Bản án số 320/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 320/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 320/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 320/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 320/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 320/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị L khởi kiện Tổng công ty Cp Bảo hiểm BSH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. QUY NHƠN - T. BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 320/2024/DS-ST
Ngày 29 - 10 - 2024
V/v tranh chấp Hợp đồng Bảo hiểm
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Huy Huệ
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Ngọc Đông
2. Bà Trần Thị Phối
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Trần Thị Thoa - Thư ký Tòa án nhân dân TP.
Quy Nhơn.
- Đại diện VKSND Tp. Quy Nhơn tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoa L
- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn -
tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 235/2023/TLST-DS ngày 16
tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp Hợp đồng Bảo hiểm” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 344/2024/QĐXXST-DS ngày 20/9/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Lê Thị L1, sinh năm: 1979
Địa chỉ: Thôn H, xã Â, huyện H, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Văn T sinh năm: 1965
Địa chỉ: D P, TP ., tỉnh Bình Định
(Theo Hợp đồng ủy quyền số công chứng 4626 ngày 09/11/2023)
* Bị đơn: Tổng Công ty cổ phần B
Trụ sở: Tầng B, Tòa nhà V, số C, đường Đ, phường Y, Quận C, Thành phố Hà
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Đoàn Kgiám Đ.
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Trần Minh T1, phụ trách Giám định bồi
thường - Công Ty B1.
(văn bản uỷ quyền số 48/2024/UQ-BSH-PC&KSNB ngày 24/9/2024)
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty B1
Trụ sở: 278 Nguyễn Thị ĐTP ., tỉnh Bình Định
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T2 Công ty.
2
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Nguyễn Xuân H Giám định - Bồi thường Công
Ty B2
(văn bản uỷ quyền số 154/2024/GUQ-BSHTTB ngày 26/9/2024)
(Các đương sự có mặt tại phiên toà)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/6/2023 và các lời khai tiếp theo, người đại
diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà lê Thị L2 Võ Văn T trình bày:
Anh Lê Thanh T3 chưa có vợ, con và là con ruột ngoài giá thú của bà Lê Thị
L1. Anh T3đứng tên đăng ký xe mô tô BS 77K1-286.49, có giấy phép lái xe hạng A1,
số 790176089212 do sở Gcấp ngày 15/5/2017. Ngày 15/01/2021, anh T3có mua 02
giấy chứng nhận bảo hiểm xe mô tô - xe máy (cả phần bảo hiểm tự nguyện và phần
bảo hiểm bắt buộc) của Tổng công ty cổ phần B (gọi tắt BSH), mỗi giấy với số tiền là
86.000 đồng. Cụ thể: Giấy chứng nhận số : A A20/2908724, thời hạn bảo hiểm từ 08
giờ ngày 15/01/2021 đến 08 giờ ngày 15/01/2022 ; Giấy chứng nhận số : A Athời hạn
bảo hiểm từ 08 giờ ngày 16/01/2022 đến 08 giờ ngày 16/01/2023; Số tiền bảo hiểm là
10.000.000 đồng/người/1 vụ tai nạn.
Ngày 20/4/2021, anh T3điều khiển xe mô tô 77K1-286.49 đi một mình, trên
đường V dốc cầu L thuộc phường G, quận F, tp H tay lái xe đâm vào lề đường bên
phải tự gây ra tai nạn. Hậu quả: L5 Ngày 11/5/2021, Trung tâm Pkết luận giám định
pháp y về tử thi của Lê T4T3kết quả xét nghiệm: Nồng độ Ethanol trong máu tim:
0,97 mg/100ml (theo quyết định số 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014 trị số bình thường
<50,230 mg/100ml).
Ngày 06/06/2021, bà L1đã thông báo tai nạn và sau đó gửi đơn yêu cầu bồi
thường đến BSH. Ngày 15/6/2021, ông đại diện theo uỷ quyền của bà L1gởi đơn yêu
cầu bồi thường kèm theo đơn có phô tô giấy tờ liên quan về nhân thân, về xe máy của
L6nhưng không được trả lời, không được giải quyết, điện thoại qua đường giây nóng
của bảo hiểm BSH thì nhân viên gây khó dễ, khó khăn kéo dài không được giải quyết
bồi thường. Ngày 05/8/2021, ông Lê Văn T4- phó giám đốc B2có địa chỉ tại phường
L, TP ., tỉnh Nam Địnhthông báo bằng chuyển phát nhanh nội dung yêu cầu bà L1
đến Nam Định làm việc và cung cấp toàn bộ hồ sơ vụ tai nạn để giải quyết, thông báo
ghi yêu cầu cung cấp gồm có các giấy tờ pháp lý: Thông báo tai nạn yêu cầu bồi
thường (theo mẫu); Tài liệu liên quan đến xe máy; Bản sao hợp lệ bộ hồ sơ tai nạn
giao thông có xác nhận của cơ quan công an. Theo yêu cầu cần phải thu thập hồ sơ vụ
án tai nạn giao thông do công an Q lập, đi hàng nghìn km ra Nam Định để giải quyết,
trong lúc đại dịch Covid-19 cao điểm bị phong tỏa, thực hiện chỉ thị 16 của Chính
phủ, hạn chế việc đi lại. Đồng thời, việc bồi thường bảo hiểm không liên quan đến
BSH ở tỉnh Nam Định, xét thấy yêu cầu này hết sức vô lý nên ngày 18/8/2021, ông
làm đơn khiếu nại gửi đến Tổng giám đốc BSH về tình hình trên và đề nghị: chủ xe và
doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cùng phối hợp, chủ xe có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ liên quan về xe và chủ xe. Đối với hồ sơ bản sao các tài liệu liên quan của
3
cơ quan công an thì do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập theo quy định. Ngày
26/8/2021, ông Nguyễn Đức C - phó giám đốc Ban B3thừa lệnh Tổng giám đốc
B2thông báo giải quyết đơn, chấp nhập việc thu thập hồ sơ công an do BSH thực hiện
và đề nghị phía gia đình bà L1 cung cấp hồ sơ xe máy và yêu cầu bồi thường để được
giải quyết tại đơn vị thành viên của BSH là công ty B1(gọi tắt B2có địa chỉ tại Q,
Bình Định
Sau khi ông Nguyễn Đ1 C1quyết đơn thì ông Lê Văn T5 đốc B2điện thoại
nhiều lần cho bà L1và yêu cầu bà L1nhận số tiền 05 triệu đồng từ tiền túi của ông
T4và coi như vụ việc đã được giải quyết xong. Ông T4còn đe dọa bà L1không được
tiếp tục khiếu nại hay ủy quyền cho ai. Cũng trong thời gian này, nhân viên bảo hiểm
B2nhiều lần gọi điện thoại cho bà L1yêu cầu bà L1trực tiếp đến công ty để lấy giấy
giới thiệu đến công an quận Qthì mới được giải quyết. Ngày 12/11/2021, ông đại diện
bà L1 gửi đơn phản ảnh, kiến nghị đến ông Nguyễn Đ1 C2không được giải quyết trả
lời đơn.
Sau đó gia đình đã nhiều lần gọi điện thoại yêu cầu B2giải quyết theo ý kiến
của ông Nguyễn Đức C1 B2hứa hẹn sẽ giải quyết và nói nhân viên đã đến Công an
Q1, TP . rất nhiều lần, gặp cán bộ thụ lý hồ sơ hẹn giao rồi lại không giao, có biểu
hiện gây khó dễ. Với những thông tin thu thập được từ nguồn cung cấp của nhân viên
B2 và gia đình nạn nhân, có cơ sở xác định cán bộ công an Qcố ý gây khó dễ nên
ngày 12/8/2022, bà L1đã làm đơn phản ánh, kiến nghị gửi đến Giám đốc công an Q1,
TP . để biết về cán bộ chiến sỹ của mình cố ý gây khó dễ cho người dân và yêu cầu
nhanh chóng cung cấp hồ sơ vụ tai nạn giao thông theo quy định để công ty bảo hiểm
giải quyết việc bồi thường cho gia đình nạn nhân. Kết quả sau đó Công an Qđã cung
cấp toàn bộ hồ sơ vụ tai nạn cho B2. Ngày 24/8/2022, ông Nguyễn T6 đốc B2gửi
thông báo cho gia đình đã từ chối không bồi thường. Ông căn cứ vào bản kết luận
giám định pháp y về tử thi, có nồng độ cồn trong máu tim: 0,97/100ml “Căn cứ khoản
2 Điều 25 của Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô”, không thuộc phạm vi bảo hiểm.
Do có cơ sở xác định anh L3 T4T3trước giờ không có uống rượu, bia, trong
ngày xảy ra tai nạn, buổi sáng anh T3 đi làm thuê đến buổi chiều cùng ông chủ có
uống một lon nước hiệu 7 Úp, trên đường về thì xảy ra tai nạn. Không đồng ý việc tử
thi có nồng độ cồn Ethanol trong máu tim nên ngày 31/8/2022, bà L1làm đơn khiếu
nại đến Trung tâm P Ngày 15/9/2022, Trung tâm Ptrả lời về phần nhận định kết quả
nêu trị số cồn bình thường <10,9mmol/L (tương đương 50,23mg/ml). Cụ thể kết
luận: “Nồng độ cồn trong máu, trong trường hợp của L70,97mg/100ml là thấp hơn trị
số bình thường nên không ảnh hưởng đến phản xạ cũng như nhạy bén”.
Từ căn cứ của Trung tâm pháp y có cơ sở xác định anh L3 T4T3không vi phạm
về nồng độ cồn nhưng B2từ chối bồi thường là không đúng nên ngày 05/9/2022, bà
L1 đã làm đơn khiếu nại gửi đến Tổng giám đốc BSH và ông Nguyễn Thanh T7-
giám đốc B2. Ngày 07/9/2022, ông Nguyễn Thanh T7- giám đốc B2thông báo giải
quyết khiếu nại. Ông căn cứ vào Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô ban hành kèm
4
theo Quyết định số 682/2013/QĐ-BSH-QLNV ban hành ngày 05/9/2013 của BSH,
nên đã tiếp tục ra thông báo từ chối bồi thường.
Ngày 08/9/2022, ông đã đại diện cho bà L1 tiếp tục làm đơn khiếu nại lần thứ
hai lên cấp trên là BSH để được giải quyết nhưng không có thông tin phản hồi nên bà
L1đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
Về căn cứ pháp lý bồi thường của bảo hiểm BSH: thứ nhất, BSH áp dụng Luật
Giao thông đường bộ năm 2008: Tại khoản 8, điều 8 quy định: các hành vi bị nghiêm
cấm “Điều khiển xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng
độ cồn vượt quá 50miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”. Điều
này được hiểu: Luật Giao thông đường bộ năm 2008 coi người điều khiển xe máy
trong máu có nồng độ cồn từ 50 miligam/100 mili lít máu trở xuống là không vi
phạm. Nếu từ 51 miligam trở lên thì được gọi là vượt quá mức quy định, được coi là
vi phạm. Đối với tử thi Lê T4T3có nồng độ cồn trong máu là 0,97 mg/100 ml máu thì
không vượt quá mức quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ. Thứ 2,
BSH áp dụng Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô (Ban hành kèm theo Quyết định
số 682/2013/QĐ-BSH-QLNV ngày 05/9/2013 của Tổng giám đốc B1): Tại khoản 3,
điều 9 quy định: “Lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn
vượt quá quy định của pháp luật hiện hành hoặc có các chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng” được hiểu là anh Lê T4T3điều khiển xe trong máu có nồng độ cồn
0,97mg/ml máu là không vượt quá quy định của pháp luật hiện hành. (Pháp luật hiện
hành tại thời điểm Quy tắc được ban hành 05/9/2013 trên cơ sở quy định của Luật
Giao thông đường bộ năm 2008 chứ không phải theo Nghị định 123/2021 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện nay). Như vậy, có
căn cứ xác định anh Lê T8 T9nồng độ cồn trong máu nhưng không vượt quá quy định
của Luật Giao thông đường bộ 2008. Thứ 3, BSH áp dụng tại khoản 3 Điều 25 của
Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô - xe máy: “Người được bảo hiểm sử dụng và bị
ảnh hưởng của rượu, bia vượt nồng độ theo quy định của pháp luật, sử dụng ma túy và
các chất kích thích tương tự khác” được hiểu là người được bảo hiểm sử dụng và bị
ảnh hưởng của rượu, bia. Nhưng đối với trường hợp của anh Lê Thanh T9 báo số 251
ngày 15/9/2022 của Trung tâm Pđã kết luận: “Nồng độ cồn trong máu, trong trường
hợp của anh Lê T8 T110,97 mg/100ml máu thấp hơn trị số bình thường nên không
ảnh hưởng đến phản xạ cũng như nhạy bén”. Như vậy, có cơ sở để xác định nồng độ
cồn trong máu của anh Lê T8 T12vượt quá mức quy định của pháp luật quy định tại
khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; nồng độ cồn trong máu không ảnh hưởng
đến việc điều khiển xe.
Từ những phân tích, căn cứ pháp lý trên nguyên đơn cho rằng BSH đã từ chối
bồi thường cho gia đình nạn nhân là hoàn toàn không đúng quy định của pháp luật.
Nay nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc BSH phải bồi thường số tiền
bảo hiểm tự nguyện xe mô tô - xe máy với số tiền là 10.000.000 đồng, hoàn lại số tiền
đã mua bảo hiểm, theo giấy bảo hiểm số A A20/2908725, thời hạn bảo hiểm từ 08 giờ
5
ngày 16/01/2022 đến 08 giờ ngày 16/01/2023 là 86.000 đồng và lãi suất do chậm bồi
thường tính từ ngày 15/6/2024 (ngày ông đại diện theo uỷ quyền của bà L1gởi đơn
yêu cầu bồi thường đến BSH). Theo quy định thì 15 ngày sau kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ mà BSH không bồi thường thì phải
chịu lãi suất chậm bồi thường đến ngày xét xử vụ kiện.
* Tại bản khai ngày 01/12/2023, các lời khai tiếp theo và tại phiên toà, bị đơn
Tổng công ty cổ phần B do ông Trần Minh T1 là người đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Thống nhất lời trình bày của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn về
thời gian, nội dung giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa anh L8 Ngày 06/06/2021,
B2nhận được tờ Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường của ông Võ Văn T(người
được ủy quyền từ bà L9báo cáo sự việc cho Ban XCG Tổng Công T5và được Ban
XCG hướng dẫn yêu cầu người được ủy quyền là ông Võ Văn T10 thu thập hồ sơ để
có cơ sở giải quyết bồi thường. Đồng thời, B2 đã báo cho đơn vị gốc cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm số AA20/2908724 có hiệu lực từ 15/01/2022. Đồng thời, Ban XCG
BSH có nhận đơn yêu cầu bồi thường bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe của bà Lê
Thị L1, mẹ của anh T3. Ngày 26/8/2021, Ban XCG BSH gửi CV số 2710/2021/CV-
BSH-XCG về việc phối hợp giải quyết bồi thường xe mô tô 77K1-286.49 cho Bà Lê
Thị L1 Ngày 26/8/2021, B2nhận được công văn yêu cầu bồi thường hộ từ BSH N
Ngày 17/11/2021, ông T14cấp giấy tờ liên quan đến khiếu nại yêu cầu bồi thường
nhưng không cung cấp được hồ sơ Cơ quan Công an Qvì Công an không cung cấp
cho khách hàng mà đề nghị bên phía Bảo hiểm gửi công căn để họ trả lời và sao hồ
sơ. Ngày 16/11/2021, B2 đã gửi công văn đề nghị B2có trụ sở Công an Q, TP .trưng
cầu và đi sao hồ sơ công an. Ngày 24/8/2022, B2nhận được bản sao biên bản hiện
trường, sơ đồ hiện trường, biên bản khám nghiệm tử thi, biên bản khám nghiệm
phương tiện, kết luận giám định pháp y về tử thi “Lê Thanh T3số 569/TT.21 ngày 11
tháng 5 năm 2021 của Trung tâm Pháp Y - Sở Ytừ B2scan trước. Dưới sự hướng dẫn
của Ban XCG, B2đã ra công văn số 093/2022/BSH TTB ngày 24/08/2022 gởi ông
T15việc từ chối bồi thường do vi phạm nồng độ cồn trong máu tim 0,97mg/100ml.
Ngày 05/9/2022, BSH nhận được đơn khiếu nại về việc bảo hiểm BSH từ chối bồi
thường liên quan đến nồng độ cồn trong máu tim 0,97mg/100ml. Ngay sau đó, Ban
XCG đã gọi điện hối thúc B2kiểm tra công văn trả lời của Công an Q1 Ngày
07/9/2022, B2nhận được Công văn trả lời của Công an Qgởi cho B2Đơn vị B2báo cáo
cho lãnh đạo Ban XCG và được lãnh đạo Ban XCG hướng dẫn ra công văn số
095/2022/BSH TTB ngày 07 tháng 9 năm 2022 phúc đáp Đơn kiếu nại ngày
05/09/2022 giải quyết bồi thường vụ tai nạn người ngồi trên xe mô tô 77K1-28649
cho Ông V: Căn cứ công văn số 2898/ĐTTH ngày 23 tháng 8 năm 2022 về việc cung
cấp thông tin, tài liệu vụ tai nạn giao thông liên quan đến xe mô tô biển số 77K1-
28649 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an Qcó kết luận như sau “Căn cứ vào các
tài liệu thu thập cho thấy anh L3 T4T3điều khiển xe mô tô biển số 77K1-28649 lưu
thông không đúng phần đường quy định, không làm chủ tay lái và tốc độ để xe tự ngã
6
ra đường, vi phạm điều 8 Luật giao thông đường bộ, là người có lỗi, sau tại nạn đã
chết”; Căn cứ Bản kết luận giám định pháp y về tử thi tại phần kết luận “Nồng độ
Ethanol trong máu tim: 0,97mg/100ml”; Căn cứ Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô
ban hành kèm theo Quyết định số 682/2013/QĐ-BSH-QLNV ban hành 05/9/2013 của
BSH. Tại Điều 9: “Những điểm loại trừ chung”; khoản 3 quy định “Lái xe đang điều
khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt mức quy định của pháp luật
hiện hành hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.” và khoản 5
quy định “Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều, vượt đèn đỏ, xe đi
đêm không có đủ đèn chiếu sáng theo quy định”; Tại Điều 25: “Không thuộc phạm vi
bảo hiểm”; khoản 3 quy định “Người được bảo hiểm sử dụng và bị ảnh hưởng của
rượu, bia vượt nồng độ theo quy định của pháp luật, sử dụng ma túy và các chất kích
thích tương tự khác.”; Căn cứ Luật giao thông đường bộ 2008: “Điều 8. Các hành vi
bị nghiêm cấm”.
Từ các căn cứ trên, BSH xin chia sẻ rủi ro với gia đình anh T3, tuy nhiên tổn
thất trên thuộc vào Điều 9 “Những điểm loại trừ chung” và Điều 25 “Không thuộc
phạm vi bảo hiểm” của BSH. Vì vậy, BSH thông báo: Vụ tổn thất tai nạn người ngồi
trên xe của xe mô tô 77K1-28649 nằm trong Điều 9 “Những điểm loại trừ chung” và
Điều 25 “Không thuộc phạm vi bảo hiểm” theo quy định của BSH. Đồng thời, B2đã
thu thập hình ảnh tại nơi xảy ra tai nạn của anh L3 T4T3điều khiển xe mô tô 77K1-
28649 là làn đường ô tô có biển cấm xe 2 bánh. Vì vậy, BSH không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty B1 do ông Nguyễn Xuân H1
theo uỷ quyền trình bày:
Thống nhất lời khai của đại diện theo uỷ quyền của bị đơn BSH. B3đơn vị trực
thuộc BSH. Vì vậy, việc giải quyết bồi thường bảo hiểm trong vụ tai nạn anh Lê
Thanh T11 sự hướng dẫn của BSH.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX),
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của BLTTDS kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy
định tại các Điều 70, Điều 72 BLTTDS. Về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề
nghị HĐXX căn cứ các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Luật kinh doanh bảo hiểm; khoản
8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Lê Thị L1; Buộc Công ty cổ phần B2 trả cho bà Lê Thị L4 bảo hiểm tự nguyện xe mô
tô -xe máy là: 10.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả với lãi suất 10% kể từ ngày
15/6/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm, tiền mua bảo hiểm tự nguyện xe mô tô - xe máy
86.000 đồng số: AA20/2908725.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về nội dung tranh chấp:
7
[1.1] Các đương sự thống nhất, ngày 15/01/2021 anh Lê Thanh T3(chết ngày
20/4/2021) có giao kết 02 Hợp đồng bảo hiểm xe mô tô - xe máy do BSH phát hành,
phí bảo hiểm mỗi hợp đồng (cả phần bảo hiểm tự nguyện và phần bảo hiểm bắt buộc)
là 86.000 đồng. Cụ thể: Giấy chứng nhận số: A A20/2908724, thời hạn bảo hiểm từ
08 giờ ngày 15/01/2021 đến 08 giờ ngày 15/01/2022; Giấy chứng nhận số: A Athời
hạn bảo hiểm từ 08 giờ ngày 16/01/2022 đến 08 giờ ngày 16/01/2023; biển số 77K1-
286.49, số khung 104710, số máy 193938; Số tiền bảo hiểm: 10.000.000 đồng/1
người/1 vụ tai nạn.
Ngày 20/4/2021, anh L3 T4T3điều khiển xe mô tô 2 biển số 77K1-286.49 lưu
thông ở làn đường xe ô tô trên đường V, khi đến Cầu L thuộc Phường G, Quận F, TP
.do không làm chủ tay lái và tốc độ nên anh T3để xe tự ngã, dẫn đến anh T3chết tại
chỗ. Nguyên nhân chết là chấn thương sọ não/đa chấn thương.
HĐXX xét: Mặc dù, anh T3điều khiển xe mô tô lưu thông không đúng phần
đường quy định, không làm chủ tay lái và tốc độ để xe tự ngã, là người có lỗi. Tuy
nhiên, Theo khoản 5 Điều 9 Quy tắc bảo hiểm tự nguyện xe mô tô (BSH-Mô tô) ban
hành kèm theo Quyết định số 682/2013/QĐ-BSH-QLNV ngày 05/9/2013 của Tổng
giám đốc BSH quy định những điểm loại trừ chung “Xe đi vào đường cấm, khu vực
cấm, đường ngược chiều, vượt đèn đỏ, xe đi đêm không có đủ đèn chiếu sáng theo
quy định”. Quy định này áp dụng đối với bảo hiểm thiệt hại về vật chất theo dẫn chiếu
tại Điều 22 Quy tắc bảo hiểm. Còn theo quy định tại Điều 25 không thuộc phạm vi
bảo hiểm quy định về bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe: không quy định trường
hợp điều khiển xe mô tô tham gia giao thông đường bộ đi vào đường cấm. Như vậy,
đây là bảo hiểm đích danh, không nằm trong loại trừ thì sẽ được bảo hiểm.
Đồng thời, theo hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hoá sinh của Bộ Y
kèm theo Quyết định số 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014 thì trong quá trình hấp thụ và
chuyển hoá đường trong hệ thống tiêu hoá thường một số phân tử đường chuyển
thành Ethanol và chỉ số tại Bản kết luận giám định pháp y về tử thi của Trung tâm P -
Sở Yngày 11/5/2021 kết luận “Nồng độ Ethanol trong máu tim: 0,97mg/100ml (Theo
Quyết định số 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014, trị số bình thường <50,230mg/100ml)”
là chỉ số bình thường. Hơn nữa, tại Công văn số 251/TTPY-TCHC ngày 15/9/2022 trả
lời khiếu nại của bà L1của Trung tâm P - Sở Ynồng độ cồn (ethanol) trong máu
trường hợp của Lê Thanh T3là 0,97mg/100ml, thấp hơn trị số bình thường nên không
ảnh hưởng đến phản xạ cũng như nhạy bén. Theo khoản 8 Điều 8 Luật giao thông
đường bộ quy định “Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở”. Như vậy, anh
L3 T4T3điều khiển xe mô tô tham gia giao thông đường bộ không vượt mức quy định
của pháp luật về nồng độ cồn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Quy tắc Bảo hiểm tự
nguyện xe mô tô do BSH ban hành.
Do đó, bà L1khởi kiện yêu cầu BSH trả số tiền bảo hiểm tự nguyện xe mô tô - xe máy
là 10.000.000 đồng là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.
8
[1.2] Xét yêu cầu trả lãi chậm thanh toán của nguyên đơn là cơ sở, bởi lẽ: tại
điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính Phủ
quy định: “… Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải
tạm ứng bồi thường đối với thiệt hạị về sức khỏe, tính mạng, cụ thể trường hợp chưa
xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: 30% mức trách nhiệm
bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với tử vong …” và tại khoản 3, 4 Điều 16
quy định Thời hạn yêu cầu thanh toán, bồi thường “… là 15 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến
hành xác minh hồ sơ …”. Trường hợp từ chối bồi thường thì “… 30 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ …”. Ngày 06/6/2021,
nguyên đơn đã có thông báo gởi cho BSH về vụ tai nạn của anh T18nhiên, đến ngày
24/8/2022, BSH mới có văn bản trả lời từ chối bảo hiểm. Như vậy, BSH đã vi phạm
nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng (theo điểm c khoản 2 Điều
17 Luật về Kinh doanh Bảo hiểm). Vì vậy, ngày bắt đầu tính tiền lãi chậm thanh toán
30% mức trách nhiệm bảo hiểm là ngày 09/6/2021 và 70% mức trách nhiệm bảo hiểm
theo quy định/1 người/1 vụ đối với tử vong là ngày 21/6/2021. Tuy nhiên, nguyên đơn
tự nguyện yêu cầu tính lãi chậm thanh toán từ ngày 30/6/2021 (sau 15 ngày kể từ
ngày 15/6/2021) đến ngày xét xử vụ kiện (29/10/2024) là 03 năm 03 tháng 29 ngày.
Số tiền lãi chậm thanh toán là 10.000.000 đồng x 10%/năm (0.83%/tháng) x 03
năm 03 tháng 29 ngày = 3.330.000 đồng (tròn số).
[1.3] Tại thời điểm anh T3mất, Giấy chứng nhận số: A A20/2908724, trong thời
hạn còn hiệu lực. Riêng Giấy chứng nhận số: A A bảo hiểm từ 08 giờ ngày
16/01/2022 đến 08 giờ ngày 16/01/2023 chưa phát sinh hiệu lực, bởi lẽ, sau khi anh
T3chết, xe mô tô 77K1-286.49 chưa chuyển quyền sở hữu cho ai. Vì vậy, nguyên đơn
yêu cầu hoàn trả lại số tiền đã mua bảo hiểm 86.000 đồng là có căn cứ nên HĐXX
chấp nhận.
[1.4] Trước khi anh T3mất, chưa có vợ, con. Anh T3là con ngoài giá thú của bà
L4vậy, hàng thừa kế thứ nhất của anh T3chỉ có bà L4vậy, bà L1được nhận toàn bộ số
tiền bảo hiểm của anh T19số tiền bảo hiểm buộc BSH phải bồi thường cho bà L1là
13.416.000 đồng (trong đó: 10.000.000 đồng tiền bảo hiểm, 86.000 đồng tiền hoàn lại
phí bảo hiểm, tiền lãi chậm thanh toán là 3.330.000 đồng).
[1.5] Từ những phân tích trên, HĐXX không có cơ sở để chấp nhận lời trình bày
của BSH cho rằng tai nạn người ngồi trên xe của xe mô tô 77K1-28649 nằm trong
Điều 9 “Những điểm loại trừ chung” và Điều 25 “Không thuộc phạm vi bảo hiểm”
theo quy định của BSH, từ chối bảo hiểm cho gia đình anh T3
[2] Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; bà L1 không phải chịu án phí nên
được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp; BSH phải chịu 670.000đ án phí DSST.
9
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận
định của HĐXX.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 266
và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 12, 15, 16, 17, 18, 21, 29, 46 và Điều 47 Luật Kinh doanh Bảo hiểm
năm 2000, được sửa đổi bổ sung năm 2010;
Căn cứ Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị L1.
Buộc Tổng công ty cổ phần B phải có nghĩa vụ bồi thường cho bà Lê Thị L1 số
tiền 13.416.000 đồng (trong đó: 10.000.000 đồng tiền bảo hiểm, 86.000 đồng tiền
hoàn lại phí bảo hiểm, tiền lãi chậm thanh toán là 3.330.000 đồng)
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Tổng công ty cổ phần B phải chịu 670.000đ án phí.
H1lại cho bà Lê Thị L1 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0000754 ngày 16/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn.
4. Về quyền và nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
2015.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
10
- TAND tỉnh Bình Định;
- VKSND Tp. Quy Nhơn;
- Chi cục THADS Tp. QN; (đã ký)
- Các đương sự;- Lưu hồ sơ.
Phạm Thị Huy Huệ
11
12
13
14
Tải về
Bản án số 320/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 320/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm