Bản án số 619/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 619/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 619/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 619/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 619/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 619/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bùi Văn K - Phan Ngoc O |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 619/2024/DS-PT
Ngày: 05/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nưc
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Ta án nhân dân
tnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp: Bà Trần Thị Điểu -
Kiểm sát viên tham gia phiên ta.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số 401/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm
2024, về việc “Tranh chấp hợp đng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS - ST ngày 26 tháng 7 năm 2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 584/2024/QĐ – PT ngày
30/10/2024 và quyết định hoãn phiên ta phúc thẩm số 607/2024/QĐPT-DS ngày
13/11/2024, của Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
1. Anh Bùi Văn K, sinh năm 1984.
2. Chị Nguyễn Thị Thúy N, sinh năm 1992.
Cùng địa ch: Tổ B, ấp T, xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh K, chị N: Anh Trần Tấn L, sinh năm
1999; Địa ch: Số A, tổ G, khóm M, phường C, thành phố C, Đồng Tháp theo văn
bản ủy quyền ngày 14/10/2024.
Bị đơn:
2
1. Chị Phan Ngọc O, sinh năm 1993.
2. Anh Võ Thanh M, sinh năm 1986.
Cùng địa ch: Tổ I, ấp Đ, xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của chị O và anh M là: Ông Bùi Văn P, sinh năm
1961; Địa ch: Số A, ấp B, xã B, huyện L, tnh Đồng Tháp là người đại diện theo
ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 03/5/2024).
4. Người kháng cáo: Chị Phan Ngọc O và anh Võ Thanh M là bị đơn.
Anh L, ông P có mặt tại phiên ta.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa nguyên
đơn Bùi Văn K và Nguyễn Thị Thúy N trình bày:
Do chỗ bạn bè thân thiết nên ngày 05/02/2024, anh K và chị N là vợ chồng
có cho anh M và chị O là vợ chồng vay 2.365.000.000 đồng, không làm biên nhận.
Hai bên thỏa thuận lãi suất 1,66%/tháng, để đáo nợ ngân hàng và cam kết đến ngày
05/3/2024, sẽ trả đủ cho anh K và chị N tiền vốn và tiền lãi.
Thời gian này, anh K và chị N cần tiền để làm kinh tế nhưng nghĩ bạn bè
ch vay đỡ một tháng sẽ trả nên anh K và chị N tin tưởng và đồng cho vay. Đến
hạn trả thì anh M và chị O trình bày nhiều l do để trốn tránh việc trả nợ.
Đến ngày 05/3/2024, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O ghi biên nhận
vay là có vay của anh K và chị N số tiền 2.365.000.000 đồng và cam kết trả dần
được ghi trong biên nhận cụ thể như sau:
+ Số tiền 350.000.000 đồng sẽ được trả trong vng 10 ngày kể từ ngày viết
biên nhận.
+ Số tiền 1.500.000.000 đồng sẽ được trả trong vng 120 ngày kể từ ngày
viết biên nhận.
+ Số tiền 515.000.000 đồng có bao nhiêu sẽ trả dần hàng ngày.
Tuy nhiên, anh M và chị O đã vi phạm việc trả nợ lần thứ nhất đối vi số
tiền 350.000.000 đồng. Đồng thời, theo thông tin được biết thì anh M và chị O
đang tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nhằm trốn tránh
việc trả nợ cho anh K và chị N. Việc làm của anh M và chị O đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của anh K và chị N.
Anh K, chị N và anh M, chị O có giao dịch vay tiền rất nhiều lần và có tham
gia hụi vi nhau do chị N làm chủ hụi nhưng các giao dịch về hụi và tiền vay khác
thì anh K và chị N không tranh chấp trong vụ án này.
3
Theo đơn khởi kiện, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O liên đi trả cho
anh K và chị N số tiền vốn 2.365.000.000 đồng và tiền lãi vi mức lãi suất
1,66%/tháng tương ứng trên tiền vốn, tạm tính từ ngày 05/3/2024 đến ngày
05/4/2024 là 30 ngày, thành tiền lãi 39.259.000 đồng, tổng cộng tiền vốn và tiền
lãi là 2.443.518.000 đồng và yêu cầu anh M và chị O tiếp tục trả tiền lãi theo mức
lãi suất 1,66%/tháng cho đến khi anh M và chị O trả xong nợ.
Tại phiên họp, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O liên đi trả cho anh
K và chị N số tiền vốn 2.365.000.000 đồng và tiền lãi vi mức lãi suất 1,66%/tháng
tương ứng trên tiền vốn, tạm tính từ ngày 05/3/2024 đến ngày 05/5/2024 là 02
tháng, thành tiền lãi 78.518.000 đồng, tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là
2.404.259.000 đồng và yêu cầu anh M và chị O tiếp tục trả tiền lãi theo mức lãi
suất 1,66%/tháng cho đến khi anh M và chị O trả xong nợ.
Tại phiên ta, anh K và chị N thay đổi yêu cầu khởi kiện: Sau khi anh M và
chị O viết biên nhận ngày 05/3/2024 thì từ ngày 05/3/2024 đến ngày 30/4/2024,
anh M và chị O có trả tiền vốn và tiền lãi nhiều lần được tổng cộng là 347.820.000
đồng (trong đó 90.000.000 đồng tiền vốn và 257.820.000 đồng tiền lãi mà không
nh thời gian cụ thể), nên đồng trừ số tiền vốn và tiền lãi đã đóng vào số tiền lãi
và tiền vốn anh K và chị N yêu cầu, cụ thể như sau:
Số tiền vốn cn lại: 2.365.000.000 đồng – (trừ) 90.000.000 đồng = (bằng)
2.275.000.000 đồng.
Anh K và chị N tính tiền lãi theo quy định của pháp luật của số tiền vốn
2.365.000.000 đồng, từ ngày 05/3/2024 đến ngày 26/7/2024 là 04 tháng 21 ngày
x (nhân) 1,66%/tháng, thành tiền lãi 184.504.000 đồng (được tính như sau:
2.365.000.000 đng x (nhân) 1,66%/tháng x (nhân) 4 tháng + (cộng) 1.308.000
đng/ngày x (nhân) 21 ngày).
Tiền lãi anh K và chị N đã nhận 257.820.000 đồng – (trừ) tiền lãi tính theo
quy định của pháp luật 184.504.000 đồng = (bằng) số tiền lãi cn lại 73.316.000
đồng được trừ tiếp vào số tiền vốn cn lại 2.275.000.000 đồng – (trừ) số tiền lãi
cn lại 73.316.000 đồng = (bằng) 2.201.684.000 đồng tiền vốn.
Do đó, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O liên đi trả cho anh K và chị
N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng và yêu cầu tiếp tục liên đi trả tiền lãi do chậm
thực hiện nghĩa vụ theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 27/7/2024 cho đến khi
anh M và chị O trả xong nợ.
Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa bị đơn Phan Ngọc O và Võ
Thanh M (cùng ủy quyền cho ông Bùi Văn P) trình bày:
4
Anh K, chị N và anh M, chị O có giao dịch vay tiền rất nhiều lần và có tham
gia hụi vi nhau do chị N làm chủ hụi nhưng các giao dịch về hụi và tiền vay khác
hai bên đã tự giải quyết xong.
Ngày 05/3/2024, Chị O và anh M có viết biên nhận (viết nội dung), k tên,
ghi họ và tên và điểm ch dấu vân tay vào biên nhận ghi tiền đã mượn.
Tuy nhiên, biên nhận tiền ngày 05/3/2024 có 03 khoản tiền ghi trong biên
nhận không phải vay cùng một ngày mà vay ở 03 thời điểm khác nhau:
- Đầu tiên là số tiền 515.000.000 đồng được giao nhận vào khoản tháng 10
năm 2021 (không nh cụ thể).
- Kế đến là số tiền 350.000.000 đồng vay vào ngày 30/10/2023, chị N
chuyển khoản cho chị O.
- Số tiền 1.500.000.000 đồng vay vào ngày 05/02/2024, đúng như chị N nói,
giao nhận tiền bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng. Đến ngày 05/3/2024 chị
N yêu cầu buộc chị O và anh M là vợ chồng k biên nhận chung cả 03 khoản tiền
nói trên.
Giao dịch vay tiền này, chị N cho vay theo hình thức lãi ngày, mức 5.000
đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, tính tháng tương đương 15%/tháng. Cách trả lãi là
trả từng ngày hoặc cộng dồn nhiều ngày trả 1 lần, có bao nhiêu chuyển bấy nhiêu,
không cần đúng, đủ từng kỳ trả, trả bằng chuyển khoản qua ngân hàng tài khoản
của chị N số 0057105677777777 Ngân hàng TMCP P1. Chị O đã thực hiện chuyển
tiền thành công cho chị N hàng trăm lần, được xác thực hình ảnh trên điện thoại
của chị O lưu giữ và có hàng trăm tin nhắn của chị N nhắc chị O cụ thể số tiền của
các khoản tiền lãi chị O phải trả cho chị N và 02 lần chị N chuyển tiền vay cho chị
O 350.000.000 đồng và 1.500.000.000 đồng.
Tổng cộng chị O đã chuyển thành công cho chị N nhận là 1.307.810.000
đồng (Trong đó trả vốn 140.000.000 đồng và trả lãi 1.167.810.000 đồng).
Nay yêu cầu tính lãi theo mức quy định của pháp luật quy định bằng
1,66%/tháng, cụ thể là:
- Khoản vay 515.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 31 tháng (tính từ tháng
10/2021 đến ngày 04/6/2024 là 31 tháng), thành tiền lãi 265.019.000 đồng.
- Khoản vay 350.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 7 tháng (tính từ ngày
30/10/2023 đến ngày 04/6/2024 là 07 tháng), thành tiền lãi 40.670.000 đồng.
- Khoản tiền 1.500.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 4 tháng (tính từ ngày
05/02/2024 đến ngày 04/6/2024 là 04 tháng), thành tiền lãi 99.600.000 đồng.
Tổng cộng tiền lãi phải trả: 265.019.000 đồng + 40.670.000 đồng +
99.600.000 đồng = 405.289.000 đồng.
5
Như vậy, số tiền lãi thực tế đã trả 1.167.810.000 đồng - số tiền lãi
405.289.000 đồng, nên thừa 762.521.000 đồng.
Số tiền lãi thừa này yêu cầu trừ vào tiền vốn, tổng số tiền vốn 2.365.000.000
đồng – 140.000.000 đồng, cn lại 2.225.000.000 đồng, trừ tiếp lãi thừa
762.521.000 đồng, cn phải trả tiếp là 1.462.479.000 đồng là dứt nợ.
Tại quyết định của bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 26 tháng
7 năm 2024, của Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N yêu
cầu anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K và chị
Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm lẻ một triệu
sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
Buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K
và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm lẻ một
triệu sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi chịu tiền án phí dân sự
sơ thẩm là 76.033.680 đồng (Bảy mươi sáu triệu không trăm ba mươi ba nghìn sáu
trăm tám mươi đồng).
Trả lại cho anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 40.043.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009681 ngày
24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Ngoài ra bản án sơ thẩm cn tuyên về thời hạn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 06/8/2024, anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc
O kháng cáo yêu cầu Ta án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hưng giảm
số tiền mà anh M, chị O phải trả cho chị N.
- Tại phiên ta cấp phúc thẩm:
Anh M1, chị O đồng trả anh K, chị N 1.900.000.000 đồng (số trn);
Anh K, chị N không đồng theo yêu cầu kháng cáo của anh M1, chị O; giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
6
Thẩm phán đã chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư k
phiên tòa:
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
- Đối vi đương sự: Đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Những người tham gia tố tụng khác: Người đại diện theo quy định đã thực
hiện đúng Điều 85, 86, Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự:
Xét kháng cáo của chị Phan Ngọc O và anh Võ Thanh M kháng cáo toàn bộ
bản án dân sự sơ thẩm số: 90/2024/DS-ST ngày 26/7/2024, của Ta án nhân dân
thành phố Cao Lãnh theo hưng sửa bản án sơ thẩm, giảm số tiền anh M và chị O
phải trả cho chị N. Xét thấy;
Anh M1 và chị O thừa nhận có viết biên nhận ngày 05/3/2024 vi nội dung
mượn tiền anh K và chị N tổng số tiền là 2.365.000.000 đồng. Đồng thời, anh M1
và chị O cho rằng vay tiền của anh K và chị N 03 lần vi 03 khoản vay khác nhau:
Tháng 10/2021 vay 515.000.000 đồng, ngày 30/10/2023 vay 350.000.000 đồng và
ngày 05/02/2024 vay 1.500.000.000 đồng.
Bị đơn cũng khẳng định đã chuyển tiền cho anh K và chị N rất nhiều lần
tổng số tiền là 1.307.810.000 đồng (Trong đó trả tiền vốn 140.000.000 đồng và trả
lãi 1.167.810.000 đồng). Yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật đối vi 03
khoản vay trên: Tổng cộng tiền lãi phải trả là 405.289.000 đồng. Sau khi cấn trừ
thì ch cn trả tiếp số tiền vốn là 1.462.479.000 đồng, nhưng trong các tài liệu,
chứng cứ cung cấp cụ thể là bản sao kê Ngân hàng không thể hiện được số tiền
trong biên nhận ngày 05/3/2024 là 03 khoản vay khác nhau nên việc anh M1 và
chị O cho rằng sau khi cấn trừ ch cn trả tiếp số tiền vốn là 1.462.479.000 đồng
là không có căn cứ để chấp nhận.
Vì vậy, Ta án sơ thẩm tuyên xử chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K và
chị Nguyễn Thị Thúy N yêu cầu anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả
cho anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng là
phù hợp vi quy định của pháp luật.
7
Từ những phân tích và căn cứ trên cho thấy, chị Phan Ngọc O và anh Võ
Thanh M không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình nên không có căn cứ chấp nhận.
Từ những phân tích trên, căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ y bản án dân sự sơ thẩm số:
90/2024/DS-ST ngày 26/7/2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh
Đồng Tháp; Không chấp nhận kháng cáo của chị Phan Ngọc O và anh Võ Thanh
M.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra
tại phiên ta, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta và lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ta án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ l,
giải quyết và xét xử vụ án đúng theo quy định Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O là bị đơn kháng cáo trong hạn luật định. Do
đó, Ta án cấp phúc thẩm thụ l xét xử theo trình tự phúc thẩm là đúng vi Điều
273, 293 Bộ luật Tố dân sự năm 2015.
[2]. Xét anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O yêu cầu Ta án cấp phúc
thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm anh M, chị O đồng trả anh K, chị N
1.900.000.000 đồng (số trn) theo hưng giảm số tiền mà anh M, chị O phải trả
cho chị N. Hội đồng xét xử xét thấy:
Anh K và chị N cung cấp bản chính biên nhận ghi tiền đã mượn thể hiện nội
dung: Ngày 05/3/2024 dương lịch vợ chồng tôi đồng lng viết biên nhận nợ này
là có mượn của vợ chồng anh Bùi Văn K, sinh năm 1984 và vợ là Nguyễn Thị
Thúy N, sinh năm 1992 ngụ xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp. Tổng số tiền nợ
là 2.365.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản. Từ ngày 05/3/2024 đến ngày
30/4/2024, anh M và chị O có trả tiền vốn và tiền lãi nhiều lần được tổng cộng là
347.820.000 đồng (trong đó 90.000.000 đồng tiền vốn và 257.820.000 đồng tiền
lãi mà không nh thời gian cụ thể), nên đồng trừ số tiền vốn và tiền lãi đã đóng
vào số tiền lãi và tiền vốn anh K và chị N yêu cầu, cụ thể như sau: Số tiền vốn:
2.365.000.000 đồng –90.000.000 đồng = 2.275.000.000 đồng. Tiền lãi anh K và
chị N đã nhận 257.820.000 đồng – (trừ) tiền lãi tính theo quy định của pháp luật
184.504.000 đồng = (bằng) số tiền lãi cn lại 73.316.000 đồng được trừ tiếp vào
số tiền vốn cn lại 2.275.000.000 đồng – (trừ) số tiền lãi cn lại 73.316.000 đồng
8
= (bằng) 2.201.684.000 đồng tiền vốn nên anh K và chị N yêu cầu anh M và chị
O liên đi trả cho anh K và chị N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng.
Anh M1 và chị O thừa nhận ngày 05/3/2024 có viết biên nhận, k tên, ghi
họ và tên và điểm ch dấu vân tay vào biên nhận ghi tiền đã mượn mà anh K và chị
N cung cấp. Anh M1 và chị O thì cho rằng tiền vốn vay và lãi đã trả cho chị N
15%/tháng thời gian tính theo thời điểm nhận vốn từng khoản vay,
515.000.000đồng là từ tháng 10/2021; 350.000.000đồng là vay từ ngày 30/10/2023
và 1.500.000.000đồng là ngày 05/02/2024 lãi đã trả trừ đi lãi phải trả theo mức quy
định pháp luật, tiền lãi thừa trừ vào tiền vốn, số tiền cn lại anh M1, chị O đồng
trả. Tại phiên ta phúc thẩm ông P là người đại diện theo ủy quyền của anh M1,
chị O yêu cầu tính thêm 01 tháng lãi đã trả cho anh khiêm, chị N (tính từ ngày
05/02/2024 đến ngày ngày 05/3/2024) vi lãi suất 15%/tháng thay gì tính lãi từ
ngày làm biên nhận ngày 05/3/2024. Hội đồng xét xử xét thấy việc hai bên thừa
nhận có lập biên nhận ngày 05/3/2024 là ngày hai bên thống nhất kết toán nên làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng vay tài sản này nên không có căn cứ
để chấp nhận. Đồng thời ông P cũng cung cấp bổ sung bảng liệt kê giao dịch tài
khoản giữa chị O vi chị N. Tuy nhiên, anh M1, chị O không chứng minh được
cho 3 khoảng vay như anh M1, chị O trình bày nên cũng không làm thay đổi bản
chất của vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
anh M1, chị O.
[3]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy Ta án cấp sơ
thẩm đã xử buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi
Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm
lẻ một triệu sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng) là có căn cứ, phù hợp vi quy định
của pháp luật nên giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
[4]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp
đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh
M, chị O; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 90/2022/DS-ST ngày 26/7/2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp là có căn cứ, phù hợp
vi quy định pháp luật nên chấp nhận.
[5]. Do yêu cầu kháng cáo của anh M, chị O không được chấp nhận nên anh
M, chị O phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6]. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024, của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
9
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí
Ta án.
Tuyên X:
1- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Võ Thanh M và chị Phan
Ngọc O đồng trả cho anh K, chị N số tiền vốn 1,9 tỷ đồng.
2- Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 90/2022/DS-ST ngày 26/7/2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N yêu cầu
anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K và chị Nguyễn
Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm lẻ một triệu, sáu trăm
tám mươi bốn nghìn đồng).
Buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K
và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm lẻ một
triệu, sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi chịu tiền án phí dân sự
sơ thẩm là 76.033.680 đồng (Bảy mươi sáu triệu, không trăm ba mươi ba nghìn,
sáu trăm tám mươi đồng).
Trả lại cho anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 40.043.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009681 ngày
24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
4. Án phí dân sự phúc thẩm
Anh Võ Thanh M, chị Phan Ngọc O mỗi người phải chịu 300.000đồng tiền
án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 600.000đồng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tạm ứng án phí số 0012544 và 0012545
cuàng ngày 09/8/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.
5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án,
người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
10
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
sửa đổi bổ sung năm 2014.
6. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024, của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA;
- VKSND Tnh;
- TAND TP Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Bản án số 619/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 619/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm