát nhân dân cp trên
đưc quyn kháng ngh theo quy định ca B lut T tng dân s.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình ;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.Hồ Chí Minh ;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Lan Ngọc
Tải về
Bản án số 816/2024/DS-ST Bản án số 816/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 816/2024/DS-ST Bản án số 816/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất