Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 08/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ kiện bà Phạm Thị D1 về hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bn án số 08/2024/KDTM-PT
Ngày 31/12/2024
V/v tranh chp hợp đồng
tín dng”
CỘNG HÒAHI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chtọa phiên tòa: Ông Lưu Anh Tuấn.
c Thẩm phán: 1. Ông Đặng CCông;
2. Ông Trần Văn Thưởng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần ThThúy Vân Thư kýa án nhân dân tnh
Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm t nhânn tỉnh Gia Lai: Ông Hoàng Văn Hnh -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 25 31 tháng 12 năm 2024, tại Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai
xét xpc thẩm công khai ván thụ số 14/2023/TLPT-KDTM ngày 27/12/2023
vviệc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bn án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày
08/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử pc thẩm s53/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ. Tr sở: Tháp B2, C H,
quận H, Thành phố Hà Ni (nay là A T, phường L, quận H, Thành ph Hà Nội).
Người đại diện theo ủy quyền:
- Ông Nguyễn Nam D Pgiám đốc Phòng G, Chi nhánh N; địa chỉ: H H, th
trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai (mặt).
- Ông Nguyễn Thế O, Chuyên viên Trung tâm x nợ Ngân ng TMCP Đ
(Có mt).
Theo Quyết định y quyền tham gia ttụng, thi hành án dân ssố: 9419/QĐ -
B2 ngày 01/8/2022 của Ngân hàng TMCP Đ;
2. Bị đơn: Doanh nghiệpnhân D6 do bà Phạm Thị D1- ChDoanh nghiệp là
người đi diện theo pháp luật; Địa chỉ: Tdân phố A, thtrấn C, huyện C, tỉnh Gia
Lai.
Người đại diện theo y quyền của bà Phạm Thị D1 : Ông Đinh Viết D2 ; địa
ch : Tổ D, phường H, P, Gia Lai (Có mt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Ông Trịnh Văn D3, Đặng Thị H, anh Phạm Văn C, anh Phạm n M,
anh Phạm Quốc V, chPhạm Thị L, ông Phạm Thành P, Phạm Thị C1 (Tất cả đều
ng địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai).
Người đại diện theo pháp luật của bà C1: Đặng Thị H; địa chỉ: Tn phố
A, thtrấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai, m ruột của bà C1.
ng D3 mặt; bà Đặng Thị H, anh Phm n C, anh Phạm Văn M, anh
Phạm Quốc V, ch Phạm Thị L, ông Phạm Thành P có đơn xin xét xử vng mặt).
3.2. Bà Phạm Thị B; địa chỉ: Thôn B, thị trn C, huyện C, tỉnh Gia Lai (Có đơn
xin xét xử vắng mặt).
3.3. Bà ThT; địa chỉ: C H, thôn B, thtrấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai (Có
mặt).
3.4. Bà Nguyễn Thị Kim T1; địa chỉ: Thôn H, thị trấn N, huyện C, tỉnh Gia Lai
(Vắng mặt).
3.5. Ông Trần An S; địa chỉ: Thôn H, thtrấn N, huyện C, tỉnh Gia Lai (Vắng
mặt).
4. Người kháng cáo: Phạm Thị D1 - Chdoanh nghiệp nhân D6; người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trịnh Văn D3,Lê ThThao .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP Đ (Ngân hàng B2) đã cho Doanh nghiệp nhân D7 vay
tng số tiền là: 18 tđồng. Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng nông sản (thu
mua cà phê, tiêu).
Dư nợ vay hiện tại: 17.760.000.000 đồng.
Chi tiết theo các hợp đồng tín dụng cụ thể sau:
1. Hợp đồng tín dụng cụ thể số 01.3/2016/2838938/HĐTD ngày 27/07/2017,
stiền vay 3,3 tỷ đồng. Mc đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng ng sản (thu mua
phê, tiêu).Lãi suất vay: xác định theo Hợp đồng tín dụng cụ thể số
01.3/2016/2838938/HĐTDngày 27/07/2017.
Ngày nhận nợ: 27/07/2017.
Ngày trả nợ gốc: 27/04/2018.
Ngày chuyển nợ quá hạn lãi: 05/01/2018.
Dư nợ gốc hiện tại: 3.060.000.000 đồng.
Nlãi vay hiện tại: 1.879.180.931 đồng (Lãi vay tính tngày 05/10/2017 đến
hết ngày 08/11/2023).
2. Hợp đồng tín dụng cthể số 01.4/2016/2838938/HĐTD ngày 28/07/2017,s
tiền vay 3 tỷ đồng. Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng ng sản (thu mua cà
phê, tiêu). Lãi suất vay: xác định theo Hợp đồng n dụng c thể số
01.4/2016/2838938/HĐTDngày 28/07/2017.
Ngày nhận nợ: 28/07/2017.
Ngày trả nợ gốc: 28/04/2018.
3
Ngày chuyển nợ quá hạn lãi: 05/01/2018.
Dư nợ gốc hiện tại: 3 tỷ đồng.
Nlãi vay hiện tại: 1.837.676.713 đồng (Lãi vay tính tngày 05/10/2017 đến
hết ngày 08/11/2023).
3. Hợp đồng tín dụng cthể số 01.5/2016/2838938/HĐTD ngày 03/08/2017,s
tiền vay 2,8 tỷ đồng (bằng chữ: Hai tỷ tám trăm triệu đồng chẵn). Mục đích: bổ sung
vn kinh doanh hàng nông sản (thu mua cà phê, tiêu). Lãi suất vay: xác định theo
Hợp đồng tín dụng cụ thể số 01.5/2016/2838938/HĐTDngày 03/08/2017.
Ngày nhận nợ: 03/08/2017.
Ngày trả nợ gốc: 03/05/2018.
Ngày chuyển nợ quá hạn lãi: 05/01/2018.
Dư nợ gốc hiện tại: 2,8 tỷ đồng. N lãi vay hiện tại: 1.714.963.917 đồng (Lãi
vay tính tngày 04/10/2017 đến hết ngày 08/11/2023).
4. Hợp đồng tín dụng cthể số 01.6/2016/2838938/HĐTD ngày 02/10/2017,s
tiền vay 4 tỷ đồng. Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng ng sản (thu mua cà
phê, tiêu). Lãi suất vay: xác định theo Hợp đồng n dụng c thể số
01.6/2016/2838938/HĐTD ngày 02/10/2017.
Ngày nhận nợ: 02/10/2017.
Ngày trả nợ gốc: 01/06/2018.
Ngày chuyên nợ quá hạn lãi: 05/01/2018.
Dư nợ gốc hiện tại: 4 tỷ đồng.
Nlãi vay hiện tại: 2.302.597.261 đng (Lãi vay tính từ ngày 02/10/2017 đến
hết ngày 08/11/2023).
5. Hợp đồng tín dụng cthể số 01.7/2016/2838938/HĐTD ngày 03/10/2017,s
tiền vay 3,9 tỷ đồng. Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng ng sn (thu mua cà
phê, tiêu). Lãi suất vay: xác định theo Hợp đồng tín dng c thể số
01.7/2016/2838938/HĐTD ngày 03/10/2017.
Ngày nhận nợ: 03/10/2017.
Ngày trả nợ gốc: 04/06/2018.
Ngày chuyển nợ quá hạn lãi: 05/01/2018.
Dư nợ gốc hiện tại: 3,9 tỷ đồng.
Nlãi vay hiện tại: 2.243.664.658 đồng (Lãi vay tính tngày 03/10/2017 đến
hết ngày 08/11/2023).
6. Hợp đồng tín dụng số 01/2017/2838938/HĐTD ngày 04/10/2017, stiền
vay1 tđồng. Mục đích: bổ sung vốn kinh doanh hàng ng sản (thu mua hồ tiêu).
Lãi suất vay: xác định theo Hp đồng tín dụng số 01/2017/2838938/HĐTD ngày
04/10/2017.
Ngày nhận nợ: 05/10/2017.
Ngày trả nợ gốc: 04/07/2018.
4
Ngày chuyển nợ quá hạn lãi: 05/01/2018. Dư nợ gốc hiện tại: 1 tỷ đồng.
Nlãi vay hiện tại: 609.391.781 đồng (Lãi vay tính tngày 05/10/2017 đến hết
ngày 08/11/2023).Tổng cộng dự nợ vay hiện tại 17.760.000.000 đồng.
Điều kiện bảo đảm nvay:
Đbảo đảm cho khoản nợ vay, bà Phạm Thị D1, ông Trịnh Văn D3, Đặng
Thị H Doanh nghiệp tư nhân D6 đã thế chấp các tài sản cụ thể như sau:
i sản của Doanh nghiệp tư nhân D6:
- Xe ôtô con nhãn hiu Hyundai Santafe, bin số 81M 3879 theo Hợp đng thế
chấp tài sản số 01/2010/HĐ ngày 05/10/2010. H tài sản thế chấp: Giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 009376 do Công an tỉnh G cấp ngày 20/10/2009.
- Xe ôti 3,5 tấn nhãn hiệu Hyundai, biển số 81C 034.46 theo Hợp đồng
thế chấp tài sản số 01/2013/HĐ ngày 24/01/2013. H i sản thế chấp: Giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 004623 do Công an tỉnh G cấp ngày 23/01/2013.
i sản của bà Phạm Thị D1, ông Trịnh Văn D3:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất đng sản s02/2011/HĐ ngày
12/12/2011; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp bất động sản số
02/2011/HĐ ngày 12/12/2011; số 02/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền s dng đất số AH 702997
ngày 12/03/2007 do y ban nhân dân huyện C cấp.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01/2012/HĐ ngày
10/05/2012; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp bất động sản số
01/2012/HĐ ngày 10/05/2012; số 03/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
Htài sn thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
i sn khác gắn liền với đất s BE 558065 ngày 25/10/2011 do y ban nhân dân
huyn C cấp.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01/2011/HĐ ngày
12/12/2011; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp bất động sản số
01/2011/HĐ ngày 12/12/2011, số 01/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 774930
ngày 10/12/2005 do y ban nhân dân huyện C cấp.
- Quyn sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thtrấn C, huyện C, tỉnh Gia
Lai theo Hợp đồng thế chấp bt động sản của bên th ba số 02/2015/2838938/HĐBĐ
ngày 01/10/2015.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 995916 ngày
27/10/2000 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hp đồng thế chấp bất động sản của bên th ba số
02/2015/2838938/HĐBĐ ngày 01/10/2015.
5
H sơ tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền s dng đất số AĐ065785
ngày 28/06/2006 do y ban nhân dân huyện C cấp.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01/2014/HĐ ngày
24/01/2014; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp bất động sản số
01/2014/HĐ ngày 24/01/2014 s 04/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số BP 090267 ngày 22/01/2014 do Ủy ban nhân dân
huyn C cấp.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hp đng thế chấp bất động sản của bên th ba số
03/2014/2838938/HĐBĐ ngày 19/11/2014; n bản sửa đổi, bổ sung Hợp đng thế
chấp bất động sản số 03/2014/2838938/HĐBĐ ngày 19/11/2014 s
05/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số BA 433192 ngày 03/02/2010 do y ban nhân
dân huyện C cấp.
- Quyn sử dụng đất và i sản gắn liền với đất tại thôn H, thtrấn N, huyện C,
tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất động sản của bên th ba số
03/2014/2838938/HĐBĐ ngày 19/11/2014, n bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế
chấp bất động sản số 05/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số BK 964151 ngày 31/08/2012 do y ban nhân
dân huyện C cấp.
i sản của bà Đặng Thị H:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đt tại tdân phố A, thị trấn C,
huyn C, tỉnh Gia Lai theo Hp đng thế chấp bất động sản của bên th ba số
01/2015/2838938/HĐBĐ ngày 31/08/2015.
H tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 774929
ngày 10/12/2005 do y ban nhân dân huyện C cấp.
(Tất cả các Hợp đồng thế chấp nêu trên đã được ng chứng đăng ký giao
dịch bảo đm theo đúng quy định của pháp luật).
Trong quá trình vay vn, b đơn đã thanh toán cho nguyên đơn tiền gốc
240.000.000 đồng, tiền lãi 53.794.521 đồng đối với Hp đồng tín dụng số
01.3/2016/2838938/HĐTD ngày 27/7/2017; đã tr lãi 48.205.479 đng đi với Hợp
đồng tín dụng số 01.4/2016/2838938/HĐTD ngày 28/7/2017 và đã trlãi 40.498.000
đồng đối với Hợp đồng tín dụng số 01.5/2016/2838938/HĐTD ngày 03/8/2017.
Tngày đến ktrả nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký, Ngân ng đã nhiều lần
mời bà Phạm Thị D1 đến làm vic đnghị thực hiện nghĩa vtrả nợ cho Ngân hàng
nhưng không đạt kết quả. Bà D1 biu hiện chây ỳ, kéo dài thời gian thực hiện
nghĩa vụ trả nợ và thiếu thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay. Vì vậy,
Ngân hàng B2 yêu cầu Toà án buộc bđơn Doanh nghiệp nhân D6 do Phạm
6
ThD1 - Chdoanh nghiệp người đại diện theo pháp luật phải trả cho Ngân hàng
tng gốc và lãi tính đến ngày 08/11/2023 28.347.475.261 đng (trong đó: nợ gốc:
17.760.000.000 đng; nợ lãi trong hn: 8.975.268.027 đồng; nợ lãi quá hạn:
1.612.207.234đ) toàn bộ lãi pt sinh sau khi Tòa án xét xcho đến khi thi hành
án xong.
Trường hợp bđơn kng trả dt điểm số ngốc và lãi trên thì nguyên đơn đ
nghị cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp nêu trên.
Ngày 15/11/2022 tại phiên tòa sơ thẩm, Nn hàng B2t một phần yêu cu
khởi kiện, theo đó rút yêu cầu xử lý tài sản do bà Đặng Thị H đã thế chấp.
2.Phạm Thị D1 và người đại diện theo ủy quyền của bà D1 trình bày:
D1 công nhận Doanh nghiệp nhân D6 do bà làm chdoanh nghiệp là
người đại diện theo pháp luật vay, nvà thế chấp tài sản cho nguyên đơn đúng
sự thật. Tuy nhiên, làm ăn thua lỗ, bà chưa có khả năng thanh toán.
Các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp vô hiệu; đề nghị Tòa án xem xét.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Trịnh Văn D3 trình bày:
Ông đồng ý với toàn bphần trình bày của bà Phạm Thị D1nghị Toà án
căn cứ theo quy định của pp luật để giải quyết vụ án.
4. Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Đặng Thị H trình bày:
Bà công nhận có ký hợp đồng thế chấp bất động sản của bên thứ ba số
01/2015/2838938/HĐBĐ ngày 31/8/2015 được công chứng ngày 31/8/2015 tại n
phòng C2, đã thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất số AC 774929 ngày 10/12/2005 cho ngân hàng B2.
đã thế chấp quyền sử dụng diện tích đất 1.362,1m
2
tài sản trên đất là nhà
cấp 4, diện tích y dựng 50m
2
thuộc thửa đất số 66, tờ bản đồ số 61, đất tại t n
phA, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai đđảm bảo cho khoản vay của. Nay nguyên
đơn rút yêu cầu khởi kiện đối với phần tài sản thế chấp này thì bà hoàn toàn nhất trí
và yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Phạm Văn C, anh Phạm Văn
M, anh Phạm Quốc V, chPhạm Thị L, chPhạm Thị B trình bày:
Chúng tôi đều là con rut của ông Phạm D4 Đặng Thị H. Ông D4 đã
chết, di sản là đất của ông D4 chưa chia thừa kế, nhưng bà H đã làm Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất số AC 774929 ngày 10/12/2005 do y ban nhân dân huyện C cấp
đng tên tt cả di sản của ông D4. Sau đóH đãhợp đồng thế chấp bất động sản
của bên thba s01/2015/2838938/ ngày 31/8/2015 được công chứng ngày
31/8/2015 tại n phòng C2, thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên cho ngân
hàng B2.
Nguyên đơn đã t yêu cầu khởi kiện đối với phần tài sản thế chấp này nên
không có ý kiến gì khác.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Thị T trình bày:
Ngày 20/01/2015, bà có nhận chuyển nhượngquyền sử dụng diện tích đất
10.402 m
2
tài sản gắn liền với đất tại thôn T, thtrấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai,
7
thuc thửa đất số 35, tờ bản đồ số 01, đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dng đt
sR 995916 do y ban nhân dân huyện C cấp ngày 27/10/2000 cấp cho ông Trịnh
Văn D3. Tài sản trên đất khi nhận chuyển nhượng đã cây phê. Khi nhận chuyển
nhượng giữa bà, ông D3 D1 ghi 01 giy bán rẫy cà phê, vigiá chuyển
nhượng 1 tỷ (không nhận tiền mặt mà cấn trừ nợ). Bàkhông u cầu gì trong v
án.
Tại Bản án kinh doanh thương mi thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày 08
tháng 11 năm 2023 của Tòa án nhân dân thhuyện C, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
1. Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đ.
2. Buộc bị đơn Doanh nghip nhân D6 do Phạm Thị D1 - Chdoanh
nghip người đại diện theo pháp luật có nghĩa vtrả cho nguyên đơn Ngân hàng
TMCP Đ thông qua Phòng G - Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh N toàn bsố tiền
gc và tiền lãi tính đến ngày 08/11/2023 28.347.475.261đ (Hai mươi m tỷ, ba
trăm bốn bảy triệu, bốn trăm by mươi lăm nghìn, hai trăm sáu mươi mốt đồng); nợ
gc: 17.760.000.000 đồng; nợ lãi: 10.587.475.261 đồng.
3. Trường hợp Doanh nghiệp nhân D6 do Phạm Thị D1 - Ch doanh
nghip là người đại diện theo pháp luật không thực hiện hoc thực hiện không đầy đ
nghĩa vụ trả số nợ trên thì nguyên đơn quyền yêu cu Cơ quan thi hành án dân sự
thm quyền xử tài sản thế chấp đthu hồi nợ gồm: 02 xe ô và 08 thửa đất đã
thế chấp theo các hợp đồng thế chấp.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên nghĩa vụ chịu án phí, chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ, tuyên quyn kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 20/11/2023 ông Trịnh Văn D3 kháng cáo; ngày 21/11/23 Phạm Thị
D1 cùng nội dung yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án thẩm; yêu cầu tuyên
bc hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp hiệu.
Ngày 21/11/2023 bà ThT kháng o bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp
thẩm tuyên hiệu đối với tài sn thế chấp là thửa đất số 35, tờ bản đồ số 01 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt số R 995916 do UBND huyện C cấp ngày
27/10/2000.
Ti phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; người kháng cáo là ông Trịnh Văn D3
gi nguyên yêu cầu kháng cáo; bà Lê Thị T rút đơn kháng cáo.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Phạm Thị D1 ông Đinh Viết D2 thay
đổi nội dung yêu cầu kháng cáo, theo đó, ông yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy bn
án thẩm vì đã xác định thiếu người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty
TNHH MTV G1 bi ng ty này đã ký hợp đồng thuê đất sau đó đã xây dng
khách sạn, nhà nghỉ và nlàm việc trên các thửa đất số 42, số 43 tờ bản đồ số 61.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Kim sát viên đề nghị Hội đồng t xử phúc thẩm hủy một phần bn án
thẩm đối với hợp đồng thế chấp thửa đất số 42 và s43 do n cứ xác định ng
ty TNHH MTV G1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong v án.
8
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tại phiên tòa pc thẩm, các đương sự gồm: Bà Đặng Thị H, anh Phạm
Văn C, anh Phạm Văn M, anh Phạm Quốc V, chPhạm Thị L, ông Phạm Thành P, bà
Phạm Thị C1 (do Đặng Thị H làm người đại diện), bà Phm Thị B đơn xin t
x vắng mt, bà Nguyễn Thị Kim T1, ông Trần An S vng mặt. Căn cĐiều 296 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xvắng mặt các đương sự này.
[2] Đơn kháng cáo của bà Phạm Thị D1, ông Trịnh Văn D3 ThT
trong thời hạn luật định nên Hi đồng xét xphúc thẩm chấp nhận xem xét lại vụ án
theo trình tự phúc thẩm.
[3] Ti đơn khởi kiện, Ngân hàng B2 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
bà Phạm Thị D1- Ch DNTN Dũng Dung phải trả nợ gốc và nlãi phát sinh tcác
hợp đồng tín dụng tính đến ngày 08/11/2023 vi tổng s tiền 28.347.475.261 đồng;
yêu cu trong trường hợp bđơn không trả được ngốc và n lãi thì nguyên đơn
được quyền yêu cu quan Thi hành án dân sự phát mãi các i sản do bà Phạm Thị
D1 ông Trịnh Văn D3 đã thế chấp đthu hi nợ. Trong qtrình giải quyết ván,
Tòa án cấp thẩm đã xác định bđơn trong vụ án là bà Phm Thị D1- ChDNTN
Dũng D5 đúng theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020Tuy nhiên, ti
phiên tòa sơ thẩm ngày 08/11/2023, nguyên đơn lại yêu cầu Tòa án tuyên buộc D6 do
bà Phạm Thị D1 m chphải trách nhiệm trả nợ, từ đó Tòa án sơ thẩm đã tuyên
buộc D6 do Phạm Thị D1 làm chphải trả cho Ngân hàng stiền nợ theoc hợp
đồng tín dụng không đúng với Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020việc tuyên trách
nhiệm trả nợ như bn án thẩm thể gây nhầm lẫn khi bị đơn phải thi hành án,
dẫn đến phải giải thích bản án bởi lẽ Ngân hàng hợp đng hạn mức và c hợp
đồng tín dụng cthể với DNTN Dũng D5, nhưng bà Phạm Thị D1 người nhận tiền
khi gii ngân, đồng thời trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bà D1 đã thanh
toán cho nguyên đơn tiền gốc 240.000.000 đồng, tiền lãi 53.794.521 đồng đối với
Hợp đồng tín dụng số 01.3/2016/2838938/HĐTD ngày 27/7/2017; đã tr lãi
48.205.479 đồng đối với Hợp đồng tín dụng số 01.4/2016/2838938/HĐTD ngày
28/7/2017 đã tr lãi 40.498.000 đồng đối với Hợp đồng n dụng số
01.5/2016/2838938/HĐTD ngày 03/8/2017. Chính vì vy, cần sửa lại cách tuyên án,
buộc bà Phạm ThD1- ChD6 phải trả nợ cho Ngân hàng 28.347.475.261đ (Nợ gốc:
17.760.000.000 đồng; Nợ lãi: 10.587.475.261 đồng), đúng theo quy định tại Điều 188
Luật Doanh nghiệp năm 202iều 74 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4] Đ đảm bảo cho khoản tiền vay nêu trên, ông D3, D1 đã nhiều hợp
đồng thế chấp tài sản trong đó có hợp đồng thế chấp bất động sản s 01/2011/HĐ
ngày 12/12/2011; được sửa đi, bổ sung bởi hợp đồng số 01/2017/2838938/SĐBS,
ngày 29/9/2017, theo đó ông Trịnh Văn D3, Phạm Thị D1 đã thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất số AC 774930 ngày 10/12/2005 do y ban nhân dân
huyn C cấp, thửa đất số 43, tờ bản đồ số 61, diện tích 305m
2
hợp đồng thế chấp
bất động sản số 03/2014/2838938/HĐngày 19/11/2014 được sửa đổi, bsung bởi
hợp đng thế chấp bất động sản số 05/2017/2838938/SĐBS thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất số BA 433192 ngày 03/02/2010 do y ban nhân dân huyện C
cấp, thửa đất số 42, tờ bản đồ số 61, diện tích 1.532,1m
2
. Theo hai Giấy chứng nhận
quyn sdụng đất này thì tài sản trên đt chưa được đăng sở hữu, nhưng Ngân
9
hàng đã định giá quyền sử dụng đất và tài sản trên đt gồm khách sạn, nhà nghvà
nhà m việc mà không thu thập thông tin, tài liệu đ xem xét làm nguồn gốc cũng
như ai là chủ sở hữu tài sản trên đất là thiếu sót.
[5] Ti giai đoạn pc thẩm, bị đơn đã cung cấp cho Tòa án chứng cthể hiện:
Ngày 01/12/2012 vchng ông D3, bà D1 cho Công ty TNHH MTV G1 (sau đây
viết tắt là Công ty G1) thuê 2 thửa đất s42, 43 và thuê Giy phép xây dng mà S
Xây dng tỉnh G cấp phép cho ông D3 vào ngày 14/11/2012. Đến ngày 05/12/2012
ng ty G1 và Công ty TNHH MTV K (viết tắt ng ty K) Hợp đồng xây dựng
trọn gói, ng ty K thi ng, xây dựng: Khách sạn G2 (04 tầng)(Diện tích y dựng
318,5m
2
); Ngày 01/5/2013 Công ty G1 ng ty K1 hợp đồng xây dng trọn i,
thi công, xây dựng: Nhà ngh(01 tầng)(Diện tích xây dng 276m
2
). Ngày 10/7/2013
ng ty G1 và Công ty K1 hợp đồng thi ng, xây dựng trọn i: Nhà m việc (01
tầng)(Diện tích xây dựng 124,5m
2
). Nvậy, đủ căn cứ xác định ông D3, D1
đã cho ng ty G1 thuê quyền sử dụng đất của thửa đất số 42, số 43 sau đó Công
ty G1 hợp đồng với Công ty K xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà làm việc trên
các thửa đất được thuê. Trong khi đó ngày 28/9/2011 Skế hoạch đầu tỉnh G cp
Giấy chứng nhận đăng kinh doanh cho Công ty G1 vi ngành nghkinh doanh:
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà tr) và Công ty y
đã thc hiện việc kinh doanh khách sạn trên thửa đất đưc thuê. Do trong giai đoạn
giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, các đương sự không cung cấp
thông tin vviệc cho thuê quyền sử dụng đất, cho thuê Giấy phépy dựng cũng n
các thông tin v c hợp đồng xây dựng các tài sản trên đt nên Tòa án không biết đ
đưa ng ty G1 vào tham gia ttụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 B luật Tố tụng dân sự. Như vậy, việc xác
định thiếu người tham gia tố tụng khách quan, nhưng làm nh ởng đến quyền
li, nghĩa vụ của họ mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể khắc phục được.
[6] Mặt khác, trong phần quyết định của bn án thẩm cũng không quyết
định rõ phát mãic tài sản là khách sn, nhà nghỉ và nhà làm việc hay không là
không đúng, không đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Do cấp
thẩm không đưa đầy đ người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia ttụng; x
tài sản thế chấp kng đúng quy định của pháp luật, y ảnh hưởng đến quyền và
li ích hợp pháp của đương sự, không bảo đảm cho việc thi hành án. Lra, trong
trường hợp này cần hủy toàn bbản án sơ thẩm, song để đảm bảo n định cho việc
thu hi nợ, ng nviệc x c tài sản do ông D3, bà D1 đã thế chấp hiệu lực
pháp luật nên Hi đồng xét xử phúc thẩm căn ckhoản 3 Điều 308 của Bộ luật tố
tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, hủy một phần bản án sơ thẩm
vphần x tài sn thế chp là quyn sử dụng đất và i sn trên đất số AC 774930
ngày 10/12/2005 do y ban nhân dân huyện C cấp, thửa đất số 43, tbản đồ số 61,
diện tích 305m
2
quyền sử dụng đt và i sản trên đất số BA 433192 ngày
03/02/2010 do y ban nhân dân huyện C cp, thửa đất số 42, tờ bản đồ số 61, diện
tích 1.532,1m
2
, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại phần bản án
bhủy theo thủ tục thẩm. Khi giải quyết lại phần bản án bhủy, Tòa án sơ thẩm
cần phải đưa Công ty G1 vào tham gia ttụng với cách người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; cần yêu cu đương sự cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh
10
ngun gc hình thành khách sạn, nhà ngh, nhà làm việc nêu trên đđảm bảo quyền
lợi ích hợp pháp cho người đã b tiền ra xây dựng. Trong trường hợp có đầy đ
căn cứ xác định các tài sản trên đất thuộc quyền sở hữu của người khác không phải là
của người sử dng đất thì cần dành cho chủ sở hữu nhà đó được quyền ưu tiên nếu họ
nhu cầu nhận chuyển nhượng.
[7] Đi với các hợp đồng thế chấp còn li do Ngân hàng B2 và bà Phạm Thị D1,
ông Trịnh Văn D3 kết nội dung và hình thc phù hợp với quy định của pp
luật nên có hiệu lực pháp luật.
[8] Bà ThT t toàn b đơn kháng cáo, theo quy định tại Điều 289, 312 của
B luật t tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xđình ch xét xử pc thẩm đi với
kháng cáo này.
[9] Ván phí: Do Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần kháng cáo,
nên người kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310, Điều
289, 312 B luật tố tụng dân sự; Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Uban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chp nhận một phần kháng cáo của ông Trnh Văn D3, bà Phạm Thị D1.
2. Hủy mt phần Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2023/KDTM -
ST ny 08 tháng 11 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã
t xvTranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với việc x tài sn thế chấp là
quyền sử dụng đất và tài sn trên đt s AC 774930 ngày 10/12/2005 do Ủy ban nhân
n huyện C cấp, thửa đt số 43, tờ bản đsố 61, diện tích 305m
2
quyn sử dụng
đất và tài sản trên đất số BA 433192 ngày 03/02/2010 do y ban nhân dân huyện C
cấp, thửa đt s42, tờ bản đồ số 61, diện ch 1.532,1m
2
, đều địa chỉ tại: Tn
ph A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai.
Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Chưgiải quyết lại phần bn
án bị hủy theo thủ tục sơ thẩm.
3. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bà Lê Thị T;
4. Gi nguyên phần Quyết định của bản án kinh doanh thương mại thẩm số
01/2023/KDTM -ST ngày 08 tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.
Buc bà Phạm Thị D1- ChDoanh nghiệp nhân D6 phải trả cho Ngân hàng
TMCP Đ thông qua Phòng G- Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh N toàn bsố tiền gốc
tiền lãi tính đến ngày 08/11/2023 28.347.475.261đ (Hai mươi tám tỷ, ba trăm
bn bảy triệu, bốn trăm bảy mươi m nghìn, hai trăm sáu mươi mt đồng).Trong đó:
Ngc: 17.760.000.000 đồng; Nợ lãi: 10.587.475.261 đồng.
11
Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xsơ thẩm, bà Phạm Thị D1nphải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi qhạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gc này (Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng các bên tha thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).
Trường hợp bà Phạm Thị D1 - ChD6 không thc hiện hoặc thực hiện không
đầy đ nghĩa vụ trả số nợ trên thì nguyên đơn quyền yêu cầu quan thi hành án
dân s có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ gồm:
Xe ôtô con nhãn hiệu Hyundai Santafe, biển số 81M 3879 theo Hợp đồng thế
chấp tài sản số 01/2010/HĐ ngày 05/10/2010. H tài sản thế chấp: Giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 009376 do Công an tỉnh G cấp ngày 20/10/2009.
Xe ôtải 3,5 tấn nhãn hiu Hyundai, biển số 81C 034.46 theo Hợp đng thế
chấp tài sản số 01/2013/HĐ ngày 24/01/2013. H tài sản thế chấp: Giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 004623 do Công an tỉnh G cấp ngày 23/01/2013.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc tha đất số 81, tờ bản đồ số
61, tại địa chỉ: Tdân phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giy chứng nhận
quyn sử dụng đất số AH 702997 ngày 12/03/2007 do y ban nhân dân huyện C cấp
mang n Trần Thị M1 được chỉnh trang 4 chuyển nhượng cho ông Trịnh
Văn D3 và bà Phạm Thị D1 ngày 19/4/2011.Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số
02/2011/HĐ ngày 12/12/2011; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp bt động
sản số 02/2011/HĐ ký ngày 12/12/2011 số 02/2017/2838938/SĐBS ngày 29/9/2017.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc tha đất số 99, tờ bản đồ số
61, tại địa chỉ: Tdân phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giy chứng nhận
quyn s dụng đất số BE 558065 ngày 25/10/2011 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp
mang tên ông Trịnh Văn D3 bà Phạm Thị D1. Theo Hợp đng thế chấp bất động
sản số 01/2012/HĐ ngày 10/05/2012; Văn bản sửa đi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
bất động sản số 01/2012/HĐ ngày 10/05/2012 s03/2017/2838938/SĐBS ngày
29/9/2017.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc tha đất số 35, tờ bản đồ số
01, tại địa chỉ: th trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sR 995916 ngày 27/10/2000 do y ban nhân dân huyện C cấp mang tên ông
Trịnh Văn D3. Theo Hợp đng thế chấp bất động sản của bên th ba số
02/2015/2838938ngày 01/10/2015.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 45, tờ bản đồ số
61, tại địa chỉ: Tdân phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giy chứng nhận
quyn s dụng đất số AĐ065785 ngày 28/06/2006 do y ban nhân dân huyện C cấp
cho ông Đỗ Thái B1 bà Nguyễn Thị P1 đưc chỉnh lý trang 4 chuyển nhượng cho
ông Trịnh Văn D3 bà Phạm Thị D1 ny 09/4/2010. Theo Hợp đồng thế chấp bất
động sản của bên thứ ba số 02/2015/2838938ngày 01/10/2015.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc tha đất số 44, tờ bản đồ số
61, tại địa chỉ: Tdân phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giy chứng nhận
12
quyn s dụng đất số BP 090267 ngày 22/01/2014 do Ủy ban nhân dân huyện C cp
mang tên ông Trịnh Văn D3 bà Phạm Thị D1. Theo Hợp đng thế chấp bất động
sản số 01/2014/HĐ ngày 24/01/2014; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp
bất động sản số 01/2014/HĐ ngày 24/01/2014 s04/2017/2838938/SĐBS ngày
29/9/2017.
Quyền sử dụng đất diện tích 511,7 m
2
(thiếu so với Giấy chứng nhận 48,3
m
2
)và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đt số 55a, 55d, tờ bản đồ số 23dtại địa chỉ:
Thôn H, thtrấn N, huyện C, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
s BK 964151 ngày 31/08/2012 do y ban nhân dân huyện C cấp mang tên ông
Trịnh Văn D3 và bà Phạm ThD1.Theo Hp đồng thế chấp bt đng sản của bên th
ba s 03/2014/2838938ngày 19/11/2014; Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đng thế
chấp bất đng sản số 03/2014/2838938ngày 19/11/2014 s 05/2017/2838938/SĐBS
ngày 29/9/2017.
Buc ông Trần An S phải di dời, tháo dỡ các tài sản trên diện tích đất này gm:
Mt i che khung thép, cột thép đường nh 50 mm, mái lợp tol kẽm diện tích
64,86 m
2
. Ông Trần An S bà Nguyễn Thị Kim T1 đang trên đất này phải di dời
để bàn giao tài sản nhà, đất theo yêu cầu của Cơ quan thi hành án.
(Tất cả Hợp đồng thế chấp trên đã được ng chứng và đăng ký giao dịch bảo
đảm theo đúng quy định của pháp luật).
Diện tích, kích thước tài sản đảm bảo được xác định theo số liệu đo đạc thc tế
tại thời điểm Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành xlý.
Đình chyêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ đối với yêu
cầu xtài sản bảo đảm là Quyền sử dng đất và tài sản gắn liền với đt thuộc thửa
đất số 66, tờ bản đồ số 61, tại địa chỉ: Tn phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sốAC 774929 ngày 10/12/2005 do y ban
nhân dân huyện C cp mang tên ông Phạm D4Đặng Thị H, được chỉnh trang
4 tha kế theo pháp luật cho bà Đặng Thị H ngày 26/11/2010. Hp đồng thế chấp bất
động sản của bên thứ ba số 01/2015/2838938ngày 31/08/2015.
Khi bà Phạm Thị D1 thanh toán xong các khoản nợ thì nguyên đơn có nghĩa vụ
trlại cho bị đơn toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ liên quan đến 02 xe ô tô trên.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 12.700.000 đồng, nguyên đơn đã nộp đầy
đchi pnày, buc bđơn có nghĩa vthanh toán lại số tiền 12.700.000đ (mười hai
triệu by trăm nghìn đồng) cho nguyên đơn.
Ktngày đơn yêu cầu thi hành án của n được thi hành án cho đến khi
thi hành xong khoản tiền chi phí xemt, thẩm định tại chỗ, bên phải thi hành ánn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí sơ thẩm:
Buộc bà Phạm Thị D1 - ChD6 phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm là
136.347.475đồng để sung công quỹ Nhà nước.
13
Hoàn trNgân hàng TMCP Đ thông qua Phòng G - Nn hàng TMCP Đ - Chi
nhánh N tin tạm ứng án phí đã nộp 64.660.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lpTòa án số 0002817 ngày 30/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
5. Án phí dân sphúc thẩm: Bà Phạm Thị D1, ông Trịnh Văn D3 Th
T không phải chịu án phí dân s phúc thẩm; hoàn trcho bà Phạm Thị D1 2.000.000
đồng theo biên lai thu tm ứng án phí, lệ pTòa án s0003108 ngày 27/11/2023
biên lai s 0004914 ngày 25/12/2023; hoàn tr cho ông Trịnh Văn D3 2.000.000
đồng theo biên lai thu tm ứng án phí, lệ pTòa án s0004913 ngày 25/12/2023
biên lai s 0003107 ngày 27/11/2023; hoàn trcho bà ThT 2.000.000 đồng theo
biên lai thu tạm ng án phí, lệ pTòa án s 0003110 ngày 28/11/2023 và biên lai s
0004915 ngày 25/12/2023; tất cả các biên lai đều của Chi cục Thi hành án dân s
huyn Chư, tỉnh Gia Lai.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s quyền
tha thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- Chi cc THADS huyện Chư Sê;
- TAND huyện Chư Sê;
- Các đương sự;
- Lưu hv án;
- Lưu án văn, Văn thư.
TM. HI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Anh Tuấn
14
15
16
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất