Bản án số 64/20024/HNGĐ ngày 12/12/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/20024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 64/20024/HNGĐ ngày 12/12/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 64/20024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản giữa bà H và bà D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 64/2024/DS-ST
Ngày 12/12/2024
"V/v tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Võ Thị Thanh Huệ và bà Hồ Thị Thu Uyển.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Lâm Oanh, Thư Tòa án nhân dân
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Đắk Song tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Tâm, chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét
xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ s99/2024/TLST-DS ngày 09/5/2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 81/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 101/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phan Thị H, sinh năm 1987 – vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn C, xã K, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông..
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Long C, sinh năm 1981;
địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện T, tỉnh Đắk Nông có mặt.
2. Bị đơn:Vũ Thị D, sinh năm 1985 – vng mt.
Địa ch: Thôn E, xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 03/5/2024 ng như tại phiên tòa nguyên đơn
Phan Thị H người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Phan
Long C trình bày:
Phan Thị H chủ hộ kinh doanh thực hiện ngành nghề kinh doanh thu
mua nông sản tại huyện T, ngày 27/12/2020 âm lịch Thị D đã bán cho
H slượng tiêu k3.990 kg (Ba nghìn chín trăm chín mươi chín kilogram) đủ
dem độ theo tiêu chuẩn, D đã nhận đầy đủ số tiền bán tiêu nhưng chưa giao
tiêu. Khi bán tiêu hai bên có hẹn đến ngày 30/01/2021 âm lịch bà D sẽ giao đủ số
tiêu là 3.990kg cho bà H. Tuy nhiên, khi đến thời hạn thanh toán bà D không trả
đủ số tiêu như đã hẹn. Do đó, H yêu cầu Toà án buộc D trả cho bà H số tiêu
khô là 3.990 kg đủ dem và độ.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên quan điểm
của mình, yêu cầu Hội đồng xét xử (HĐXX) giải quyết theo quy định pháp luật.
2
* Đối với bị đơn bà Vũ Thị D:
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành xác minh bị đơn bà Vũ Thị D
có đăng ký hộ khẩu tại Thôn E, xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Tại thời điểm Tòa
án giải quyết vụ án, D vắng mặt tại nơi cư trú. Bị đơn đi đâu, làm không báo
với chính quyền địa phương. Do đó, Toà án đã niêm yết văn bản tố tụng để xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định của Pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
và nội dung giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử: Đã thực hiện
hoạt động tố tụng đầy đủ từ quá trình thụ lý, lập hồ sơ vụ án; Xác định đúng quan
hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố
tụng hợp lệ; Thẩm phán đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng thủ tục, trình tự xét xử. Hội đồng xét xử đúng thành phần,
không có trường hợp nào phải thay đổi người tiến hành tố tụng, Hội đồng xét xử
đã hỏi và tranh luận tại phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật.
Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành
đầy đủ các quy định, quyền và nghĩa vụ của mình. Trong quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn chưa chấp hành việc
tham gia các phiên đối chất, phiên họp về việc tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải tại Tòa án.
Về nội dung: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điển a khoản
1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 430, Điều 434 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016 UBTVQH14
ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của Phan Thị H, buộc Thị D phải trả
cho bà Phan Thị H số tiêu khô là 3.990 kg. Ngoài ra, bị đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Ý kiến khắc phục khác: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết tranh chấp:Phan
Thị H khởi kiện bà Vũ Thị D trả nợ theo nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng mua bán
hàng hóa do đó cần xác định lại quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân
sự (viết tắt BLTTDS). Thị D trú tại: Thôn E, T, huyện Đ, tỉnh Đăk
Nông. vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS.
3
[2]. Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ vào giấy chốt tiêu lập ngày 27/12/2020
âm lịch (tức ngày 08/02/2021) thời hạn thỏa thuận giao tiêu ngày 30/01/2021
âm lịch. Mặc dù thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đã hết
nhưng các đương sự không yêu cầu áp dụng thời hiệu nên Tòa án giải quyết vụ
án theo quy định tại khoản 2 Điều 149 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3]. Xét nội dung tranh chấp:
[3.1]. Về hợp đồng mua bán:
Tại giấy chốt tiêu lập ngày 27/12/2020 thể hiện Thị D thôn 5 T Đ Đắk
Nông chốt của chị Phan Thị H thu mua nông sản tại ngã 3 L với số tiêu
3990 kg (Ba ngàn chín trăm chín mươi kilogram) đủ dem độ. hẹn đến ngày
30/1/2021 âm lịch em hoàn trả đủ”. Như vậy, ngày 27/12/2020 âm lịch (tức ngày
08/02/2021) Thị D đã bán cho H số lượng tiêu khô là 3.990 kg (Ba nghìn
chín trăm chín mươi chín kilogram) đủ dem và độ theo tiêu chuẩn, D đã nhận
đầy đủ số tiền bán tiêu nhưng chưa giao tiêu. Khi bán tiêu hai bên hẹn đến ny
30/01/2021 âm lịch bà D sẽ giao đủ số tiêu là 3.990kg cho bà H.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Thị D không đến Tòa án làm việc,
Phan Thị H đã làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đắk Song trưng cầu
giám định của phòng K Công an tỉnh Đ. Tại kết luận giám định số 435/KL-KTHS
ngày 19/9/2024 của phòng K Công an tỉnh Đ thể hiện: Chữ ký mang tên Thị
D tại góc dưới bên trái của tài liệu cần giám định so với chữ ký, chữ viết của
Thị D trên tài liệu mẫu so sánh do cùng một người ký ra.
Tại Điều 430 Bộ luật dân sự quy định:
“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Khi bán tiêu hai bên có hẹn đến ngày 30/01/2021 âm lịch bà D sẽ giao đủ số
tiêu là 3.990kg cho bà H. Tuy nhiên, đối chiếu lịch âm dương thì không có ngày
30/01/2021 nên xác định ngày cuối cùng của tháng ngày 29/01/2021 âm lịch
(tức ngày 12/3/2021) là thời hạn bà D phải nghãi vụ trả cho H 3.990 kg tiêu
đủ dem độ theo tiêu chuẩn. Đến thời hạn nhưng D không trả nên H khởi
kiện là có căn cứ theo Điều 430, Điều 434 của Bộ luật dân sự. Vì vậy, Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả cho nguyên
đơn 3.990 kg tiêu đủ dem độ theo tiêu chuẩn.
[3.2]. Trong quá trình gii quyết v án TAND huyện Đắk Song đã niêm yết
các văn bản t tng, thông báo th lý v án, giy triu tp và thông báo v phiên
đối cht; Thông báo phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng
c; Thông báo kết qu phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng
c, Quyết định đưa vụ án ra xét x quyết định hoãn phiên tòa cho Thị
D. Tuy nhiên, b đơn bà Vũ Th D không đến Tòa án làm vic là t b quyn ca
mình và phi chịu nghĩa vụ liên quan đến giao dch dân s mà mình đã ký kết.
Theo khoản 4 Điu 91 ca B Lut t tng Dân s quy định:“Đương sự
nghĩa vụ đưa ra chứng c để chứng minh mà không đưa ra đưc chng c hoc
không đưa ra đủ chng c thì Tòa án gii quyết v vic dân s theo nhng chng
c đã thu thập được trong h v việc”. Do đó, căn cứ khoản 1, điểm b khon
4
2 Điều 227 ca B lut t tng dân s Tòa án tiến hành xét x vng mặt đối vi
b đơn theo quy định ca pháp lut.
[4]. Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song là phù hợp
nên chấp nhận.
[5]. Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên cần
buộc bị đơn phải trả số tiền giám định cho nguyên đơn với số tiền là 10.000.000
đồng.
[6]. Ván phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
Vũ Thị D phải chịu tiền án pdân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật dân sự.
Giá tiêu khô tại tỉnh Đắk Nông ngày 12-12-2024 là 147.200 đồng/kg:
3.990kg x 147.200 đồng/kg = 587.328.000 đồng (Năm trăm tám mươi bảy triệu
ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) vậy án phí dân sự thẩm = 20.000.000 +
(587.328.000 - 400.000.000) x 4% = 27.493.120 đồng (Hai mươi bảy triệu bốn
trăm chín mươi ba nghìn một trăm hai mươi đồng) án phí Dân sự sơ thẩm.
[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
[8]. Phan Thị H không yêu cầu chồng của bà Vũ Thị D phải có nghĩa vụ liên
đới trả nợ nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 102, Điều 144, khoản 1 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của B lut
T tng dân s.
Áp dụng Điều 430, khoản 2 Điều 149 của Bộ luật dân s2015 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị H.
Buộc bà Vũ Thị D phải trả cho bà Phan Thị H 3.990 kg (Ba nghìn chín trăm
chín mươi kilogram) tiêu khô đủ dem và độ.
(Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với c khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Về chi phí tố tụng: Buc Thị D phi tr s tiền giám định 10.000.000
đồng (Mười triu đồng) cho bà Phan Th H.
3. Về án phí:
Buộc bà Vũ Thị D phải nộp 27.493.120 đồng (Hai mươi bảy triệu bốn trăm
chín mươi ba nghìn một trăm hai mươi đồng) án phí Dân sự sơ thẩm.
5
Hoàn trả cho bà Phan Thị H khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.980.000
đồng (Bảy triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0004139 ngày
09/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Tòa án niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ bản án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a,7b 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án”.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song;
- VKSND tỉnh Đắk Nông
- Chi cục THADS huyện Đắk Song;
- Đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần Thị Thanh Tâm
Tải về
Bản án số 64/20024/HNGĐ Bản án số 64/20024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/20024/HNGĐ Bản án số 64/20024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất