Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 21/06/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 21/06/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 04/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu câu khởi kiện. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 04/2024/LĐ-ST
Ngày: 21/6/2024
V/v tranh chấp về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Phúc Trường
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Vũ Ngọc Lan
2. Bà Vũ Thị Hiệp
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Nguyên - Thư ký Tòa án nhân dân
Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1/2024/TLST-
LĐ ngày 09/01/2024 về việc: “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất
nghiêp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2024/QĐXXST-LĐ ngày
06/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2024/QĐ-HPT ngày 22/5/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Ngọc T, sinh năm 1996
Địa chỉ thường trú: Tổ 6, ấp Thi Sơn, xã t, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng
Tháp.
Địa chỉ liên lạc: 2/10 Đường số 13A, Khu phố 7, phường a, quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L
Địa chỉ trụ sở: 958/18 Lò Gốm, Phường b, Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Thế L, sinh năm 1975
Chức danh: Giám đốc
Địa chỉ thường trú: 133/22A Văn Thân, Phường b, Quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt không có lý do).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án,nguyên đơn
bà Phan Thị Ngọc T trình bày:
Ngày 10/12/2021, bà Phan Thị Ngọc T có ký kết Hợp đồng lao động số
12-2021/HĐLĐ-LTVN với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L
(sau đây gọi tắt là Công ty L), với thời hạn làm việc 01 năm từ ngày 03/01/2022
đến ngày 02/01/2023, chức danh chuyên môn: nhân viên hành chính, mức lương
chính: 4.420.000đồng, phụ cấp trách nhiệm: 4.700.000 đồng, tiền cơm
480.000đồng, tiền điện thoại: 400.000 đồng, công ty trả lương vào ngày 30 hoặc
31 hàng tháng.
Sau khi hết hạn hợp đồng nêu trên bà T có ký tiếp với Công ty L Hợp
đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN với thời hạn 01 năm (từ ngày
03/01/2023 đến ngày 02/01/2024) với vị trí nhân viên hành chính, mức lương
chính: 4.420.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm: 5.470.000 đồng, tiền cơm: 480.000
đông, tiền điện thoại: 400.000 đồng, trả lương ngày 30 hoặc 31 hàng tháng. Tuy
nhiên phía công ty không giao cho bà T Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-
LTVN nên bà T không thể cung cấp cho Tòa án. Đến tháng 6 năm 2023 Công ty
L tự chuyển hồ sơ của bà T sang Công ty TNHH kiến trúc và nội thất 3H P (sau
đây gọi tắt là Công ty 3H) mà không hỏi ý kiến của bà T, đến khi bà ký hợp
đồng lao động mới với Công ty 3H thì bà mới biết sự việc. Tuy nhiên khi đó bà
thấy phù hợp với công việc của công ty mới nên không có ý kiến về việc này.
Trong quá trình làm việc, Công ty L đều trả đủ tiền lương cho bà từ ngày
03/01/2022 đến hết tháng 06 năm 2023 bằng hình thức chuyển khoản qua số tài
khoản 107873040478 của bà T tại Ngân hàng TMCP C, đồng thời Công ty L đã
đóng bảo hiểm xã hội cho bà T từ tháng 02/2022 đến tháng 01 năm 2023, Công
ty L không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) từ tháng 02 năm 2023
đến tháng 6 năm 2023, tiền bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tháng 6/2023 cho bà
T.
Nay bà Phan Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 6 giải quyết:
- Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L đóng bảo hiểm
xã hội (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), bảo hiểm thất nghiệp
(tháng 6 năm 2023) và phải chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà T ngay sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
* Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L vắng mặt
không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng
3
Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Qua kiểm sát hồ sơ vụ án đại diện Viện kiểm sát
nhân dân Quận 6 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T. Về án phí sơ thẩm: Bị đơn chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và kết luận của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh về việc chấp hành pháp luật tố tụng và nội dung của vụ án, Hội
đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Phan Thị Ngọc T khởi kiện buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Công nghệ L phải đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thiếu và
chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà nên xác định đây là “Tranh chấp về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố
tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ Công văn số 2450/ĐKKD-T6
ngày 25/3/2024 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L có địa chỉ trụ sở tại số 958/18 Lò
Gốm, Phường b, Quận 6 nên căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hố Chí Minh.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
Nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có
lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[4] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Theo trình bày của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T vào làm việc tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L từ tháng 01/2022 đến tháng
06/2023 theo Hợp đồng lao động số 12-2021/HĐLĐ-LTVN (với thời hạn làm
việc từ ngày 03/01/2022 đến ngày 02/01/2023) và Hợp đồng lao động số 01-
4
2021/HĐLĐ-LTVN (với thời hạn từ ngày 03/01/2023 đến 02/01/2024). Đối với
Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN do công ty không giao cho bà nên
bà không có để cung cấp cho Tòa án được nhưng thực tế bà có làm việc tại công
ty đến hết tháng 6/2023, thể hiện qua việc Công ty L có trả lương cho bà từ
tháng 01/2022 đến tháng 06/2023 theo bản sao kê chi tiết giao dịch số tài khoản
107873040478 của bà T tại Ngân hàng TMCP C.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Công nghệ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để nêu ý kiến và
tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng đều vắng
mặt không có lý do là đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình. Căn cứ quy
định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập được trong hồ sơ
vụ án là có cơ sở xác định việc ký kết Hợp đồng lao động số 12-2021/HĐLĐ-
LTVN và Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN giữa bà T và Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L là có thật. Theo Công văn số
145/BHXH ngày 04/3/2024 của Bảo hiểm xã hội Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh cho biết bà Phan Thị Ngọc T, sinh ngày 11/12/1996, sổ Bảo hiểm xã hội
số: 7938157335 có quá trình đóng BHXH và BHTN tại BHXH Quận 6 từ tháng
02/2022 đến tháng 05/2023 tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ
L, cụ thể từ tháng 02/2022 đến tháng 06/2022 với căn cứ đóng là
4.729.400đồng, từ tháng 7/2022 đến tháng 5/2023 với căn cứ đóng là
5.010.000đồng...Tính đến tháng 02/2024, Công ty còn nợ tiền BHXH từ tháng
02/2023. Do vậy, BHXH Quận 6 chỉ có thể xác nhận quá trình đóng BHXH của
bà Phan Thị Ngọc T từ tháng 01/2022 đến hết tháng 01/2023 và quá trình đóng
BHTN từ tháng 02/2022 đến tháng 05/2023. Từ các căn cứ nêu trên, Hội đồng
xét xử xét thấy việc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L không
đóng BHXH (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), BHTN (tháng 6 năm
2023) và không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà T là vi phạm quy định pháp luật,
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định
tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao
động nên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của bà T là có cơ sở chấp
nhận.
[5] Về án phí lao động sơ thẩm:
- Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí không giá ngạch là: 300.000đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Bà Phan Thị Ngọc T được miễn nộp tiền án phí lao động sơ thẩm.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228,
Điều 266, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015;
- Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019;
- Các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86 và Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm
2014;
- Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T:
Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L phải đóng bảo
hiểm xã hội (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), đóng bảo hiểm thất
nghiệp (tháng 6 năm 2023) và phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm
quyền hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bà Phan
Thị Ngọc T, sinh ngày 22/12/1996, căn cước công dân số: 087196005853, sổ
bảo hiểm xã hội số: 7938157335. Mức đóng, số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp phải đóng và tiền lãi phát sinh (nếu có) được thực hiện theo quy định
của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí lao động sơ thẩm:
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L phải chịu án phí lao
động sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).
- Bà Phan Thị Ngọc T được miễn nộp tiền án phí lao động sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 có quyền kháng nghị bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
6
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 6;
- Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng, hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Dương Phúc Trường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm