Bản án số 16/2024/KDTM-ST ngày 20/12/2024 của TAND Q. Dương Kinh, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/KDTM-ST ngày 20/12/2024 của TAND Q. Dương Kinh, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Dương Kinh (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 16/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng N - Ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN D
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 16/2024/KDTM-ST
Ngày 20-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN D, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Duyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Thanh Giản
Ông Ngô Văn Thành
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hưng Thư a án nhân quận D,
thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận D, thành ph Hải Phòng tham
gia phiên tòa: Ông Lê Kim Đức Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận D, thành phố
Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 07/2024/TLST-DS
ngày 17 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 348/2024/QĐXXST- DS ngày 10 tháng 9 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 426/2024/QĐST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2024,
giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ trụ sở chính: S25 L, phường L, quận
H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Bùi Thị Thanh H - Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng N.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Lưu Khang A, chị Trần
Th Minh H anh Phạm Quốc H - Chuyên viên Phòng Xử nợ miền Bắc -
Trung tâm Xử nợ Ngân hàng N, địa chỉ: Số 2 28 P, phường Đ, Quận N,
thành phố Hải Phòng (Theo Giấy ủy quyền số 2294/2024/UQ-BĐH.N ngày 03
tháng 4 năm 2024), có mặt;
- Bị đơn: Ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C; cùng địa chỉ: Đ, P, D, thành phố
Hải Phòng; đều vắng mặt;
2
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Bùi Văn B Hoàng Thị
Bích T, cùng địa chỉ: Đ, P, D, thành phố Hải Phòng; đều vắng mặt (có đơn xin xét
xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/11/2022, bản tự khai, các lời khai tại Tòa án
nhân dân quận D, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N, trình
bày:
1. Về khoản vay: Ông Trần Văn N, Phạm Thị C vay tiền của Ngân
hàng N theo Hợp đồng tín dụng số 009/12/HĐTDNH-105.53 ngày 05/7/2012 với
tổng số tiền 415.000.000 đồng (bốn trămời lăm triệu đồng), cụ thể như sau:
Mục đích sdụng tiền vay: Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất cho vay trong hạn:
Kể từ ngày giải nn dầu tiên 19,1%/năm, áp dụng trong 03 tháng kể tngày
giải ngân; lãi suất quá hạn: Bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng
tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
2. Biện pháp bảo đảm cho khoản vay, gồm 02 tài sản bảo đảm:
- Tài sản đảm bảo 1: Ông Trần Văn N, Phạm Thị C Ngân hàng N đã
kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 009/12/HĐTC-S/105-53 ngày 06/7/2012,
tài sản thế chấp : Quyền sử dụng diện tích đất 94m
2
tài sản gắn liền với thửa
đất số 683b, tờ bản đồ số 05, địa chỉ thửa đất: Tổ dân phố Đ 2, phường P, quận D,
thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AO 579305, số
vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Q00171 Q1 do UBND quận D
cấp ngày 10/12/2009 cho ông Trần Văn N và bà Phạm Thị C.
- Tài sản đảm bảo 2: Ông Trần Văn N, Phạm Thị C, ông Bùi Văn B,
Hoàng Thị Bích T Ngân hàng N đã kết Hợp đồng thế chấp số
009A/12/HĐTC-BĐS/105-53 ngày 05/7/2012, tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng
diện ch đất 139m
2
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s318b, tbản đồ số
01, địa chỉ thửa đất: Thôn Đ, xã P, huyện K (nay là T dân phố Đ, phường P,
quận D), thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số
AH131731, số vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất: 00539/KT-01-Q2
do UBND huyện K cấp ngày 19/6/2006 cho ông Bùi Văn B.
3. Quá trình thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Trần Văn N và Phạm Thị C vi
phạm thời hạn thanh toán, khoản vay chuyển quá hạn từ ngày 06/7/2013.
Theo đề nghị của ông Trần Văn N về việc nộp tiền giải chấp tài sản bảo
đảm 1 nêu trên, sau khi được Ngân hàng N xem xét phê duyệt, ngày 28/8/2020
ông Trần Văn N đã thực hiện nộp tiền Ngân hàng N đã hạch toán thu nợ s
tiền 600.000.000 đồng (thu toàn bộ stiền ngốc 415.000.000 đồng thu
3
một phần số tiền nợ lãi 185.000.000 đồng) thực hiện giải chấp tài sản bảo
đảm chính chủ của ông Trần Văn N và Phạm Thị C. Tính đến ngày
08/10/2022, Ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C n nợ Ngân hàng N tổng số tiền
677.512.634đ (sáu trăm bảy mươi bảy triệu, năm trăm mười hai nghìn, sáu trăm
ba mươi đồng), trong đó: ngốc 0 đồng, nợ lãi 677.512.634 đồng theo Hợp
đồng tín dụng ngắn hạn số 009/12/HDTDNH-105.53 ngày 05/7/2012 và Khế ước
nhận nợ ngày 06/7/2012.
4. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Ngân hàng N khởi kiện ông Trần Văn N, bà Phạm ThC, đnghị Tòa án
buộc ông Nhất Còi phải trả cho Ngân hàng N tng s tin tm nh đến
ngày 08/10/2022 là 677.512.634đ (sáu trăm by mươi by triu, năm trăm mười
hai nghìn, sáu trăm ba mươi đồng), trong đó: n gc 0 đồng, n i
676.846.639 đồng phí phạt chậm trả lãi 665.995 đồng theo Hp đồng tín dng
ngn hn s 009/12/HDTDNH-105.53 ngày 05/7/2012 Khế ước nhn n ngày
06/7/2012.
Nếu ông Trần Văn N Phạm Thị C không thc hin hoc thc hin
không đầy đủ nghĩa v tr toàn b khon n nêu trên t Ngân hàng N được u
cu Cơ quan Thi hành án thm quyn kê biên, x tài sn bo đảm 2 như đã
nêu trên để thu hi khon n cho Ngân hàng N. Trường hp s tin thu được t
vic x lý tài sn bo đảm không đủ thanh toán hết khon n thì ông Trần Văn N
Phạm Thị C vn phi có nghĩa v tr hết khon n cho Ngân hàng N.
Bđơn ông Trần Văn N, Phạm Thị C vắng mặt trong suốt quá trình
Tòa án giải quyết vụ án và vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn B Hoàng Thị
Bích T có ý kiến đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Đồng thời
không đề nghị áp dụng thời hiệu đối với việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một phần yêu cầu
khởi kiện buc ông Trần Văn N và Phạm Thị C trả phí phạt chậm trả lãi
cung cấp số nợ theo Hợp đồng tín dụng, tính đến hết ngày 29/11/2024, ông
Trần Văn N, Phạm Thị C đã trả Ngân hàng N được tổng số tiền 680.777.935
đồng, còn nợ tổng số tiền 677.512.634 đồng, trong đó nợ gốc 0 đồng, nlãi trên
dư ngốc quá hạn 676.846.639 đồng phí phạt chậm trả lãi 665.995 đồng. Ông
Trần Văn N, Phạm Thị C còn phải trả Ngân hàng N tổng số tiền: 676.846.639
đồng.
Về án phí dân sự: Yêu cầu bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
chi phí tố tụng như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân n quận D phát biểu ý kiến vviệc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tkhi thụ đến khi xét xử: Việc phân
4
công Thẩm phán, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải
quyết vụ án, xác định cách đương sự trong vụ án, việc yêu cầu, tiếp nhận, xác
minh thu thập tài liệu chứng cứ, cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thời hạn
chuẩn bị xét xử, hoạt động tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia tố tụng trong vụ án đã thực
hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào tài liệu trong hồ vụ
án, diễn biến tại phiên tòa đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 26, 35, 39
của B lut T tng dân s; các điều 299, 303, 322, 463 và 466 Bộ luật Dân sự
2015; khoản 5 Điều 27; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 m
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án đề nghị: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buc Ông Trần Văn N, Phạm Thị C phi tr cho
Ngân hàng N tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 29/11/2024 676.846.639 đồng,
trong đó nợ gốc 0 đồng, nlãi trên dư ngốc quá hạn 676.846.639, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu đề nghị phát mại tài sản để thu hồi nợ của Ngân
hàng N và nếu tài sản phát mại không đủ để thanh toán toàn bộ dư nợ của ông Trần
Văn N, Phạm Thị C tại Ngân hàng N thì ông Trần Văn N, Phạm Thị C còn
phải tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng N đến khi tất toán toàn bộ khoản vay của mình
tại Ngân hàng N, đề nghị buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua các tài liệu của vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về ttụng:
[1] Về u cu khi kin, quan hệ pháp lut có tranh chp thẩm quyền gii
quyết: Nn hàng N khởi kiện ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C phi thanh tn khon
tin vay theo Hp đồng tín dng đã đưc ký kết gia hai bên do vi phạm nghĩa vụ chm
thanh toán. Mục đích vay tiền của ông Trn Văn N, bà Phm Th C theo Hp đng tín
dng làb sung vốn kinh doanh và tài liệu có trong h sơ v án th hin ông Trn Văn
N h kinh doanh cá th và có Giy chng nhn đăng ký kinh doanhn Hi đng xét
x xác định đây là tranh chấp v kinh doanh thương mi thuộc thẩm quyền gii quyết
của a án theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông
Trần Văn N, bà Phạm Thị C là bị đơn, có chỗ ở hiện nay tại Cụm 1, Tổ dân phố Đ,
phường P, quận D, thành phố Hải Phòng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân quận D, thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 1 Điều
35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T tụng dân s.
5
[2] Về thời hiệu giải quyết vụ việc: Trong quá tnh Tòa án giải quyết, bị đơn là
ông Trần Văn N, Phạm Thị C bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng vẫn vắng mặt không do, không ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Bùi Văn B Hoàng Thị Bích T
đề nghị Tòa án giải quyết đúng theo quy định của pháp luật. Đại diện theo y quyền
của nguyên đơn và ông Báu, Thủy đều không đề nghị áp dụng thời hiệu trong việc
giải quyết vụ ánn được Hội đồng t xử chấp nhận.
[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ ántại phiên tòa,
bị đơn là ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C vắng mặt nhưng đã được a án tống đạt
hợp l và đầy đủ c n bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt tại phiên a nhiều lần
không có lý do. Ông Bùi Văn B và bà Hoàng Thị Bích T vắng mặt và có ý kiến xin
vắng mặt. vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung:
[4] Căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa v, tch nhiệm của các bên: Trên cơ sở
lời khai của đương sự và chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ thể hiện: Ngày
05/7/2012, Ngân hàng N và Ông Trần Văn N, Phạm Thị C tự nguyện kết
Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 009/12/HĐTDNH-105.53, loại hợp đồng
vay tài sản kỳ hạn được kết trên sở sthống nhất, thỏa thuận cụ thể
của các bên được thể hiện đầy đủ trong nội dung của hợp đồng và khế ước nhận nợ
ngày 06/7/2012. Tại thời điểm tham gia giao kết hợp đồng các chủ thể tham gia
giao kết đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật về hình thức, nội dung hợp đồng quy định tại các điều 398, 401, 463, 470 của
Bộ luật Dân sự nên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ buộc các bên phải thực hiện.
Ông Trần Văn N, Phạm Thị C phải chịu trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa
vụ trả tiền theo quy định tại Điều 351, Điều 357 và Điều 466 Bộ luật Dân sự: “Bên
vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. vậy, Ngân hàng N khởi kiện
yêu cầu ông Trần Văn N, Phạm Thị C phải trả ntheo Hợp đồng tín dụng
khế ước nhận nợu trên là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[5] Về dư nợ của Hợp đồng tín dụng:
Ông Trần Văn N, Phạm Thị C vay tiền của Ngân hàng N theo Hợp đồng
tín dụng ngắn hạn số 009/12/HĐTDNH-105.53 ngày 05/7/2012 Khế ước nhận
nợ ngày 06/7/2012 với tổng số tiền gốc là 415.000.000 đồng. Ông Trần Văn N, bà
Phạm Thị C vi phạm nghĩa vụ chậm thanh toán, khoản nợ chuyển quá hạn từ ngày
06/7/2013. nh đến hết ngày 29/11/2024, ông Trần Văn N, Phạm Thị C đã trả
Ngân hàng N được tổng số tiền 680.777.935 đồng, còn nợ tổng số tiền 677.512.634
đồng, trong đó nợ gốc là 0 đồng, nợ lãi trên dư nợ gốc quá hạn 676.846.639 đồng
pphạt chậm trả lãi 665.995 đồng. Ngân hàng N khởi kiện đề nghị Tòa án
buộc ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C phải thanh toán số tiền nợ lãi trên dư nợ gốc
6
quá hạn 676.846.639 đồng căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
468 B luật Dân sự, Điều 91 Điều 100 ca Lut Các t chc tín dng, phù hợp
với các nội dung mà ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C đã thỏa thuận với Ngân hàng
N. do đó cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng N về việc buộc Ông
Trần Văn N, Phạm Thị C phải thanh toán nợ cho Ngân hàng N theo hợp đồng
đã được ký kết giữa hai bên.
[6] V yêu cu phát mại tài sn thế chp để thu hồi nợ:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
009A/12/HĐTC-BĐS/105-53 ngày 05/7/2012 đã được kết giữa ông Trần Văn
N, Phạm Thị C, ông Bùi Văn B, Hoàng Thị Bích T Ngân hàng N. Nội
dung tha thuận của các bên trong các hợp đồng thế chấp i sản được thực hiện
bởi các chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trên cơ shoàn toàn tự nguyện
phù hợp với quy định tại các điều 298, 299, 317, 318, 320, 323, 335, 336 của
Bộ luật Dân sự về đăng biện pháp bảo đảm. Do vậy các các bên đều phải
nghĩa vụ thực hiện. đề nghị ca Ngân hàng N vviệc phát mại tài sản thế chấp
để thu hồi nợ cho các khoản vay của ông Trần Văn N, Phạm Thị C tại Ngân
hàng N cần phải được chấp nhận.
[7] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
[8] Về chi phí tố tụng: Theo quy định tại Điều 13 của Hợp đồng tín dụng
ngắn hạn số 009/12/HĐTDNH-105.53 ký ngày 05/7/2012 giữa ông Trần Văn N, bà
Phạm Thị C, ông Nhất, bà Còi có nghĩa v trả cho Ngân hàng N số tiền 12.000.000
đồng là chi phí tố tụng Ngân hàng N đã tạm ứng.
[9] Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào các điều 274, 275, 280, 298, 299, 317, 318, 320, 321, 322, 323,
351, 357, 398, 401, 463, 466, 468, 470 của Bộ lut Dân s; Điu 91 ca Lut c
t chc tín dng; khon 3 Điu 26, đim a khon 1 Điu 35, đim a khon 1 Điu
39, Điu 147, đim b khon 2 Điu 227, khoản 3 Điều 228 ca B lut T tng dân
s; khoản 1, 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
7
Chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Buc Ông Trần Văn N, Phạm Thị C phi tr cho Ngân hàng N tổng số
tiền tạm tính đến hết ngày 29 tháng 11 năm 2024 676.846.639đ (sáu trăm bẩy
mươi sáu triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn, sáu trăm ba mươi chín đồng) tiền
nợ lãi trên dư nợ gốc quá hạn.
2. Về xử lý tài sản đảm bảo và bảo lãnh:
Trường hợp Ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C không trnợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì Ngân hàng N quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền phát mại tài sản
đã thế chấp Quyền sử dụng diện ch đất 139m
2
và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 318b, tờ bản đồ số 01, địa chỉ thửa đất: Thôn Đ, xã P, huyện K (nay là
Tổ dân phố Đ, phường P, quận D), thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số AH131731, số vào scấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
dất: 00539/KT-01-Q2 do UBND huyện K cấp ngày 19/6/2006 cho ông Bùi Văn
B, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
009A/12/HĐTC-BĐS/105-53, số công chứng: 185/HĐTC3/VTQ-12, quyển số:
01.TP/CC-SCC/HĐGD ngày 05 tháng 7 năm 2012 đã được ký kết giữa Ngân
hàng N ông Trần Văn N, Phạm Thị C, ông Bùi Văn B, Hoàng Thị Bích T
để thu hồi toàn bộ khoản ncủa ông Trần Văn N, bà Phạm Thị C tại Ngân hàng N.
Nếu phát mại tài sản thế chấp mà không đủ trả hết nợ cho Ngân hàng N thì
ông Trần Văn N, Phạm Thị C phải tiếp tục trả nợ theo nội dung đã thỏa thuận
cho đến khi tất toán các khoản nợ tại Ngân hàng N.
3. V án p: Ông Trần Văn N, Phạm Thị C phải chịu 31.073.866 đ (ba
mươi mốt triệu, không trăm bẩy mươi ba nghìn, tám trăm sáu mươi sáu đồng) án
phí dân sự thẩm. Hoàn trả Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp
16.000.000đ (mười sáu triệu đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0006018,
ngày 17 tháng 4 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án Dân sự quận D, thành phố Hải
Phòng.
4. Về Chi phí tố tụng: Ông Trần Văn N, Phạm Thị C phải trả cho Ngân
hàng N số tiền 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) chi phí thẩm định tài sản.
5. Vquyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn là Ngân hàng N được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn ông
Trần Văn N, Phạm Thị C người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi
Văn B và bà Hoàng Thị Bích T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bn án hoc bn án đưc niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
6. Về quyền thi hành án: Bản án được thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut
Thi hành án dân s, người được thi hành án dân s, người phi thi nh án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
8
hoc b cưỡng chế thi nh án theo quy định ti c điu 6, 7, 7a 9 Lut Thi
nh án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin theo quy định ti Điu 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận :
- TAND TP. Hải Phòng;
- VKSND TP. Hải Phòng;
- VKSND D;
- Ch cục THADS D;
- Đương s;
- Lưu H sơ; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Duyến
Tải về
Bản án số 16/2024/KDTM-ST Bản án số 16/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/KDTM-ST Bản án số 16/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất