Bản án số 716/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 716/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 716/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 716/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 716/2024/DS-ST
Ngày: 20/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Lan Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Xuân Thảo.
2. Ông Võ Từ Xuân Anh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Thư Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa:Phan Thị Ngọc Mỹ Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xthẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 286/2024/TLST-
DS ngày 08 tháng 5 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 623/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa s394/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024
Quyết định đưa vụ án ra xét xs767/2024/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q;
Trụ sở: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2, Tòa nhà S, số A P, phường B, Quận
A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Xuân D, sinh năm 1989;
Địa chỉ liên lạc: Tầng F, Tòa nhà P, số B U, Phường B, quận B, Thành ph
Hồ Chí Minh.
(Đại diện theo Giấy ủy quyền số 032362.24 ngày 24/02/2024)
(Có mặt).
- Bị đơn:Trương Thị Mỹ L, sinh năm 1961;
Địa chỉ: 7 L (số C Â), Phường I, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng
mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trương Thành L1, sinh năm
1990;
2
Địa chỉ: 7 L (số C Â), Phường I, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2023 trong quá trình tố tụng, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Hà Xuân D trình bày:
Ngân hàng TMCP Q (sau đây gọi tắt Ngân hàng) đã với Trương
Thị Mỹ L các Hợp đồng tín dụng, cụ thể:
- Hợp đồng tín dụng số 2639812.22 ngày 05/01/2022 với nội dung: Ngân
hàng cho Trương Thị Mỹ L vay số tiền 1.740.000.000 đồng; Mục đích vay:
đắp vốn tnhận chuyển nhượng bất động sản; Thời hạn vay: 115 tháng;
Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân 9,3%/năm. Lãi suất này là lãi suất
ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiền kể từ ngày giải ngân khoản
tín dụng, hết thời hạn ưu đãi này, lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng một lần
bằng lãi suất sở theo sản phẩm cộng biên độ 3,7%/năm; Hoàn trả khoản tín
dụng gốc: Hàng tháng, từ tháng thứ 01 đến tháng thứ 60 mỗi tháng 4.000.000
đồng, từ tháng thứ 61 đến tháng 114 mỗi tháng 27.500.000 đồng, tháng cuối cùng
trả số còn lại; Ngày trả lãi: Hàng tháng; Ngày trả phí: Theo quy định của Ngân
hàng từng thời kỳ.
- Căn cứ o Giấy đề nghị phát hành thẻ ngày 24/02/2022, Ngân hàng
đồng ý cấp Thẻ tín dụng cho L, chi tiết số tài khoản thẻ như sau:
C00000000059438; Loại thẻ: V; Hạn mức thẻ: 230.000.000 đồng; Lãi suất, phí:
Theo biểu phí và điều khoản điều kiện của Ngân hàng vào từng thời kỳ.
Quá trình thực hiện các hợp đồng trên, L đã vi phạm nội dung thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đã ký, khoản vay đã quá hạn
thanh toán từ ngày 12/6/2023 đang xếp loại nợ nhóm 05 nợ xấu theo quy
định tại Điều 10 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng N.
Tạm tính đến ngày 20/9/2024, bà L đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
tổng cộng là 308.559.000 đồng và còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng
2.437.844.568 (Hai tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bốn ơi bốn nghìn
năm trăm sáu mươi tám) đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.876.782.026 đồng; Nợ lãi
trong hạn: 261.782.114 đồng; Nợ lãi quá hạn: 267.082.663 đồng P:
32.197.765 đồng.
Biện pháp bảo đảm khoản vay trên là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số: 1274 (số 920), tờ bản đồ số: 34, địa chỉ: xã C, thị P,
tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CP 883817, số vào sổ cấp GCN: CS
08506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2019, cập nhật
thay đổi chủ sở hữu ngày 12/12/2021 đứng tên ông Trương Thành L1. Tài sản
này được thế chấp tại Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số
công chứng 395, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C, tỉnh Rịa
Vũng Tàu công chứng ngày 10/01/2022.
3
Từ những nội dung đã trình bày trên, Ngân hàng đề nghị Tòa án xem xét,
giải quyết những yêu cầu sau:
- Buộc Trương Thị Mỹ L phải thanh toán ngay cho Ngân hàng tổng
cộng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 20/9/2024 2.437.844.568 (Hai tỷ bốn
trăm ba ơi bảy triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm sáu mươi m)
đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.876.782.026 đồng; Nợ lãi trong hạn: 261.782.114
đồng; Nợ lãi quá hạn: 267.082.663 đồng và P: 32.197.765 đồng.
- Ngân hàng được tiếp tục tính lãi qhạn, phí kể từ ngày 21/9/2024 cho
đến khi L thanh toán xong toàn bộ khoản nvay theo quy định tại các Hợp
đồng tín dụng đã ký.
- Trong trường hợp L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng quyền yêu
cầu quan thẩm quyền biên, phát mại tài sản bảo đảm cụ thể Quyền sử
dụng đất tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 1274 (số cũ 920), tờ bản
đồ số 34, địa chỉ: C, thị P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất số CP
883817, số vào sổ cấp GCN: CS 08506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B
cấp ngày 28/01/2019, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 12/12/2021 đứng tên
ông Trương Thành L1. Tài sản này được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp Quyển
sử dụng đất số công chứng: 395, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do
Phòng ng chứng số 2 tỉnh C công chứng ngày 10/01/2022 toàn bộ vật phụ,
trang thiết bị kèm theo phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây
dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho Ngân
hàng. Bất ksự thay đổi, sửa chữa, nâng cấp nào của L đối với tài sản thế
chấp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi là bộ phận không thể
tách rời thuộc tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.
- Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với Ngân hàng. Trường hợp nếu số
tiền thu được từ xử i sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay
vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng.
- Buộc bà L phải chịu toàn bchi pphát sinh trong quá trình giải quyết vụ
án, bao gồm: chi phí thẩm định tại chỗ và các chi phí khác phát sinh trong quá trình
giải quyết vụ án (nếu có).
Bị đơn bà Trương Thị Mỹ L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Trương Thành L1 mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án,
giấy triệu tập để cung cấp lời khai, thông báo và giấy triệu tập tham gia phiên họp
về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng đều
vắng mặt không có lý do và cũng không có bất cứ ý kiến gì về vụ án.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Hà
Xuân D trình bày ý kiến: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như sau:
4
- Buộc Trương Thị Mỹ L phải thanh toán ngay cho Ngân hàng tổng
cộng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 20/9/2024 2.437.844.568 (Hai tỷ bốn
trăm ba ơi bảy triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm sáu mươi m)
đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.876.782.026 đồng; Nợ lãi trong hạn: 261.782.114
đồng; Nợ lãi quá hạn: 267.082.663 đồng và P: 32.197.765 đồng.
- Ngân hàng được tiếp tục tính lãi qhạn, phí kể từ ngày 21/9/2024 cho
đến khi L thanh toán xong toàn bộ khoản nvay theo quy định tại các Hợp
đồng tín dụng đã ký.
- Trong trường hợp L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng quyền yêu
cầu quan thẩm quyền biên, phát mại tài sản bảo đảm cụ thể Quyền sử
dụng đất tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 1274 (số cũ 920), tờ bản
đồ số 34, địa chỉ: C, thị P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
CP883817, số vào sổ cấp GCN: CS08506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 28/01/2019, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 12/12/2021 đứng tên
ông Trương Thành L1. Tài sản này được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp Quyển
sử dụng đất số công chứng: 395, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do
Phòng ng chứng số 2 tỉnh C công chứng ngày 10/01/2022 toàn bộ vật phụ,
trang thiết bị kèm theo phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu xây
dựng thêm gắn liền với diện ch nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho Ngân
hàng. Bất ksự thay đổi, sửa chữa, nâng cấp nào của L đối với tài sản thế
chấp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi là bộ phận không thể
tách rời thuộc tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.
- Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với Ngân hàng. Trường hợp nếu số
tiền thu được từ xử i sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay
vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng.
- Buộc bà L phải chịu toàn bchi pphát sinh trong quá trình giải quyết vụ
án, bao gồm: chi phí thẩm định tại chỗ và các chi phí khác phát sinh trong quá trình
giải quyết vụ án (nếu có).
Bị đơn bà Trương Thị Mỹ L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Trương Thành L1 đã được Tòa án triệu tập hợp lhai lần tham gia phiên tòa
nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- V t tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án thụ vụ án đúng thẩm
quyền, xác định đúng tư cách pháp của những người tham gia tố tụng, quan hệ
pháp luật tranh chấp. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành
phần Hội đồng xét xử, sự mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư
phiên tòa và những người tham gia tố tụng tại phiên Tòa.
5
- V nội dung: Căn cứ Hợp đồng tín dụng hạn mức, các hợp đồng tín dụng,
các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án cũng như lời trình bày yêu cầu của
đương sự tại phiên tòa hôm nay đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn trả các khoản nợ vay theo các hợp đồng tín dụng đã ký, do
đó có cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có giao kết hợp đồng dân s đối
với Hợp đồng tín dụng số 2639812.22 ngày 05/01/2022; Đơn đề nghị giải ngân
kiêm khế ước nhận nợ số 2798165.22 ngày 12/01/2022; Đề nghị phát hành thẻ
ngày 24/02/2022.
Theo các hợp đồng tín dụng đã ký, bị đơn cung cấp địa chỉ thường trú tại
730/21 L (số 2 Â), Phường I, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả
xác minh của Công an P1, quận T nội dung: Đương sTrương Thị Mỹ L,
sinh năm 1961 Trương Thành L1, sinh năm 1990 hộ khẩu thường trú tại
730/21 L (số 2 Â), Phường I, quận T, Thành phố HCMinh nhưng đã bán
nhà không còn trú tại địa phương từ tháng 12/2023 đến nay. Như vậy, địa chỉ
7 L (số C Â), Phường I, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh địa chtrú cuối
cùng của bị đơn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khon 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s
hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017.
Căn cứ vào Giấy ủy quyền số 032362.24 ngày 24/02/2024 của Ngân hàng
TMCP Q là ủy quyền hợp lệ nên ông Xuân D đủ cách đại diện nguyên
đơn tham gia tố tụng tại Tòa án.
[1.2] Về sự có mặt của Viện kiểm sát và đương sự tại phiên tòa:
Do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại
Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn mặt. Phía bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặc đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, n cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Về yêu cầu bị đơn phải thanh toán ngay cho nguyên đơn tổng cộng số
tiền còn nợ tạm tính đến ngày 20/9/2024 theo các hợp đồng tín dụng đã
2.437.844.566 (Hai tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn
năm trăm sáu mươi sáu) đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.876.782.026 đồng; Nợ i
trong hạn: 261.782.114 đồng; Nợ lãi quá hạn: 267.082.663 đồng P:
32.197.765 đồng.
Xét, Hợp đồng tín dụng số 2639812.22 ngày 05/01/2022; Đơn đnghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 2798165.22 ngày 12/01/2022; Đề nghphát hành
thẻ ngày 24/02/2022 được giữa các bên hình thức phù hợp, nội dung thỏa
thuận tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, phù hợp với chức năng,
ngành nghề đã đăng nên hợp pháp, phát sinh hiệu lực. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng đã ký do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nguyên đơn đã nhiều lần
liên hệ, gửi thông báo nợ quá hạn lập biên bản làm việc về thanh toán các
khoản vay trên nhưng phía bị đơn vẫn không hợp tác, cố tình tránh nên
nguyên đơn khởi kiện. Đối chiếu với lời trình bày của nguyên đơn các tài liệu
chứng cứ trong hồ vụ án, căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm
2015 thì bị đơn nghĩa vụ trả nợ vay gốc phát sinh từ các hợp đồng tín dụng
tính đến ngày 20/9/2024 như trên. Đối với khoản tiền lãi, căn cứ vào lời khai,
bảng chi tiết tính lãi của nguyên đơn thì mức lãi suất, thời gian tính lãi cũng như
số tiền lãi, phí phát sinh là đúng theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín
dụng nên đủ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn tr
số tiền lãi, phí tính đến ngày 20/9/2024 tiếp tục thanh toán các khoản lãi, phí
phát sinh khác theo quy định của hợp đồng hai bên đã ký ktngày 21/9/2024
cho đến khi bị đơn thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Tuy những lời trình bày cũng như việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ do
phía bên nguyên đơn thực hiện nhưng bị đơn dù đã được Tòa án thực hiện thủ tục
tống đạt, niêm yết hợp lệ vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng cho thấy bị
đơn đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh cũng như trình bày ý kiến, yêu cầu (nếu có)
của mình đối với các khoản tiền vay, khoản đã trả số tiền còn thiếu do nguyên
đơn trình bày. Từ những phân tích trên, căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ, yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn vviệc yêu cầu phát mãi tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ trong trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng và đủ nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số công chứng: 395, quyển số:
01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng Công chứng số 2 tỉnh C công chứng ngày
10/01/2022 kết giữa Bên thế chấp Trương Thị Mỹ L với Bên nhận thế
chấp Ngân hàng TMCP Q; Tài sản đảm bảo trên được đăng ký giao dịch bảo
đảm theo Phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất ngày 10/01/2022, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị P xác
nhận ngày 11/01/2022 đã được công chứng đăng giao dịch bảo đảm đúng
7
quy định đã phát sinh hiệu lực theo Điều 5, Điều 9 Nghị Định 102/2017/NĐ-
CP ngày 01/9/2017.
Đối với tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ: C, thị P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CP 883817, số vào sổ GCN: CS 08506 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2019, chủ sở hữu ông Trương Thành L1 đã được
tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ theo quy định. Theo đó, hiện trạng thực tế, vị
trí thửa đất, diện tích xây dựng không sự thay đổi so với thời điểm hợp
đồng thế chấp.
Căn cứ theo các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp đã nêu trên thể
hiện: Bị đơn sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phần nợ còn thiếu trong trường
hợp tài sản bảo đảm sau khi phát mãi không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng. Xét, thỏa thuận này phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện sự tự
nguyện của các bên. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng về việc trường hợp tài sản thế
chấp phát mãi nhưng không đủ trả số nợ trên cho Ngân hàng thì bị đơn phải
trách nhiệm trả toàn bộ số nợ còn thiếu cho Ngân hàng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của
nguyên đơn.
Đối với bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặc đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ vẫn không đến Tòa để trình bày ý kiến cũng như không
đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có) nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
[3] Phương thức thời hạn thanh toán: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ
thanh toán đã lâu, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
nên cần buộc bị đơn thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc lãi ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Đối với số tiền nguyên đơn đã tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ, thấy: Việc xem xét, thẩm định tại chỗ được tiến hành theo yêu cầu của
nguyên đơn để giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật, theo quy định tại
Điều 157 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu chi phí này trách nhiệm thanh toán lại cho
nguyên đơn.
Do đó, Trương Thị Mỹ L phải trách nhiệm thanh toán chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ cho Ngân hàng là 10.000.000 (Mười triệu) đồng.
[5] V án phí dân s sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí trên phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với
nguyên đơn. Theo đó, Trương Thị Mỹ L phải chịu án ptrên tổng số nợ phải
thanh toán tạm tính đến ngày 20/9/2024 là 2.437.844.568 đồng.
H lại cho nguyên đơn toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 150, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng TMCP Q.
1.1. Buộc Trương Thị Mỹ L phải thanh toán ngay số tiền vay cho Ngân
hàng theo Hợp đồng tín dụng số 2639812.22 ngày 05/01/2022; Đơn đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 2798165.22 ngày 12/01/2022; Đơn đề nghị phát
hành thẻ ngày 24/02/2022 tạm nh đến ngày 20/9/2024: 2.437.844.566 (Hai tỷ
bốn trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm sáu mươi
sáu) đồng, trong đó:
+ Nợ gốc: 1.876.782.026 (Một tỷ tám trăm bảy mươi sáu triệu bảy trăm
tám mươi hai nghìn không trăm hai mươi sáu) đồng;
+ Nợ lãi trong hạn: 261.782.114 (Hai trăm sáu ơi mốt triệu bảy trăm
tám mươi hai nghìn một trăm mười bốn) đồng;
+ Nợ lãi quá hạn: 267.082.663 (Hai trăm sáu ơi bảy triệu không trăm
tám mươi hai nghìn sáu trăm sáu mươi ba) đồng P: 32.197.765 (Ba mươi hai
triệu một trăm chín mươi bảy nghìn bảy trăm sáu mươi lăm) đồng.
Buộc Trương Thị Mỹ L phải trách nhiệm thanh toán chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ cho Ngân hàng TMCP Q là 10.000.000 (Mười triệu) đồng.
Thời hạn và phương thức thanh toán: một lần toàn bộ số tiền ngay sau khi
án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Ngay sau khi Trương Thị Mỹ L đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng tín dụng nêu trên thì Ngân hàng TMCP Q phải thực hiện
xóa thế chấp tại quan thẩm quyền hoàn trả lại cho Trương Thị Mỹ L
giấy tsau: Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản sản khác gắn liền với đất số CP 883817, số o sổ GCN: CS 08506 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 28/01/2019 đối với thửa đất tại địa
chỉ xã C, thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chủ sở hữu là ông Trương Thành L1.
1.3. Trường hợp Trương Thị Mỹ L không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ như nêu trên thì Ngân hàng TMCP Q quyền yêu
cầu quan Thi nh án n sự thẩm quyền phát mãi tài sản bảo đảm là
9
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản sản khác gắn liền với đất số CP 883817,
số vào sổ GCN: CS 08506 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày
28/01/2019 đối với thửa đất tại địa chỉ C, thị P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu,
chủ sở hữu là ông Trương Thành L1 để thanh toán nợ.
1.4. Khi quan thẩm quyền yêu cầu phát mãi tài sản ông Trương
Thành L1 trách nhiệm bàn giao tài sản cho quan thẩm quyền xử lý theo
quy định pháp luật.
1.5. Nếu sau khi phát mãi giá trị phát mãi nhỏ hơn nghĩa vụ thanh toán
nợ của bà Trương Thị Mỹ L thì bà L có trách nhiệm thanh toán tiếp phần tiền còn
lại cho đến khi chấm dứt các khoản nợ. Nếu sau khi phát mãi gtrị phát mãi
lớn hơn nghĩa vụ thanh toán n của Trương Thị Mỹ L đối với Ngân hàng
TMCP Q thì Ngân hàng phải hoàn trả phần giá trị còn lại cho bà L.
1.6. Kể tngày 21/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi nh
án còn phải chịu các khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thanh toán theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp
trong các hợp đồng tín dụng nêu trên, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất Trương
Thị Mỹ L phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của
Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Trương Thị Mỹ L phải chịu 80.756.891 (Tám mươi triệu bảy trăm
năm mươi sáu nghìn tám trăm chín mươi mốt) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Q tiền tạm ứng án phí đã nộp là
36.773.290 (Ba mươi sáu triệu bảy trăm bảy ơi ba nghìn hai trăm chín mươi)
đồng theo biên lai thu số 0001649 ngày 19/4/2024 Chi cục Thi hành án dân sự
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân ssửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. Vin kim sát nhân
dân cùng cp, Vin kim sát nhân dân cấp trên được quyn kháng ngh theo quy
định ca B lut T tng dân s.
10
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình ;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.Hồ Chí Minh ;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Lan Ngọc
Tải về
Bản án số 716/2024/DS-ST Bản án số 716/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 716/2024/DS-ST Bản án số 716/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất