Bản án số 647/2024/DS-PT ngày 23/07/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 647/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 647/2024/DS-PT ngày 23/07/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 647/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 647/2024/DS-PT
Ngày: 23/07/2024
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Cương
Các thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Ngọc Hương
Bà Đặng Huyền Phương
- Thư phiên tòa: Ông Cao Hoàng Ngọc Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
toà: Ông Bạch Ngọc Hiếu – Kiểm sát viên.
Ngày 23/07/2024 tại trụ sTòa án nhân dân Thành phố HChí Minh mở
phiên tòa xét xử công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 274/2024/TLPT-DS
ngày 18 tháng 3 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm”. Do Bản án
dân sự sơ thẩm số 735/2023/DS-ST ngày 22/9/2023 của Tòa án nhân dân Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số 2066/2024/QĐPT-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 6384/2024/QĐ-PT ngày 15 tháng 5 năm 2024 Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm số 3626/2024/QĐPT-DS ngày 04 tháng 7 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Kim Q, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Số B Đường số D, Khu phố F, phường H, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Tổng Công ty cổ phần B;
Địa chỉ: Tầng B tòa nhà M, số B T, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Hương G Tổng Giám đốc;
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Quốc T, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Số A Đ, Phường F, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1 Ông Châu Kim L, sinh năm 1985;
Địa chỉ: Số A A, Phường E, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Công ty cổ phần M1;
Địa chỉ: Văn phòng B, tầng H, tòa nhà P, số E Đ, Phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh;
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang S, Chức danh: Giám đốc;
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Trần Minh T1, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Số C L, Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3 Tổng Công ty cổ phần B1;
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà G, số C, phường H, quận Đ, Thành phố Hà Nội;
Đại diện theo pháp luật: Bà Lê Thị Hà T2 Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Đại diện theo uỷ quyền:
- Bà Đặng Thị H Chuyên viên pháp chế - Ban TKPC&KSNB;
- Ông Đỗ Đăng Q1 Trưởng Bộ phận GĐBT Văn phòng Đ;
Cùng địa chỉ liên hệ: Tầng A, Tòa nhà G, sC, phường H, quận Đ, Thànhphố
H;
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Kim Q.
(Phiên tòa có mặt ông Nguyễn Kim Q, ông Đinh Quốc T, ông Đỗ Đăng Q1;
Vắng mặt ông Châu Kim L, ông Trần Minh T1, bà Đặng Thị H)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện lời khai trong qtrình tố tụng, nguyên đơn ông
Nguyễn Kim Q trình bày:
Ông Nguyễn Kim Q chủ sở hữu hợp pháp của xe ô hiệu MG biển số
61A-93782. Vào ngày 20/7/2022 thông qua ứng dụng Mioto, ông Q cho ông
Châu Kim L thuê xe ô biển số 61A-937.82 thời gian từ ngày 20/07/2022 đến
ngày 23/07/2022.
Công ty Cổ phần M1 (đơn vị quản ứng dụng M) ng Ty T Chi
nhánh Tổng Công ty Cổ phần B (Công ty P) kết hợp đồng phân phối bảo
hiểm cho thuê xe ô tô tự lái. Do đó, khi ông L thuê xe ông Q có đăng ký mua bảo
hiểm vật chất thân vcho xe tự lái biển kiểm soát số 61A-937.82 theo Giấy chứng
nhận bảo hiểm xe cơ giới số P-22 BIA/CNG/5106/607824 ngày 20/7/2022, tham
gia bảo hiểm tại Công ty P thời gian bảo hiểm từ ngày 20/7/2022 đến ngày
25/7/2022.
3
Bên cạnh đó, xe ô 61A-937.82 cũng đã tham gia bảo hiểm vật chất thân
vỏ của Công ty H Chi nhánh Tổng Công ty Cổ phần B1 (Công ty V) theo số
chứng nhận AD22/593176 có hiệu lực từ 14/5 2022 đến 14/5/2023 với hình thức
không kinh doanh.
Ngày 21/7/2022, ông L điều khiển xe ô 61A-937.82 gây tai nạn với xe
khác, dẫn đến xe 61A-937.82 bị hỏng nặng và đã có thông báo bảo hiểm cho
cả hai bên công ty bảo hiểm về vụ việc trên. Đến ngày 1/8/2022, xe 61A-937.82
đã được đưa về hãng xe MG (Công ty TNHH N) để sửa chữa, đại diện Công ty P
và Công ty V1 đều cử giám định xuống hãng xe MG để cùng giám sát, giám định
thiệt hại cho xe của ông Q.
Sau cuộc họp thống nhất chi phí và phương án thanh toán ngày 03/11/2022
và nhiều lần ông Q yêu cầu Công ty P bảo lãnh xe theo thỏa thuận thì phía Công
ty P không ra chứng thư bảo lãnh vì lý do chờ duyệt từ Công ty V1, ông Q đã đặt
cọc số tiền 313.047.058 đồng (ba trăm mười ba triệu không trăm bốn mươi bảy
nghìn không trăm năm mươi tám đồng) bao gồm VAT cho đơn vị sửa chữa xe là
Công Ty TNHH N để lấy xe ra sử dụng trước và chờ bảo lãnh từ phía Công ty P
như đã thông báo trước đó.
Ngày 14/11/2022, Công ty V1 ban hành thông báo số 164/TBVPMN-VNI
với nội dung từ chối bồi thường chi phí sửa chữa đối với xe ô 61A-937.82
cho rằng ng ty V1 chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với xe
không kinh doanh/cho thuê.
Ngày 10/12/2022, Công ty P gửi thông báo số 103/P-GĐBT-CV về chi phí
khắc phục sửa chữa cho xe 61A-937.82 nhưng đã thay đổi phương án từ thay thế
sang sửa chữa bộ dây điện thân xe nên duyệt giá có thay đổi. Sau nhiều lần khiếu
nại, ông Q cuộc họp với Công ty P về chi phí khắc phục sửa chữa thống
nhất số chi phí khắc phục sửa chữa cho xe ô tô 61A-937.82 là 249.232.750 đồng
(hai trăm bốn mươi chín triệu hai trăm ba mươi hai ngàn bảy trăm năm mươi
đồng) chưa bao gồm VAT (áp dụng mức khấu trừ 2.000.000 đồng, tổng cộng
274.156.025 đồng) sau đó Công ty P ban hành Công văn số 17/P-GĐBT-CV thống
nhất nội dung cuộc họp ngày 09/02/2023.
Đến ngày 06/04/2023, ông Q nhận được thông báo bồi thường từ Công ty P
với số tiền bồi thường 127.707.799 đồng (một trăm hai mười bảy triệu, bảy trăm
lẻ bảy nghìn, bảy trăm chín mươi chín đồng); nhận thấy số tiền bồi thường sửa
chữa trên không thỏa đáng, quá chậm trễ, kéo dài hơn 08 tháng qua gây ảnh
hưởng đến tâm lý, quyền và lợi ích hợp pháp của ông Q. Do đó, ông Q khởi kiện
yêu cầu Tổng Công ty cổ phần B bồi thường cho ông Q tổng số tiền bảo hiểm là
286.248.934 đồng (hai trăm m mươi sáu triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn chín
trăm ba ơi bốn đồng) bao gồm: Chi phí sửa chữa đã bao gồm thuế VAT là:
4
247.156.025 đồng tiền lãi chậm trả theo quy định của Bộ luật Dân sự
10%/năm, tạm tính kể từ ngày 10/11/2022 đến ngày 20/04/2023 12.092.909
đồng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn Tổng Công ty cổ phần B trình bày:
Ngày 20/07/2022, thông qua hoạt động của Công ty T đơn vị thành viên
của Tổng Công ty cổ phần B (Công ty P). Ông Châu Kim L thông qua ứng dụng
M (thuê xe tự lái) đã thuê xe 61A-937.82 của ông Nguyễn Kim Q kết hợp mua
bảo hiểm theo giấy chứng nhận số P-22/BTA/CNG/5106/607824 (“GCNBH”),
hiệu lực từ ngày 20/7/2022 đến ngày 25/7/2022.
Vào khoảng 10 giờ 15 phút, ngày 21/07/2022 ông L (có giấy phép lái xe hợp
lệ) điều khiển xe 61A-937.82 lưu thông trên QL20 đoạn phường L, thành phố B,
tỉnh Lâm Đồng đã va chạm với xe đầu kéo chạy phía trước cùng chiều gây
hỏng nặng đầu xe. Nguyên nhân tai nạn do lái xe thiếu c ý quan sát.
Về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của Công ty P: Căn cứ hồ giám định;
Căn cứ GCNBH số P-22/BTA/CNG/5106/607824, số tiền bảo hiểm tối đa
599.000.000 đồng; Căn cứ theo thông báo duyệt giá ngày 17/02/2023 với số tiền
sửa chữa cuối cùng đã được các bên thống nhất 249.232.750 đồng (chưa bao
gồm thuế); Căn cứ GCNBH số: BB2 0004227 ngày 14/05/2022 do Công ty V1
cấp bảo hiểm cho xe ô tô 61A-937.82 với số tiền bảo hiểm là 570.000.000 đồng;
Công ty P đã gửi Thông báo bồi thường số 1143/P-CV-GĐBT ngày 06/04/2023
về việc giải quyết tổn thất với nội dung:
+ Áp dụng bồi thường theo số tiền bảo hiểm giữa Công ty P Công ty V:
249.232.750 x 599/(570+599) = 127.707.799 đồng (chưa gồm thuế và mức khấu
trừ).
+ Áp dụng mức khấu trừ theo đơn: 2.000.000 đồng.
Tổng tiền bồi thường: 125.707.799 đồng (chưa bao gồm thuế).
Phía bị đơn cho rằng căn cứ vào hồ vụ việc quy định tại Điều 8 của
Quy tắc bảo hiểm được chấp thuận theo công văn số 14563 ngày 22/11/2018 của
Bộ Tài chính và Điều 44 Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 quy định về Bảo
hiểm trùng. Công ty P căn cứ để áp dụng phương án bồi thường theo điều
khoản bảo hiểm trùng đối với tổn thất xe số 61A-937.82. Do đó không chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Người đại diện hợp pháp của Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tổng
Công ty Cổ phần B1 (V) trình bày:
Ngày 14/05/2022, Công ty H đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cổ phần
B1 Hợp đồng bảo hiểm số 4532202771/F02 với ông Nguyễn Kim Q vviệc
bảo hiểm cho xe, biển kiểm soát 61A-937.82, theo Quy tắc bảo hiểm kết hợp xe
5
cơ giới ban hành kèm theo Quyết định số 187/2019/QĐ-BHHK ngày 27/03/2019
của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cổ phần B1; số tiền bảo hiểm là 570.000.000
đồng (năm trăm bảy mươi triệu đồng), với số phí bảo hiểm bao gồm VAT
6.270.000 đồng (sáu triệu hai trăm bảy mươi triệu đồng); thời gian bảo hiểm là 12
tháng (kể từ 08 giờ 00 phút, ngày 14/05/2022 đến 08 giờ 00 phút ngày
14/05/2023). Mục đích sử dụng xe: không kinh doanh vận tải.
Ngày 21/07/2022, Công ty V nhận được thông tin về vụ tai nạn của xe 61A-
937.82 xảy ra vào hồi 10 giờ 15 phút ngày 21/07/2022 tại Quốc lộ B thuộc địa
phận phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng; lái xe là ông Châu Kim L khách
thuê xe của ông Nguyễn Kim Q (theo hợp đồng thuê xe ô tự lái giữa ông Nguyễn
Kim Q ông Châu Kim L; thời gian thuê xe t22 giờ 00 phút ngày 20/07/2022
đến 22 giờ 00 phút ngày 23/07/2022).
Ngay khi nhận được thông báo của lái xe, giám định viên của Công ty V1 đã
ra hiện trường và xác minh sự việc. Tại phiếu thu thập, xác minh thông tin được
lập vào hồi 10 giờ 00 phút ngày 27/07/2022 giữa ông Minh H1 đại diện Công
ty V1 ông L; ông L khai rằng ông thuê xe 61A-937.82 của ông Quang thông
qua ứng dụng M; ông L mua bảo hiểm cho xe 61A-937.82 thông qua ứng dụng
M của Công ty P.
Hợp đồng thuê xe ô tô tự lái giữa ông Q và ông L được lập về việc thuê xe ô
tô biển kiểm soát 61A-937.82:
+ Thời gian thuê từ từ 22 giờ 00 phút ngày 20/07/2022 đến 22 giờ 00 phút
ngày 23/07/2022;
+ Khoản 4.2 điều 4 Nghĩa vbên A (cho thuê xe) (trích) “Giao đúng xe
các giấy tờ liên quan đến xe…Các Giấy tờ xe liên quan bao gồm Giấy đăng ký…
Giấy bảo hiểm xe ô tô bắt buộc (bản chính). Không GCNBH bảo hiểm vật chất
xe.”
+ Khoản 4.1 điều 4 “Quyền của bên A” (cho thuê xe - ông Q) (trích)” Khi
hết hạn hợp đồng có quyền (ông Q) nhận lại tài sản thuê như tình trạng thỏa thuận
ban đầu.
+ Khoản 5.2 điều 5 “Nghĩa vụ của bên B” (thuê xe- ông L) (trích)” Bên B
phải chịu 100% chi phí sửa chữa xe nếu xảy ra hỏng hóc tùy theo mức độ hư tổn
của chiếc xe đó”.
+ Khoản 6.1 điều 6 “Đối tượng bảo hiểm thời gian bảo hiểm (trích) chỉ
áp dụng với chuyến đi bảo hiểm chuyến trên ứng dụng xe Mioto; Thời gian
bảo hiểm tính từ thời gian bên B bắt đầu và hết hiệu lực theo thời gian bên B kết
thúc chuyến đi đã đăng ký trên ứng dụng Mioto.”
6
+ Khoản 6.2 Phạm vi bảo hiểm: Nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường
cho bên A những thiệt hại vật chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, va chạm xe, không
lường trước được trong những trường hợp sau: Đâm, va (bao gồm cả va chạm với
vật thể khác ngoài xe giới); Hỏa hoạn, cháy, nổ; Mất cắp, mất nguyên chiếc;
Thủy kích (Khấu trừ 20% số tiền bảo hiểm, tối thiểu 3.000.000 VNĐ); Mức khấu
trừ 2.000.000 đồng/vụ.
Như vậy bên thuê xe bên cho thuê đã thỏa thuận về việc chính sách bảo
hiểm quyền lợi bảo hiểm theo chuyến áp dụng theo hợp đồng bảo hiểm theo
chuyến hợp đồng bảo hiểm mua của P. Theo thỏa thuận này, Hợp đồng bảo hiểm
giữa ông Q và Công ty V1 không phát sinh hiệu lực trong thời gian thuê xe.
Trong vụ việc này, chủ xe là ông Q đã cho ông L thuê xe; theo Bộ luật Dân
sự số 91/2015/QH13 ban hành 24/11/2015 tại Điều 479 Nghĩa vụ bảo quản tài
sản thuê” và Điều 482 trả lại tài sản thuê. Như vậy ngay từ khi ký Hợp đồng thuê
xe thì giữa ông Q và ông L đã quy định việc đền bù (người thuê phải đền bù nếu
để xảy ra tai nạn, tổn thất). Để đảm bảo cho nghĩa vụ của bên thuê xe, ông L đã
mua bảo hiểm của Công ty P, như vậy nghĩa vụ đền trong trường hợp này
của ông L và được đảm bảo bằng Hợp đồng bảo hiểm hiểm của P.
-Hợp đồng bảo hiểm giữa Công ty V1 ông Q không phát sinh hiệu lực
trong thời gian thuê xe.
-Việc bồi thường bảo hiểm theo thiệt hại thực tế nên trong trường hợp này
ông Q không thiệt hại gì vì xe 61A-937.82 đã được người thuê/Công ty bảo hiểm
của người thuê bồi thường.
Sau đó, Công ty V1 gửi văn bản số 1967/BHHK ngày 23/8/2023 với nội
dung:
+ Hợp đồng bảo hiểm giữa ông Q Công ty V1 Hợp đồng bảo hiểm giữa
ông L và Công ty P không phải là hợp đồng bảo hiểm trùng:
a) Hợp đồng bảo hiểm giữa ông Q Công ty V1 có các nội dung sau:
+ Bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm là ông Nguyễn Kim Q.
+ Thời hạn bảo hiểm: 12 tháng.
+ Biểu phí áp dụng theo thời hạn 12 tháng.
+ Quy tắc áp dụng: Quy tắc của Tổng Công ty cổ phần B1.
+ Mục đích sử dụng xe: Không kinh doanh vận tải.
b) Hợp đồng bảo hiểm giữa ông L và Công ty P có các nội dung sau:
+ Bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm là ông Châu Kim L.
+ Thời hạn bảo hiểm (theo thời gian thuê): từ 22 giờ 00 phút ngày 20/07/2022
đến 22 giờ 00 phút ngày 23/07/2022.
7
+ Biểu phí áp dụng theo thời gian bảo hiểm (thời gian thuê).
+ Quy tắc áp dụng: Quy tắc của Công ty P.
Hợp đồng bảo hiểm giữa ông Q với Công ty ng ty V1 Hợp đồng bảo
hiểm giữa ông L với Công ty P khác nhau về: bên mua bảo hiểm/người được bảo
hiểm, thời gian bảo hiểm, biểu phí, điều kiện, quy tắc và mục đích sử dụng xe.
Trong khi đó theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm
quy định về. Hợp đồng bảo hiểm trùng: (trích) “…1. Hợp đồng bảo hiểm trùng
trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp
bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện sự
kiện bảo hiểm…”.
Như vậy đây không phải là hợp đồng bảo hiểm trùng, Công ty V1ông L
không có phát sinh bất kỳ mối quan hệ nào.
Bên cạnh đó, khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, ông Q đã khai mục đích sử
dụng xe không kinh doanh vận tải sdụng xe không đúng mục đích, hậu
quả pháp lý khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bồi thường thì công ty bảo hiểm sẽ
giảm trừ một phần trách nhiệm theo quy định. Do đó, đối với tổn thất của xe 61A-
937.82 không phát sinh trách nhiệm bồi thường của V;
* Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Công ty Cổ phần M1 trình bày:
Vào ngày 04/12/2021, ông Q đăng tham gia ứng dụng Mioto nhằm mục
đích cho thuê xe ô tự lái biển số 61A-937.82, nhãn hiệu MG do ông Q chủ
sở hữu của chiếc xe. Ông L khách hàng đăng tài khoản trên ứng dụng
Mioto theo số ID 160458, số điện thoại đăng ký: 0908262030 (theo tài liệu đính
kèm).
Từ dữ liệu lưu trên hệ thống của M1, ngày 20/7/2021 Công ty tiếp nhận
thông tin về việc đặt thuê xe ô của ông L thxe ô biển số 61A-937.82 từ
ngày 20/7/2022 đến ngày 23/7/2022. Sau khi kết nối thành công việc thuê xe ô tô
tự lái giữa chủ xe ông Q ông L thì hai bên liên hệ trực tiếp với nhau để
Hợp đồng thuê xe ô tô tự lái và bàn giao xe thuê theo các chính sách và quy định
của M1 đã công bố trên nền tảng ứng dụng.
Về nội dung chính của thỏa thuận giữa ba bên liên quan đến dịch vụ cung
cấp: Công ty cổ phần M1 doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ sàn giao
dịch thương mại điện tử trong lĩnh vực cho thuê xe tự lái từ 4-7 chỗ. Sản giao dịch
thương mại điện tử Mioto.vn chức năng là cầu nối giữa Chủ xe Khách hàng
dựa trên ứng dụng công nghệ hiện đại.
Về thỏa thuận trách nhiệm liên quan đến sự kiện bảo hiểm:
8
Công ty cổ phần M1 Công ty P ký kết hợp đồng phân phối bảo hiểm
cho thuê xe tự lái theo Hợp đồng nguyên tắc Bảo hiểm vật chất xe ô theo chuyển
số 07/2022/HĐNT/P-MIOTO ASIA-GC ngày 22/06/2022. Theo nội dung hợp
đồng thì M1 đơn vị giới thiệu, hướng dẫn Khách hàng (Chủ xe ô tô) mua bảo
hiểm xe giới theo chuyến (nếu có). Do vậy, tùy theo nhu cầu đăng tham gia
bảo hiểm theo chuyến của chủ xe mà Công ty lập danh sách cung cấp cho đơn vị
bảo hiểm ng ty P sẽ được Công ty P xác nhận đối tượng được bảo hiểm
cho mỗi chuyến đi. Đối với xe ô biển số 61A-937.82, khi cho ông L thuê xe,
ông Q đăng mua bảo hiểm vật chất thân vỏ cho xe ô tự lái cho chiếc xe
trên và được Công ty T cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới số P-
22/BTA/CNG/5106/607824 ngày 20/7/2022 đến ngày 25/7/2022.
Mặt khác, ông Q cũng tham gia bảo hiểm vật chất thân vỏ của Công ty V1
theo số chứng nhận AD22/593176 hiệu lực từ ngày 14/5/2022 đến ngày
14/5/2023 với hình thức không kinh doanh.
Căn cứ Chính sách bảo hiểm của M1, trường hợp chuyến đi được hỗ trợ bảo
hiểm do M1 cung cấp, nhà bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho bên cho
thuê những thiệt hại về vật chất do tai nạn bất ngờ xảy ra. Mioto chỉ đóng vai trò
là sàn giao dịch thương mại điện tử về cho thuê xe ô tô, là cầu nối giữa chủ xe
khách hàng có nhu cầu thuê xe. Về cơ bản, mọi thủ tục và toàn bộ các vấn đề phát
sinh liên quan đến giao dịch cho thuê xe giữa chủ xe và khách thuê sẽ do hai bên
tự thỏa thuận, ký hợp đồng và có trách nhim với nhau.
Trong trường hợp xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Mioto sẽ hỗ trợ tốt nhất trong
việc hướng dẫn các thủ tục cần thiết và liên hệ với đơn vị bảo hiểm yêu cầu chi
trả bảo hiểm. Do ông Q đã tham gia bảo hiểm tại Công ty P Công ty V1 nên
hai đơn vị này trách nhiệm bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất trong
phạm vi bảo hiểm.
* Người có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Châu Kim L trình bày:
Thông qua phần mềm thxe của Công ty cổ phần M1, ông L có đặt để thuê
xe thời gian như sau (22h ngày 20/7/2022 đến 22h ngày 23/7/2022) nên vào lúc
22 giờ ngày 20/7/2022 ông L đến nhà ông Q để thỏa thuận thuê chiếc xe Morris
Garages Zs Luxury 2021 biển số 61A -937.82 (xe 5 chỗ), đơn giá thuê: 766.667
đồng/ngày, phí dịch vụ: 57.501 đồng/ngày, phí bảo hiểm 57.501 đồng/ngày;
chuyến đi được bảo hiểm t22h ngày 20/7/2022 đến 22h ngày 25/7/2022 (cấp hồi
22h ngày 20/7/2022).
* Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 735/2023/DS-ST ngày 22/9/2023 của Tòa
án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
9
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Kim Q: Buộc Tổng
Công ty cổ phần B phải bồi thường cho ông Nguyễn Kim Q theo Giấy chứng nhận
bảo hiểm số P-22/BTA/CNG/5106/607824 ngày 20/7/2022 số tiền bảo hiểm
125.707.799 đồng tiền lãi phát sinh trên số tiền bảo hiểm nghĩa vụ bồi
thường đến ngày xét xử là 6.888.099 đồng, tổng cộng: 132.595.898 (một trăm ba
mươi hai triệu năm trăm chín mươi lăm ngàn tám trăm chín mươi tám) đồng;
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Kim Q buộc
Tổng Công ty cổ phần B phải bồi thường số tiền bảo hiểm theo Giấy chứng nhận
bảo hiểm số P-22/BTA/CNG/5106/607824 ngày 20/7/2022 là 121.524.951 đồng
tiền lãi phát sinh trên số tiền bảo hiểm nghĩa vụ bồi thường là 8.024.599
đồng, tổng cộng là: 129.549.510 đồng.
Bản án còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm, quyền kháng cáo, thi hành án.
* Ngày 25/9/2023 nguyên đơn ông Nguyễn Kim Q nộp đơn kháng cáo.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, người kháng cáo không rút đơn
kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
1. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu cấp phúc thẩm
xem xét giải quyết:
- Xác định nghĩa vụ của Tổng công ty Cổ phần B (Công ty P). Công ty P đã
hướng dẫn đúng đầy đủ các quy tắc bảo hiểm cho người mua bảo hiểm trong
trường hợp này, trong đó quy tắc bảo hiểm trùng không được thể hiện trên bản
quy tắc theo đơn bảo hiểm sP 22/BTA/CNG/5106/607824 trên ứng dụng Mioto
đã phát hành.
- Xác định rõ vụ việc này có thuộc bảo hiểm trùng không vì có sự khác biệt
về phạm vi bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm của Công ty P bảo hiểm cho thuê xe
tự lái. Phạm vi bảo hiểm của Công ty H không kinh doanh, nếu cho thuê xe tự
lái thì sẽ tính giảm trừ tlệ bồi thường theo tỉ lệ chênh lệch phí giữa không kinh
doanh cho thuê tự lái dẫn đến tỉ lbồi thường khác nhau. Số tiền tham gia
bảo hiểm của Công ty V1 570.000.000 đồng, số tiền tham gia bảo hiểm của
Công ty P 599.000.000 đồng nên trong trường hợp phân chia tỉ lệ các bên sẽ
chênh lệch Công ty V1: 570.000.000 đồng/(570.000.000 đồng + 599. 000.000
đồng) và P: 599.000.000 đồng/(570.000.000 đồng + 599.000.000 đồng).
- Trong trường hợp bảo hiểm trùng, dựa o công thức tính và điều kiện trên
thì tỉ lệ bồi thường của các đơn vị bảo hiểm sẽ được tính như sau: Công ty V1
249.232.750 đồng x 570.000.000 đồng/(570.000.000 đồng + 599. 000.000 đồng)
x (1.1/2.5) = 53.470.978 đồng tương ứng tỉ lệ 21,45%. P: 249.232.750 x
(599.000.000 đồng/(570.000.000 đồng + 599.000.000 đồng)) = 127.707.799 đồng
10
tương ứng tỉ lệ 51,24%. Tổng số tiền bồi thường theo công thức tính trên
53.470.978 đồng + 127.707.799 đồng = 181.178.777 đồng tương đương là
72,69% còn thiếu số tiền 68.053.073 đồng (tương đương 27,31%). Do đó, đề
nghị xem xét việc phân chia tỉ lệ bồi thường giữa hai đơn vị bảo hiểm nhưng đảm
bảo quyền lợi cho nguyên đơn.
- Ông Đinh Quốc T người đại diện hợp pháp của của bịtrình bày: Không
đồng ý với yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn. Tuy nhiên, bị đơn đồng ý hổ trợ
tăng thêm tiền bồi thường cho nguyên đơn 149.539.650 đồng (tương đương
60% số tiền sửa chữa hai bên thống nhất). Còn về tiền lãi chỉ đồng ý số tiền
lãi tính trên số tiền bị đơn phải bồi thường cho nguyên đơn theo bản án sơ thẩm
là 6.888.099 đồng.
- Ông Đỗ Đăng Q1 đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa v
liên quan Công ty V1 trình bày: Ông Đỗ Đăng Q1 không có ý kiến, đề nghị giải
quyết theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố HCMinh tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
Về hình thức: Đơn kháng cáo của đương sự làm trong hạn luật định nên hợp
lệ, đề nghị Tòa án chấp nhận. Hội đồng xét xvà những người tham gia phiên tòa
chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án giai
đoạn phúc thẩm.
Về nội dung: n cứ Điều 44 về Hợp đồng bảo hiểm trùng (Luật kinh doanh
bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung 2010 2019); Căn cứ vào các Hợp đồng bo
hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm lần lượt do Công ty V1 ng ty P phát hành;
Quy tắc bảo hiểm kết hợp xe cơ giới ban hành kèm theo Quyết định số
187/2019/QĐ-BHHK ngày 27/03/2019 của Tổng Giám đốc Công ty V1 Quy
tắc bảo hiểm vật chất xe ô do Công ty P ban hành (kèm theo công văn chấp
thuận số 14563/BTC-QLBH ngày 22/11/2018 của Bộ Tài chính) nhận thấy Công
ty P Công ty V1 đều chung quy tắc bảo hiểm vật chất thân vỏ xe ô tô, cụ
thể: Phạm vi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, stiền bảo
hiểm, giá trị bảo hiểm; giải quyết quyền lợi và mức giảm trừ.
Tại cấp sơ thẩm, đại diện Công ty P xác định trường hợp tai nạn xe ô tô của
ông Q1 không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, ông Q1 đã làm
đúng các thủ tục cần thiết được quy định trong Quy tắc bảo hiểm do Công ty P
ban hành. Công ty V1 cho rằng không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của Công
ty V1 đối với xe ô tô của ông Q1 nhưng không dẫn chiếu đến quy định nào thuộc
trường hợp miễn trừ trách nhiệm của Công ty V1.
11
Đối chiếu với khoản 1 Điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm, cơ sở xác định
02 Giấy chứng nhận bảo hiểm do Công ty P Công ty V1 phát hành cùng đảm
bảo cho 01 xe ô BKS: 61A-937.82 (BKS hiện nay 51K-543.95) do ông Q1 làm
chủ sở hữu, trong cùng sự kiện xe bị tai nạn là hai hợp đồng bảo hiểm trùng.
Giữa ông Q1 với Công ty P đã thống nhất giá trị thiệt hại 249.232.750
đồng. Công ty P căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 bồi
thường theo tỷ lệ căn cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm, ng ty P đồng ý nâng
mức bồi thường lên 60% trên số tiền thiệt hại mà hai bên đã thống nhất. Xét đây
là sự tnguyện của Công ty P, không trái quy định của pháp luật nên đề nghị Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm ghi nhận, sửa án sơ thẩm theo hướng nâng mức bồi
thường của Công ty P lên 60%.
- Quá trình giải quyết tại cấp thẩm, ông Q1 không khởi kiện yêu cầu Công
ty V1 chịu trách nhiệm liên đới bồi thường nên cấp sơ thẩm không có cơ sở xem
xét. Để đảm bảo quyền lợi, ông Q1 có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi
yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận và sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về hình thức và thời hạn kháng cáo: a án nhân n Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh t xử thẩm vào ngày 22/9/2023, ngày 25/9/2023 nguyên
đơn ông Nguyễn Kim Q nộp đơn kháng cáo. Nguyên đơn đã nộp đơn kháng cáo
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên đơn kháng cáo của nguyên đơn
hợp lệ và được chấp nhận.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp dân sự về hợp đồng dịch vụ; bị
đơn trụ sở tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân snăm 2015,
Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm quyền giải quyết vụ
án theo trình tự thẩm. Do kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Kim Q
nên căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thm quyền giải quyết vụ án theo
thủ tục phúc thẩm.
12
[1.3] Về những người tham gia tố tụng: Hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm vật
chất xe ô theo chuyến số 07/2022/HĐNT/P-MIOTO ASIA-GC ngày
22/06/2022 được ký giữa các bên gồm một bên là Công ty cổ phần M1 (gọi tắt là
bên A), một bên Công ty T (gọi tắt bên B), một bên công ty cổ phần T4
(gọi tắt bên C) với nguyên tắc hoạt động chung bên A, bên C giới thiệu,
hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm xe cơ giới theo chuyến. Trong vụ kiện này,
Công ty cổ phần M1 là bên giới thiệu, hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm của
Công ty P nên Tòa án cấp thẩm không đưa Công ty cổ phần T4 vào tham gia
tố tụng với tư cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phù hợp với qui
định pháp luật.
[1.4] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Các đương sự gồm ông Châu
Kim L, ông Trần Minh T1, Đặng Thị H đơn xin xét xử vắng mặt được
Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án
[2] Về nội dung kháng cáo: Nguyên đơn kháng cáo đề nghị sửa bản án
thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đ
nghị cấp phúc thẩm xem xét trong trường hợp nếu hợp đồng bảo hiểm trùng thì
quyền nghĩa vụ bồi thường, tỉ lbồi thường của bị đơn vì điều kiện và phạm vi
của 2 đơn vị bảo hiểm khác nhau dẫn đến tỉ lệ bồi thường khác nhau. Việc
phân chia tlệ bồi thường giữa 2 đơn vị bảo hiểm nhưng đảm bảo quyền lợi cho
nguyên đơn để tổng số tiền bồi thường của các bên bảo hiểm bằng với chi phí sửa
chữa thực tế đã thống nhất.
[2.1] Về hợp đồng bảo hiểm trùng:
- Nguyên đơn Công ty V1 giao kết hợp đồng bảo hiểm số
4532202575/F02 ngày 14/5/2022 phụ lục hợp đồng bảo hiểm xe giới số
4532202771/F02 ngày 08/12/2022 với nội dung: bảo hiểm cho xe biển kiểm soát
61A-937.82, thời gian bảo hiểm kể từ 08 giờ 00 phút ngày 14/05/2022 đến 08 giờ
00 phút ngày 14/05/2023 theo Quy tắc bảo hiểm kết hợp xe giới ban nh kèm
theo Quyết định s187/2019/QĐ-BHHK ngày 27/03/2019 của Tổng Giám đốc
VNI; số tiền bảo hiểm là 570.000.000 đồng (năm trăm bảy mươi triệu đồng), với
số phí bảo hiểm bao gồm VAT là 6.270.000 đồng (sáu triệu hai trăm bảy mươi
triệu đồng); thời gian bảo hiểm 12 tháng (kể từ 08 giờ 00 phút, ngày 14/05/2022
đến 08 giờ 00 phút ngày 14/05/2023). Mục đích sử dụng xe: không kinh doanh
vận tải;
- Ông Châu Kim L thông qua ứng dụng M đã thuê xe 61A-937.82 của nguyên
đơn để tự lái và kết hợp mua bảo hiểm theo giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới
số P-22/BTA/CNG/5106/607824 (“GCNBH”) cấp ngày 20/7/2022 do bị đơn phát
13
hành (có thời hạn bảo hiểm từ ngày 20/7/2022 đến ngày 25/7/2022); đối tượng
bảo hiểm: xe 61A-93782, số khung số máy theo cavet; mức khấu trừ: 2.000.000
đồng; bảo hiểm vật chất xe: 599.000.000 đồng; loại xe: cho thuê xe tự lái.
- Sự kiện bảo hiểm: Khoảng 10 giờ 15 phút ngày 21/07/2022, ông Châu Kim
L (có giấy phép lái xe hợp lệ) điều khiển xe oto biển kiểm soát 61A-937.82 lưu
thông trên QL20 đoạn phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng đã va chạm với xe
đầu kéo chạy phía trước cùng chiều gây hư hỏng.
Xét: Căn cứ giấynhận bảo hiểm xe giới cấp ngày 20/7/2022 do bị đơn
phát hành số P-22/BTA/CNG/5106/607824 (có thời hạn bảo hiểm từ ngày
20/7/2022 đến ngày 25/7/2022) thời điểm sự kiện bảo hiểm xảy ra vào khoảng
10 giờ 15 phút ngày 21/07/2022, cấp sơ thẩm áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm
năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010 và năm 2019 là đúng.
Giấynhận bảo hiểm xe giới số P-22/BTA/CNG/5106/607824 hợp đồng
bảo hiểm số 4532202575/F02 ngày 14/5/2022 cùng bảo hiểm vật chất xe cho cùng
một đối tượng xe biển kiểm soát 61A-937.82 với cùng điều kiện sự kiện bảo
hiểm xảy ra trong thời gian và phạm vi bảo hiểm của cả hai hợp đồng bảo hiểm.
Do đó, Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thể hiện
“Hợp đồng bảo hiểm trùng trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng
bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối
tượng, với cùng điều kiện skiện bảo hiểm” đủ sở xác định là Hợp đồng
bảo hiểm trùng.
[2.2] Về ý kiến của nguyên đơn và kiến nghị của Công ty V1:
- Căn cứ quy định tại Điều 66 Luật Giao thông đường bộ về kinh doanh vận
tải bằng xe ô khoản 1 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2014 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô thì: “…Kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ôvận tải hàng hóa, hành khách
trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực
tiếp kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp…” bên cạnh đó, Tại khoản 2
Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thể hiện “Kinh doanh vận tải
bằng xe ô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động
vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải)
để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi”. Do
đó, cấp sơ thẩm xác định hoạt động cho thuê xe tự lái không được xem hoạt
động kinh doanh vận tải là phù hợp với qui định pháp luật.
- Công ty V1 cho rằng: Bên thuê xe là ông Châu Kim L và Bên cho thuê xe
là nguyên đơn đã thỏa thuận hợp đồng thuê xe về chính sách bảo hiểmquyền
lợi bảo hiểm đã được áp dụng theo hợp đồng bảo hiểm theo chuyến đã mua của
bị đơn; bên thuê xe phải có nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê và trả lại tài sản thuê
14
theo quy định tại Điều 479 Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015; do đó thiệt hại
thực tế của nguyên đơn đã được người thuê và bị đơn bồi thường nên không phát
sinh nghĩa vụ bồi thường của Công ty V1. Tuy nhiên, Công ty V1 không được
dẫn chiếu cụ thể đến nội dung nào được quy định tại Điều 11 Quy tắc bảo hiểm
kết hợp xe cơ giới ban hành kèm theo Quyết định số 187/2019/QĐ-BHHK ngày
27/03/2019 để loại trừ nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm của Công ty V1 nên không
có cơ sở chấp nhận kiến nghị của Công ty V1.
- Bên cạnh đó, như nhận định tại mục [2.1] đây là hợp đồng bảo hiểm trùng
nên không sở chấp nhận ý kiến của nguyên đơn Công ty V1 về việc
không phát sinh nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm của Công ty V1.
[2.3] Về yêu cầu bị đơn bồi thường số tiền bảo hiểm 247.232.750 đồng
hoặc trường hợp xác định bảo hiểm trùng đề nghị xem xét phân chia tỉ lệ bồi
thường giữa hai công ty bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho nguyên đơn.
Như nhận định tại mục [2.1] đây là hợp đồng bảo hiểm trùng mục [2.2]
không sở để loại trừ nghĩa vụ bồi thường của Công ty V1. Trong vụ kiện
nguyên đơn không yêu cầu Công ty V1 trách nhiệm bồi thường nên Tòa án cấp
thẩm không xem xét về trách nhiệm bồi thường của Công ty V1 phù hợp với
qui định pháp luật.
+ Nguyên đơn và bị đơn thống nhất chi phí sửa chữa tổn thất cho xe căn cứ
theo thông báo duyệt giá ngày 17/02/2023 với số tiền là 249.232.750 đồng.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm số P-22/BTA/CNG/5106/607824 do bị đơn
phát hành số tiền bảo hiểm cấp bảo hiểm cho xe ô 61A-937.82 tối đa
599.000.000 đồng; mức khấu trừ chính: 2.000.000 đồng/vụ.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm số BB2 0004227 ngày 14/05/2022 do Công ty
V1 cấp bảo hiểm cho xe ô 61A-937.82 (biển số mới: 51K-543.95) với số tiền
bảo hiểm là 570.000.000 đồng.
- Về tỷ lệ bị đơn phải chịu trách nhiệm bồi thường:
Tòa án cấp thẩm đã xác định bị đơn có nghĩa vụ bồi thường cho nguyên
đơn số tiền 125.707.799 đồng theo cách tính tỷ lệ nsau: 249.232.750 đồng
x 599.000.000 đồng/(570.000.000 đồng + 599.000.000 đồng) = 127.707.799
đồng. Áp dụng mức khấu trừ: 2.000.000 đồng. Tòa án cấp phúc thẩm nhận thấy
việc tính tỷ lệ bị đơn phải chịu trách nhiệm bồi thường của cấp sơ thẩm phù hợp
theo qui định khoản 2 Điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thể hiện
“Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ
giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp
đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết...” nên không có sở chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của nguyên đơn.
15
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện bị đơn đồng ý hổ trợ tăng thêm tiền bồi
thường cho nguyên đơn 149.539.650 đồng (tương đương 60% số tiền sửa chữa
hai bên thống nhất). Xét sự tự nguyện hổ trợ tăng thêm tiền bồi thường của b
đơn không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
- Đối với yêu cầu của nguyên đơn vviệc xem xét phân chia tỉ lbồi thường
giữa hai công ty bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho nguyên đơn. Hội đồng xét
xử xét thấy tại Tòa án cấp sơ thẩm nguyên đơn không có yêu cầu Công ty V1 có
trách nhiệm bồi thường nên Tòa án cấp thẩm không xem xét về trách nhiệm
bồi thường của công ty V1. Do dó, cấp phúc thẩm không có cơ sở xem xét.
[2.4] Về yêu cầu buộc bị đơn thanh toán số tiền lãi phát sinh đến ngày xét
xử là 14.912.658 đồng.
- Căn cứ quy định tại điểmkhoản 2 Điều 4 Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô
(ban hành kèm theo công văn chấp thuận số 14563/BTC-QLBH ngày 22/11/2018
của B i chính) do bị đơn ban hành thì bị đơn phải nghĩa vụ: “…Trảbồi
thường trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ yêu cầu bồi thường đầy đủ,
hợp lệ, không quá 30 ngày trong trường hợp phải xác minh hồ sơ…”. Bị đơn
không giao nộp tài liệu chứng minh đã thông báo cho nguyên đơn về việc hồ
bảo hiểm thuộc trường hợp phải xác minh hoặc yêu cầu bị đơn giao nộp bổ sung
tài liệu liên quan đến hồ bồi thường. Do đó, bị đơn phải nghĩa vụ trả tiền
bồi thường bảo hiểm cho nguyên đơn 15 ngày kể từ khi hai bên thống nhất chi
phí sửa chữa xe bị đơn ban hành Vănsố 17/P-GĐBT-CV ngày 17/02/2023. Do
đó, thời điểm bắt đầu tính lãi số tiền bồi thường bảo hiểm từ ngày 04/3/2023
đến ngày 20/9/2023.
- Hợp đồng bảo hiểm quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô (ban hành kèm
theo công văn chấp thuận số 14563/BTC-QLBH ngày 22/11/2018 của Bộ Tài
chính) không quy định lãi chậm trả nên nguyên đơn áp dụng mức lãi suất
10%/năm phù hợp với quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015.
- Tòa án cấp sơ thẩm tính số tiền lãi trên số tiền bảo hiểm bị đơn nghĩa vụ
bồi thường phù hợp với qui định pháp luật. Cụ thể: 125.707.799 đồng x
10%/năm x 200 ngày/365 ngày = 6.888.099 đồng.
[2.5] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm n cứ chấp nhận.
[2.6] Về án phí:
- Án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015
và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ pTòa án. Nguyên đơn
16
phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận. Bị đơn phải
chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Căn cứ tại Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm do sửa bản án sơ thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Kim Q. Sửa
bản án dân sự sơ thẩm số 735/2023/DS-ST ngày 22/9/2023 của Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1 Ghi nhận sự tự nguyện của Tổng Công ty B bồi thường cho ông Nguyễn
Kim Q theo Giấy chứng nhận bảo hiểm số P-22/BTA/CNG/5106/607824 ngày
20/7/2022 số tiền bảo hiểm là 149.539.650 đồng và tiền lãi phát sinh trên số tiền
bảo hiểm nghĩa vụ bồi thường từ ngày 04/03/2023 đến ngày 20/09/2023)
6.888.099 đồng.
Thi hành ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Kim Q
buộc Tổng Công ty B phải bồi thường số tiền bảo hiểm theo Giấy chứng nhận bảo
hiểm số P-22/BTA/CNG/5106/607824 ngày 20/7/2022 97.693.100 đồng
tiền lãi phát sinh trên số tiền bảo hiểm nghĩa vụ bồi thường 8.024.599 đồng,
tổng cộng là: 105.717.699 đồng.
1.3. Về án phí dân sthẩm: Tổng Công ty B phải chịu án phí dân sự
thẩm là 7.821.387 đồng;
- Ông Nguyễn Kim Q phải chịu án phí dân sự thẩm 5.285.885 đồng
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.156.224 đồng theo biênthu
tạm ứng án phí lphí Tòasố AA/2023/0043533 ngày 17 tháng 5 năm 2023 của
Chi Cụchành án dân sự Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn lại cho ông
Nguyễn Kim Q số tiền tạm ứng án phí 1.870.339 đồng theo biênthu tạm ứng
17
án phí lệ phí Tòasố AA/2023/0043533 ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Chi
Cụchành án dân sự Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Kim Q không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm. Hoàn lại cho ông Q số tiền tạm ứng án p300.000 đồng, theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0044468 ngày 27/9/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bsung Luật Thi hành án dân sự năm
2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân s
năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-TAND tối cao;
-TAND cấp cao tại TP.HCM;
-VKSND TP.HCM;
-TAND Quận 1;
-Chi cục THADS Quận 1;
-Các đương sự;
-Lưu (T 20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Cương
18
Tải về
Bản án số 647/2024/DS-PT Bản án số 647/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 647/2024/DS-PT Bản án số 647/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất