Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 81/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
H. HÒA VANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số:81/2024/DS-ST
Ngày:27/09/2024.
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Phúc
Hội thẩm nhân dân: - Ông Văn Bút
- Ông Tán Nghị
- Thư phiên tòa: Ông Xuân Thng - T ký Tòa án nhân n huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Hòa Vang, thành ph Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyn Duy Linh - Chc v: Kim sát viên.
Ngày 27/09/2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyn Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
(Địa chỉ: Trung tâm hành chính huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng). Tòa án nhân dân
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm ng khai vụ án n sự thụ số:
56/2022/TLST- DS ngày 21 tháng 06 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2024/QĐXXST-DS ngày 13/09/2024; Quyết
định hoãn phiên tòa số: 85/2024/QĐST DS ngày 24/09/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
- Ngân hàng thương mại c phn A. Đa ch tr s mi: Phường P, thành ph
Th Đức.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trịnh Văn T, chc v: Ch tch hi đồng
qun tr.
Người đi din theo y quyn: Ông Đinh Văn Q Chuyên viên thu hi n
ông Đình Trưởng b phn thu hi n. Cùng trú ti s 34 -36 Quang Trung,
phường Thch Thang, qun Hi Châu, thành ph Đà Nẵng. Ông Quyết có mt
B đơn:
- Ông Nguyn S, sinhm: 1991. Đa ch: Thôn M, xã N, huyn P, thành ph
Đà Nng. Vng mt
- Lê Th M L, sinh năm: 1994. Đa ch: Thôn M, N, huyn P, thành
ph Đà Nẵng. Có mt
NHẬN THẤY:
2
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/05/2022 của nguyên đơn, quá trình giải quyết
vụ án Ngân hàng thương mi c phn A trình bày:
Giữa Ngân hàng TMCP A Chi nhánh Trung Việt Phòng giao dịch đường 2
tháng 9 với ông Nguyễn S Thị M L đã ký hợp đồng tín dụng số:
ST0599/2020/PNU/HĐTD ngày 29/12/2020 hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
ST0599/2020/PNU/HĐTD – SĐBS -01 ngày 29/09/2021. Theo hợp đồng tín dụng Ngân
hàng đồng ý cho ông Nguyn S và Thị Mỹ L vay stiền là: 1.250.000.000 đồng
với lãi suất được quy định cụ thể tại hợp đồng tín dụng trên.
Ngày 30/12/2020 ông Nguyễn s và bà Lê Thị Mỹ L đã ký giấy nhn nợ và nhận số
tin trên tại Ngân hàng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là bất động sản tại địa chỉ: Thửa đất số 37, tờ
bản đồ số 67, địa chỉ: Thôn Cẩm Toại Trung, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng theo giy chứng nhận quyền sử dng đất số: AO 326562, số vào cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: H07746, do y ban nhân n huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 23/02/2009. Tài sản trên đã được Lê Thị Mỹ L thế chấp để bảo đảm
cho ông Nguyễn S Lê Thị ML vay vốn ngân hàng theo hợp đồng thế chấp số:
ST0599/2020/PNU/HĐTC ngày 29/12/2020.
Từ thời đim nhận nợ cho đến nay ông Nguyễn S Thị Mỹ L đã liên tiếp
vi phạm các kỳ trả nợ cho ngân hàng. Mặc ngân hàng đã nhiều lần tạo điều kiện cho
ông Nguyn Sinh và bà Lê Thị Mỹ L trả nợ đúng kỳ hạn cho Ngân hàng nhưng mọi thiện
chí của ngân hàng không được ông Sinh, bà L đáp trả.
Tạm tính đến ngày 19/05/2022 nợ của ông Nguyễn S Lê Thị Mỹ L tại
Ngân hàng là: 1.350.507.807 đồng. Trong đó, n gốc: 1.218.740.001, nợ lãi: 131.767.806
đồng.
Để bảo đảm quyền và lợi ích của mình, Ngân hàng TMCP A đề nghị Toà án nhân
dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng xem xét, giải quyết buộc ông Nguyễn S
Lê Thị Mỹ L phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP A theo các hợp đồng
tín dụng u trên với tổng số tiền tạm tính đến ngày 19/05/2022 1.350.507.807 đồng.
Trong đó, nợ gốc: 1.218.740.001, nợ lãi: 131.767.806 đồng.
Buộc ông Nguyễn S và Lê Thị Mỹ L phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP A
số tin i trong hn, tin lãi qhn phát sinh theo lãi suất trong hạn, lãi suất quá hn
được quy định tại các hợp đồng tín dụng nêu trên kể từ ngày 20/05/2022 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Trường hợp ông Nguyễn Sinh và bà Lê Thị Mỹ L không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ cho Ngân hàng TMCP A thì đề nghị Toà án phát mại tài sản mà bà Lê Thị ML
đã thế chấp tại Ngân hàng TMCP A theo hp đồng thế chấp số:
ST0599/2020/PNU/HĐTC ngày 29/12/2020 để Ngân hàng TMCP A thu hồi nợ.
Toàn bộ số tin thu được từ việc bán, xử lý tài sản bảo đảm được dùng thanh toán
nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn S và bà Lê Thị Mỹ L đối vi Ngân hàng TMCP A. Nếu
số tin thu được từ việc n, xử i sản bảo đảm không đủ thanh tn hết mi khoản
nợ thì ông Nguyễn S và bà Lê Thị Mỹ L vẫn phảinghĩa vụ trả hết khoản nợ.
3
Tại phiên toà nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện yêu cầu Toà án
buộc ông Nguyn S và bà Lê Thị Mỹ L phải trả toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng TMCP A
tính đến ngày 27/09/2024 với tổng số tiền: 1.838.546.919 đồng. Trong đó, n gốc:
1.218.740.001 đồng, nợ lãi trong hạn: 490.417.670 đồng, nợ lãi quá hạn: 129.389.248
đồng.
* Tại đơn trình bày ngày 15/08/2022 bị đơn bà Lê Thị Mỹ L trình bày:
Đầu tháng 12/2020 anh trai tôi là Lê Văn Th b nợ xấu tại Ngân hàng TMCP phát
triển thành phố Hồ Chí Minh nên anh Th chuyển nhượng sđỏ đứng tên của mình sang
tên vchồng i vay giúp trả nợ cho anh. Tại Ngân hàng HD Bank 01 chị nhân viên
gii thiệu cho anh Th có anh Lê Đức Ph là nhân viên Ngân hàng TMCP A sẽ đứng ra làm
thủ tục hồ sơ vay cho tôi.
Vợ chồng i liên hệ, m thủ tục vay tiền tại Ngân hàng OCB do ông Đức Ph
nhận hồ sơ với số tiền vay 1.250.000.000 đồng, thời hạn vay là 20 m ( với chi phí làm
thủ tục 50.000.000 đồng). Ngay từ đầu nhận hồ sơ, ông Ph nói hồ của tôi khó vay
vốn nên để hợp thức hhồ vay vốn nhanh ông Ph đã tự lập giy mượn tiền giữa tôi
với Nguyễn Thị Quỳnh A người quen của ông Ph số tin là: 1.250.000.000 đồng.
Ông Ph nói sau khi gii ngân vào tài khoản của bà A thì bà A sẽ rút trả lại toàn bộ số tiền
trên cho i và tôi đã đồng ý ký giấy mượn tiền. Giấy mượn tin này là để hợp thức hồ
theo lời ông Ph nói chứ tôi khôngvay mượn hay nợ gì của bà Anh.
Tại thi đim vợ chồng tôi ký hợp đồng vay và khế ước nhn nợ để công chứng thì
phía ngân hàng để trống và không điền ngày giờ giải ngân hay số i khoản thụ hưởng.
Ông Ph nói đến ngày giải ngân s điền nội dung ngày tháng vào sau. Đến ngày
30/12/2020, Ngân hàng OCB giải ngân, ông Ph nhờ Quỳnh A đã rút toàn bộ số tin
1.250.000.000 đồng tại Ngân hàng OCB Chi nhánh 2/9 nhưng không o cho i biết,
đồng thời phía Ngân hàng không có thông báo về việc đã gii ngân vào ngày 30/12/2020
cho tôi (trong khi tôi là người trực tiếp vay không hay biết). Cùng ngày, i có gặp
hỏi khoản vay của tôi sao lâu vậy, ông Ph nói hồ sơ đã xong đang chờ nguồn để gii ngân
rồi hẹn đến ngày 02/01/2021 sẽ có tiền nhưng vẫn không có, ông Ph nói đang chnguồn
để giải ngân cho tôi.
Ngày 18/01/2021 i khoản của tôi xuất hiện tin nhắn: + 11.000.000 đồng sau đó
tự động thu ngốc + lãi và nợ quá hạn 03 ngày. Sáng 19/01/2021 tôi trực tiếp đến Ngân
hàng OCB để hi nợ và được biết Ngân hàng đã gii ngân ngày 30/12/2020. Tôi
gặp trực tiếp ông Ph hi do tại sao Ngân hàng đã giải ngân ông rút tiền không
trả cho tôi thì ông Ph nói đang chờ nguồn và việc giải ngân thuộc về phía Ngân hàng ông
Ph không biết cả. Biết được sviệc này ông Nguyn Đình T là giám đốc chi nhánh
ngân hàng mi tôi và anh tôi Lê Văn Th lên phòng gặp nói chuyện trực tiếp cùng ông Ph
ông H (giám đốc tín dụng). Ông Ph thừa nhn Ngân ng đã giải ngân vào ngày
30/12/2020 và đã rút toàn bộ stiền tn cùng ngày. Tại đây, ông Ph bảo tôi điện thoi
cho A, tôi điện thoại cho A và được A hứa 10h sáng ngày 20/01/2021 trtiền
cho tôi có schứng kiến của ông T, ông H, ông Ph. Tuy nhiên, ông Ph và bà A vn không
trả lại cho tôi số tiền trên đồng thời cắt liên lạc, có động thái chạy trốn.
4
Do hành vi của ông Lê Đức Ph có dấu hiệu ca tội “ Lừa đảo chiếmi sản” tôi đã
nộp đơn tố cáo ông Lê Đức Ph đến quan điều tra công an thành phố Đà Nẵng. Trong
quá trình giải quyết tại quan Công an tôi đã gặp ông Ph, ông Ph viết giy cam kết sẽ
trả nợ gốc và lãi ngân hàng cho tôi nhưng đến nay vn không thực hiện.
Đối vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tthực tế quá trình vay vốn như đã
trình bàytrên, vợ chồng tôi không phingưi nhận tin, sự việc xuất phát từ hành vi
vi phạm pháp lut, chiếm đoạt i sản của khách hàng đến từ chính nhân viên Ngân hàng.
Do đó, kính đề nghị Toà án đợi kết quđiều tra trước khi giải quyết vụ án để bảo đảm
quyền và li ích hợp pháp của vợ chng i.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn L không có mặt và không có ý
kiến trình bày.
Tại phiên tòa, Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Hòa Vang, thành ph Đà
Nng phát biểu quan điểm: V chp hành pháp lut t tng: k t khi th v án cho
đến trước khi ngh án, thm phán, Hi đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã chấp hành đầy đ
các quy đnh ca B lut t tng n sự; c đương sự trong v án cũng đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ ca mình.
V ni dung đ ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b u cu khi kin ca
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án đã được thm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết qutranh lun tại phiên tòa, phát biểu quan đim của đại din Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Vthủ tục tố tụng: u cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khon
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong qtrình tố tụng tại phiên tòa ln thứ hai m nay, bị đơn ông Nguyễn
Linh vắng mặt không có lý do. Do đó, HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khon
3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng n sự tiến hành xét xử vng mặt bị đơn ông Nguyễn
Linh.
[2] Vni dung: Ti phiên a người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng TMCP A buộc ông Nguyn S và bà Lê Thị M L phải trả toàn bộ nợ vay cho Ngân
hàng TMCP A tính đến ngày 27/09/2024 vi tổng số tin: 1.838.546.919 đồng. Trong đó,
nợ gốc: 1.218.740.001 đồng, nợ lãi trong hạn: 490.417.670 đồng, nợ lãi quá hạn:
129.389.248 đồng.
Trường hp ông Nguyễn S Lê Thị Mỹ L không thanh tn khon n trên t
yêu cu phát mii sn thế chấp để ngân hàng thu hi n.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy:
Ngày 29/12/2020 Ngân hàng TMCP A Chi nhánh Trung Việt – Phòng giao dịch
đường 2 tháng 9 ông Nguyễn S, Lê Thị ML đã hợp đồng tín dụng số: ST
0599/2020/PNU/HĐTD ngày 29/09/2021 hợp đồng sửa đổi, bổ sung số:
5
ST0599/2020/PNU/HĐTD – SĐBS - 01. Theo hợp đồng tín dụng Ngân hàng đồng ý cho
ông Nguyễn S và bà Lê Thị Mỹ L vay số tiền là: 1.250.000.000 đồng. Thời hạn vay: 240
tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên. Ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là
ngày 30/12/2040; Mục đích vay: Mua bất động sản; Lãi suất vay trong hn: Trong 03
tháng đầu lãi suất vay 10%/năm, từ tháng thứ 04 trở đi áp dụng i suất cho vay điều chỉnh
định kỳ 06 tháng/ln theo ng thức: Lãi suất cho vay = Lãi suất s(1) + Biên độ lãi
suất(2). Trong đó: Lãi suất s(1) lãi suất skỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất
được OCB ban hành từng thời kỳ. Biên độ lãi suất (2) tối thiểu 3,5%. Lãi suất nợ qhạn:
bằng 150% lãi suất vay trong hn.
Để thc hin hợp đồng tín dng nêu trên, 2020 Ngân hàng TMCP Phương Đông đã
gii ngân cho ông Nguyn S Th M L bng khế ước nhn n s:
ST0599/2020/PNU/KUNN ngày 30/12/2020 thông qua vic chuyn khon s tài khon:
0050100012177009 mang tên Nguyn Th Qunh A m ti Ngân hàng TMCP A.
[4] Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 27/09/2024 ông Nguyễn S
bà Lê Thị M L đã trả nợ cho Ngân hàng được tổng số tin: 92.808.121 đồng. Trong đó,
nợ gốc đã thanh toán: 31.259.999 đồng, nợ lãi trong hạn đã thanh toán: 60.966.813 đồng,
nợ lãi quá hạn đã thanh toán: 581.309 đồng.
Tại phiên toà, bị đơnLê Thị Mỹ L tnh bày trước đây khi Lê Đức Ph là cán bộ
tín dụng đã lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của L ông Sinh thì ông Ph có chuyển tiền
cho ông S, L stiền: 500.000.000 đồng. Đối với tổng số tiền: 92.808.121 đồng
Ngân hàng TMCP A trìnhy bà L và ông S đã trả nợ cho Ngân hàng thì ông Ph nộp vào
để trả trước đây. Sự việc ông Lê Đức Ph lừa đảo chiếm đoạt tài sản của vợ chồng ông bà
thì cũng đã được giải quyết tại Bản án hình sự số: 106/2023/HS ST ngày 24/11/2023
Toà án nhânn thành phố Đà Nẵng.
Đồng thời bà L cũng thừa nhận hiện nay vợ chồng bà L, ông S còn nợ Ngân hàng
TMCP A tính đến ngày 27/09/2024 vi tổng số tiền: 1.838.546.919 đồng. Trong đó, nợ
gốc: 1.218.740.001 đng, nợ lãi trong hạn: 490.417.670 đồng, n lãi quá hạn:
129.389.248 đồng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Hội đồng xét x nhn thy: Việc ông Đc Ph la đảo chiếm đoạt i sn ca
L, ông S đã được gii quyết ti Bản án hình sự số: 106/2023/HS ST ngày 24/11/2023
của Toà án nhân n thành phố Đà Nẵng. Việc L, ông S đã vi phm nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng đúng như bà L thừa nhận tại phiên toà. Do đó, căn cứ để chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A.
[5] Về tài sản thế chấp: Qtrình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang
đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với i sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gn lin với đất số: ST0599/2020/PNU/HĐTD ngày
29/12/2020, cụ thlà: Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số
AO326562, số vào sổ cấp GCN: H07746 do Uỷ ban nhân n huyn HVang, thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 23/02/2009 đứng tên ông Lê Văn Th, chỉnh lý biến động sang tên
Thị ML ngày 11/12/2020 đối với thửa đất số: 37, tờ bản đồ số: 67, diện tích:
180m2, hình thức sử dụng riêng, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn: 100m2, đất trồng
cây hàng năm khác: 80m2, địa chỉ thửa đất: Thôn Cẩm Toại Trung, xã Hoà Phong, huyện
6
Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng. Thời hn sử dụng: Đất tại nông thôn: Lâu i; Đất trồng
cây hàng m khác: Đến tháng 5/2065. Ngun gốc sử dụng đất: Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất.
Ti thi điểm xem xét, thm định ti ch thửa đất trên tthy: Thửa đất trên
không có gì thay đi so vi giy chng nhn quyn s dụng đt đã cấp. Trên đất không
có vt kiến trúc trên đất.
[6] Về án phí: Do chấp nhn toàn bộ u cầu khởi kin của nguyên đơn nên bị đơn
Lê Thị ML, ông Nguyễn S phải chịu án phí n sự sơ thm số tin: 67.156.407 đồng.
Chi phí xem xét, thm định tại chỗ số tiền: 3.000.000 đồng Ngân hàng TMCP A tại
phiên toà trình bày tự nguyn chịu ( Đã thu và đã chi).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39 đim
b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điu 107 Luật các tổ chức tín dụng;
- Áp dụng Điều 318, 320, 323 463, 464, 465 Bộ luật dân sự.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Chấp nhn yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" của nguyên
đơn Ngân hàng TMCP A đối với bị đơn bà Lê Thị Mỹ L, ông Nguyễn S.
Xử:
1. Buộc Lê Thị Mỹ L và ông Nguyễn S phải trả toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng
TMCP A tính đến ngày 27/09/2024 vi tổng số tiền: 1.838.546.919 đồng. Trong đó, nợ
gốc: 1.218.740.001 đng, nợ lãi trong hạn: 490.417.670 đồng, n lãi quá hạn:
129.389.248 đồng.
Trường hp Lê Thị Mỹ L và ông Nguyễn S không thc hin nghĩa vụ tr n
hoc tr n không đầy đ cho Ngân hàng TMCP A thì phát mi tài sản để ngân hàng thu
hi n gm:
Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO326562, svào
sổ cấp GCN: H07746 do Uỷ ban nhân dân huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng cấp ngày
23/02/2009 đứng tên ông Văn Thọ, chỉnh biến động sang n Lê Thị MLoan
ngày 11/12/2020 đối với thửa đất số: 37, tờ bản đồ số: 67, din tích: 180m2, hình thức sử
dụng riêng, mục đích sdụng: Đất ở tại nông thôn: 100m2, đất trồng y hàng năm khác:
80m2, địa chỉ thửa đất: Thôn Cẩm Toại Trung, Hoà Phong, huyện Hoà Vang, thành
phố Đà Nẵng. Thời hạn sử dụng: Đất tại nông thôn: u dài; Đất trồng y ng m
khác: Đến tháng 5/2065. Nguồn gốc sử dụng đất: Nnước công nhận quyền sử dụng
đất.
Ti thi điểm xem xét, thm định ti ch thửa đất trên tthy: Thửa đất trên
không có gì thay đi so vi giy chng nhn quyn s dụng đt đã cấp. Trên đất không
có vt kiến trúc trên đất.
7
2. Kể từ ngày 28/09/2024 Lê Thị ML và ông Nguyễn S còn phi tiếp tc
chu khon tin lãi qhn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi sut mà c
bên tha thun theo hợp đồng tín dng s: ST 0599/2020/PNU/HĐTD ngày 29/12/2020
hợp đồng sửa đổi, bổ sung số: ST0599/2020/PNU/HĐTD SĐBS -01 ngày
29/09/2021 cho đến khi thanh toán xong. Trường hp trong hợp đồng tín dng, c n
tha thun v việc điu chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng cho
vay thì lãi sut mà khách hàng vay phi tiếp tc thanh toán cho Ngân ng cho vay theo
quyết đnh của Tòa án cũng s được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut
ca Ngân hàng cho vay.
3. Về Án phí dân sự thẩm số tiền: 67.156.407 đồng Lê Thị Mỹ L ông
Nguyễn phải chịu theo quy định ca pháp luật. Hoàn trả lại tin tạm ứng án pdân s
thẩm cho Ngân hàng TMCP A đã nộp : 26.257.617 đồng theo biên lai thu số 0004386
ngày 20/06/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền: 3.000.000 đồng Ngân hàng TMCP A
tại phiên toà trình bày tự nguyện chịu ( Đã thu và đã chi).
4. Án xng khai thẩm, các đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vng mt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận được bản
án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Vin kim sát nhân dân cùng cp;
- Chi cc thi hành án dân s huyn Hòa Vang
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN A
TRƯƠNG THANH PHÚC
8
9
.
Tải về
Bản án số 81/2024/DS-ST Bản án số 81/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2024/DS-ST Bản án số 81/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất