Bản án số 619/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 619/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 619/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 619/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Văn K - Phan Ngoc O
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 619/2024/DS-PT
Ngày: 05/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hồng Nưc
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Ta án nhân dân
tnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp: Trần Thị Điểu -
Kiểm sát viên tham gia phiên ta.
Ngày 05 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số 401/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm
2024, về việc “Tranh chấp hợp đng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 90/2024/DS - ST ngày 26 tháng 7 năm 2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 584/2024/QĐ – PT ngày
30/10/2024 quyết định hoãn phiên ta phúc thẩm số 607/2024/QĐPT-DS ngày
13/11/2024, của Ta án nhân dân tnh Đồng Tháp, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
1. Anh i Văn K, sinh năm 1984.
2. Chị Nguyễn Thị Thúy N, sinh năm 1992.
Cùng địa ch: Tổ B, ấp T, xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh K, chị N: Anh Trần Tấn L, sinh năm
1999; Đa ch: Số A, tổ G, khóm M, phường C, thành phố C, Đồng Tháp theo văn
bản ủy quyền ngày 14/10/2024.
Bị đơn:
2
1. Chị Phan Ngọc O, sinh năm 1993.
2. Anh Võ Thanh M, sinh năm 1986.
Cùng địa ch: Tổ I, ấp Đ, xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của chị O và anh M là: Ông Bùi Văn P, sinh năm
1961; Địa ch: Số A, ấp B, xã B, huyện L, tnh Đồng Tháp là người đại diện theo
ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 03/5/2024).
4. Người kháng cáo: Chị Phan Ngọc Oanh Võ Thanh M bị đơn.
Anh L, ông P có mặt tại phiên ta.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa nguyên
đơn Bùi Văn KNguyễn Thị Thúy N trình bày:
Do chỗ bạn bè thân thiết nên ngày 05/02/2024, anh K chị N là vợ chồng
cho anh M chị O vợ chồng vay 2.365.000.000 đồng, không làm biên nhận.
Hai bên thỏa thuận lãi suất 1,66%/tháng, để đáo nợ ngân hàng cam kết đến ngày
05/3/2024, sẽ trả đủ cho anh K và chị N tiền vốn và tiền lãi.
Thời gian này, anh K chị N cần tiền đlàm kinh tế nhưng nghĩ bạn
ch vay đỡ một tháng sẽ trả nên anh K và chị N tin tưởng và đồng  cho vay. Đến
hạn trả thì anh M và chị O trình bày nhiều l do để trốn tránh việc trả nợ.
Đến ngày 05/3/2024, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O ghi bn nhận
vay vay của anh K và chị N số tiền 2.365.000.000 đồng cam kết trả dần
được ghi trong biên nhận cụ thể như sau:
+ Số tiền 350.000.000 đồng sẽ được trả trong vng 10 ngày kể từ ngày viết
biên nhận.
+ Số tiền 1.500.000.000 đồng sẽ được trả trong vng 120 ngày kể từ ngày
viết biên nhận.
+ Số tiền 515.000.000 đồng có bao nhiêu sẽ trả dần hàng ngày.
Tuy nhiên, anh M chO đã vi phạm việc trả nợ lần thứ nhất đối vi số
tiền 350.000.000 đồng. Đồng thời, theo thông tin được biết thì anh M chị O
đang tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nhằm trốn tránh
việc trả nợ cho anh K chị N. Việc làm của anh M chị O đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của anh K và chị N.
Anh K, chị N và anh M, chị O giao dịch vay tiền rất nhiều lần và tham
gia hụi vi nhau do chị N làm chủ hụi nhưng các giao dịch về hụi và tiền vay khác
thì anh K và chị N không tranh chấp trong vụ án này.
3
Theo đơn khởi kiện, anh K chị N yêu cầu anh M chị O liên đi trả cho
anh K chị N số tiền vốn 2.365.000.000 đồng và tiền lãi vi mức lãi suất
1,66%/tháng tương ứng trên tiền vốn, tạm tính từ ngày 05/3/2024 đến ngày
05/4/2024 30 ngày, thành tiền lãi 39.259.000 đồng, tổng cộng tiền vốn tiền
lãi là 2.443.518.000 đồng và yêu cầu anh M và chị O tiếp tục trả tiền lãi theo mức
lãi suất 1,66%/tháng cho đến khi anh M và chị O trả xong nợ.
Tại phiên họp, anh K và chị N yêu cầu anh M và chị O liên đi trả cho anh
K chị N số tiền vốn 2.365.000.000 đồng tiền lãi vi mức lãi suất 1,66%/tháng
tương ứng trên tiền vốn, tạm tính từ ngày 05/3/2024 đến ngày 05/5/2024 02
tháng, thành tiền i 78.518.000 đồng, tổng cộng tiền vốn tiền lãi
2.404.259.000 đồng yêu cầu anh M chị O tiếp tục trả tiền lãi theo mức lãi
suất 1,66%/tháng cho đến khi anh M và chị O trả xong nợ.
Tại phiên ta, anh K và chN thay đổi yêu cầu khởi kiện: Sau khi anh M và
chị O viết biên nhận ngày 05/3/2024 thì từ ngày 05/3/2024 đến ngày 30/4/2024,
anh M chị O trả tiền vốn tiền lãi nhiều lần được tổng cộng 347.820.000
đồng (trong đó 90.000.000 đồng tiền vốn và 257.820.000 đồng tiền lãi mà không
nh thời gian cụ thể), nên đồng  trừ số tiền vốn và tiền lãi đã đóng vào số tiền lãi
và tiền vốn anh K và chị N yêu cầu, cụ thể như sau:
Số tiền vốn cn lại: 2.365.000.000 đồng (trừ) 90.000.000 đồng = (bằng)
2.275.000.000 đồng.
Anh K chị N tính tiền lãi theo quy định của pháp luật của số tiền vốn
2.365.000.000 đồng, từ ngày 05/3/2024 đến ngày 26/7/2024 04 tháng 21 ngày
x (nhân) 1,66%/tháng, thành tiền lãi 184.504.000 đồng (được tính như sau:
2.365.000.000 đng x (nhân) 1,66%/tháng x (nhân) 4 tháng + (cộng) 1.308.000
đng/ngày x (nhân) 21 ngày).
Tiền lãi anh K và chN đã nhận 257.820.000 đồng (trừ) tiền lãi tính theo
quy định của pháp luật 184.504.000 đồng = (bằng) số tiền lãi cn lại 73.316.000
đồng được trừ tiếp vào số tiền vốn cn lại 2.275.000.000 đồng (trừ) số tiền lãi
cn lại 73.316.000 đồng = (bằng) 2.201.684.000 đồng tiền vốn.
Do đó, anh K chị N yêu cầu anh M và chị O liên đi trả cho anh K và ch
N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng và yêu cầu tiếp tục liên đi trả tiền lãi do chậm
thực hiện nghĩa vụ theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 27/7/2024 cho đến khi
anh M và chị O trả xong nợ.
Quá trình thu thập chứng cứ tại phiên tòa bị đơn Phan Ngọc O
Thanh M (cùng ủy quyền cho ông Bùi Văn P) trình bày:
4
Anh K, chị N và anh M, chị O giao dịch vay tiền rất nhiều lần và tham
gia hụi vi nhau do chị N làm chủ hụi nhưng các giao dịch về hụi tiền vay khác
hai bên đã tự giải quyết xong.
Ngày 05/3/2024, Chị O và anh M có viết biên nhận (viết nội dung), k tên,
ghi họ và tên và điểm ch dấu vân tay vào biên nhận ghi tiền đã mượn.
Tuy nhiên, biên nhận tiền ngày 05/3/2024 03 khoản tiền ghi trong biên
nhận không phải vay cùng mt ngày mà vay ở 03 thời điểm khác nhau:
- Đầu tiên là số tiền 515.000.000 đồng được giao nhận vào khoản tháng 10
năm 2021 (không nh cụ thể).
- Kế đến số tiền 350.000.000 đồng vay vào ngày 30/10/2023, chị N
chuyển khoản cho chị O.
- Số tiền 1.500.000.000 đồng vay vào ngày 05/02/2024, đúng nchN nói,
giao nhận tiền bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng. Đến ngày 05/3/2024 chị
N yêu cầu buộc chị O và anh M là vợ chồng k biên nhận chung cả 03 khoản tiền
nói trên.
Giao dịch vay tiền này, chị N cho vay theo hình thức lãi ngày, mức 5.000
đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, tính tháng tương đương 15%/tháng. Cách trả lãi
trả từng ngày hoặc cộng dồn nhiều ngày trả 1 lần, bao nhiêu chuyển bấy nhiêu,
không cần đúng, đủ từng kỳ trả, trả bằng chuyển khoản qua ngân hàng tài khoản
của chị N số 0057105677777777 Ngân hàng TMCP P1. Chị O đã thực hiện chuyển
tiền thành công cho chị N hàng trăm lần, được xác thực hình ảnh trên điện thoại
của chị O lưu giữ và hàng trăm tin nhắn của chị N nhắc chị O cụ thể số tiền của
các khoản tiền lãi chị O phải trả cho chị N 02 lần chị N chuyển tiền vay cho chị
O 350.000.000 đồng và 1.500.000.000 đồng.
Tổng cộng chị O đã chuyển thành công cho chị N nhận 1.307.810.000
đồng (Trong đó trả vốn 140.000.000 đồng và trả lãi 1.167.810.000 đồng).
Nay yêu cầu tính lãi theo mức quy định của pháp luật quy định bằng
1,66%/tháng, cụ thể là:
- Khoản vay 515.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 31 tháng (tính từ tháng
10/2021 đến ngày 04/6/2024 là 31 tháng), thành tiền lãi 265.019.000 đồng.
- Khoản vay 350.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 7 tháng (tính từ ngày
30/10/2023 đến ngày 04/6/2024 là 07 tháng), thành tiền lãi 40.670.000 đồng.
- Khoản tiền 1.500.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 4 tháng (tính tngày
05/02/2024 đến ngày 04/6/2024 là 04 tháng), thành tiền lãi 99.600.000 đồng.
Tổng cộng tiền lãi phải trả: 265.019.000 đồng + 40.670.000 đồng +
99.600.000 đồng = 405.289.000 đồng.
5
Như vậy, số tiền lãi thực tế đã trả 1.167.810.000 đồng - số tiền lãi
405.289.000 đồng, nên thừa 762.521.000 đồng.
Số tiền lãi thừa này yêu cầu trừ vào tiền vốn, tổng số tiền vốn 2.365.000.000
đồng 140.000.000 đồng, cn lại 2.225.000.000 đồng, trừ tiếp lãi thừa
762.521.000 đồng, cn phải trả tiếp là 1.462.479.000 đồng là dứt nợ.
Tại quyết định của bản án dân s thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 26 tháng
7 năm 2024, của Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K và chị Nguyễn Thị Thúy N yêu
cầu anh Thanh M chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K và chị
Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm lẻ một triệu
sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
Buộc anh Võ Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K
và chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm lẻ một
triệu sáu trămm mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Võ Thanh M chị Phan Ngọc O liên đi chịu tiền án phí dân sự
sơ thẩm là 76.033.680 đồng (Bảy mươi sáu triệu không trăm ba mươi ba nghìn sáu
trăm tám mươi đồng).
Trả lại cho anh Bùi Văn K chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 40.043.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009681 ngày
24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Ngoài ra bản án thẩm cn tuyên về thời hạn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm ngày 06/8/2024, anh Thanh M chị Phan Ngọc
O kháng cáo yêu cầu Ta án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hưng giảm
số tiền mà anh M, chị O phải trả cho chị N.
- Ti phiên ta cp phúc thm:
Anh M1, chị O đồng  trả anh K, chị N 1.900.000.000 đồng (số trn);
Anh K, chị N không đồng theo yêu cầu kháng cáo của anh M1, chị O; giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thm phán:
6
Thm phán đã chp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư k
phiên tòa:
Đã thc hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chp hành pháp lut của người tham gia t tng:
- Đối vi đương sự: Đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Những người tham gia tố tụng khác: Người đại diện theo quy định đã thực
hiện đúng Điều 85, 86, Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự:
Xét kháng cáo của chị Phan Ngọc O và anh Thanh M kháng cáo toàn bộ
bản án dân sự thẩm số: 90/2024/DS-ST ngày 26/7/2024, ca Ta án nhân dân
thành phố Cao Lãnh theo hưng sửa bản án sơ thẩm, giảm số tiền anh M chị O
phải trả cho chị N. Xét thấy;
Anh M1 và chị O thừa nhận có viết biên nhận ngày 05/3/2024 vi nội dung
mượn tiền anh K chị N tổng số tiền là 2.365.000.000 đồng. Đồng thời, anh M1
và chị O cho rằng vay tiền của anh K chị N 03 lần vi 03 khoản vay khác nhau:
Tháng 10/2021 vay 515.000.000 đồng, ngày 30/10/2023 vay 350.000.000 đồng
ngày 05/02/2024 vay 1.500.000.000 đồng.
Bị đơn cũng khẳng định đã chuyển tiền cho anh K chị N rất nhiều lần
tổng số tiền là 1.307.810.000 đồng (Trong đó trả tiền vốn 140.000.000 đồng và trả
lãi 1.167.810.000 đồng). Yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật đối vi 03
khoản vay trên: Tổng cộng tiền lãi phải trả 405.289.000 đồng. Sau khi cấn trừ
thì ch cn trả tiếp số tiền vốn 1.462.479.000 đồng, nhưng trong các tài liệu,
chứng cứ cung cấp cụ thể bản sao Ngân hàng không thể hiện được số tiền
trong biên nhận ngày 05/3/2024 03 khoản vay khác nhau nên việc anh M1
chị O cho rằng sau khi cấn trừ ch cn trả tiếp số tiền vốn là 1.462.479.000 đồng
là không có căn cứ để chấp nhận.
Vì vậy, Ta án sơ thẩm tuyên xử chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K
chị Nguyễn Thị Thúy N yêu cầu anh Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả
cho anh Bùi Văn Kchị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng
phù hợp vi quy định của pháp luật.
7
Từ những phân tích căn cứ trên cho thấy, chị Phan Ngọc O anh
Thanh M không cung cấp được tài liệu, chứng cứ đchứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mìnhn không có căn cứ chấp nhận.
Từ những phân tích trên, căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ y bản án dân sự thẩm s:
90/2024/DS-ST ngày 26/7/2024 ca Ta án nhân dân thành phCao Lãnh, tnh
Đồng Tháp; Không chấp nhận kháng cáo của chị Phan Ngọc Oanh Võ Thanh
M.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra
tại phiên ta, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta và lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ta án cấp thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ l,
giải quyết xét xử vụ án đúng theo quy định Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Thanh M chị Phan Ngọc O là bị đơn kng cáo trong hạn luật định. Do
đó, Ta án cấp phúc thẩm thụ l xét xử theo trình tự phúc thẩm là đúng vi Điều
273, 293 Bộ luật Tố dân sự năm 2015.
[2]. Xét anh Thanh M chị Phan Ngọc O yêu cầu Ta án cấp phúc
thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm anh M, chị O đồng  trả anh K, chị N
1.900.000.000 đồng (số trn) theo hưng giảm số tiền anh M, chị O phải trả
cho chị N. Hội đồng xét xử xét thấy:
Anh K chị N cung cấp bản chính biên nhận ghi tiền đã ợn thể hiện nội
dung: Ngày 05/3/2024 dương lịch vợ chồng tôi đồng lng viết biên nhận nợ này
mượn của vợ chồng anh Bùi Văn K, sinh năm 1984 vợ Nguyễn Thị
Thúy N, sinh năm 1992 ngụ xã T, thành phố C, tnh Đồng Tháp. Tổng số tiền nợ
2.365.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản. Từ ngày 05/3/2024 đến ngày
30/4/2024, anh M chị O có trtiền vốn và tiền lãi nhiều lần được tổng cộng là
347.820.000 đồng (trong đó 90.000.000 đồng tiền vốn 257.820.000 đồng tiền
lãi mà không nh thời gian cụ thể), nên đồng  trừ số tiền vốn và tiền lãi đã đóng
vào số tiền lãi tiền vốn anh K chị N yêu cầu, cụ thể như sau: Số tiền vốn:
2.365.000.000 đồng –90.000.000 đồng = 2.275.000.000 đồng. Tiền lãi anh K và
chị N đã nhận 257.820.000 đồng (trừ) tiền lãi tính theo quy định của pháp luật
184.504.000 đồng = (bằng) số tiền lãi cn lại 73.316.000 đồng được trừ tiếp vào
số tiền vốn cn lại 2.275.000.000 đồng – (trừ) số tiền lãi cn lại 73.316.000 đồng
8
= (bằng) 2.201.684.000 đồng tiền vốn nên anh K chị N yêu cầu anh M chị
O liên đi trả cho anh K và chN số tiền vốn 2.201.684.000 đồng.
Anh M1 chị O thừa nhận ngày 05/3/2024 viết biên nhận, k tên, ghi
họ tên điểm ch dấu vân tay vào biên nhận ghi tiền đã mượn mà anh K và chị
N cung cấp. Anh M1 và chị O thì cho rằng tiền vốn vay lãi đã trả cho chị N
15%/tháng thời gian tính theo thời điểm nhận vốn từng khoản vay,
515.000.000đồng từ tháng 10/2021; 350.000.000đồng vay từ ngày 30/10/2023
1.500.000.000đồng ngày 05/02/2024 lãi đã trả trừ đi lãi phải trả theo mức quy
định pháp luật, tiền lãi thừa trừ vào tiền vốn, số tiền cn lại anh M1, chị O đồng 
trả. Tại phiên ta phúc thẩm ông P là người đại diện theo ủy quyền của anh M1,
chị O yêu cầu tính thêm 01 tháng lãi đã trả cho anh khiêm, chN (tính từ ngày
05/02/2024 đến ngày ngày 05/3/2024) vi lãi suất 15%/tháng thay tính lãi từ
ngày làm biên nhận ngày 05/3/2024. Hội đồng xét xử xét thấy việc hai bên thừa
nhận có lập biên nhận ngày 05/3/2024 là ngày hai bên thống nhất kết toán nên làm
phát sinh quyền nghĩa vụ trong hợp đồng vay tài sản này nên không căn cứ
để chấp nhận. Đồng thời ông P cũng cung cấp bổ sung bảng liệt giao dịch tài
khoản giữa chị O vi chị N. Tuy nhiên, anh M1, chị O không chứng minh được
cho 3 khoảng vay như anh M1, chị O trình bày nên cũng không làm thay đổi bn
chất của vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
anh M1, chị O.
[3]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy Ta án cấp
thẩm đã xử buộc anh Thanh M chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi
Văn K chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ hai trăm
lẻ một triệu sáu trăm m mươi bốn nghìn đồng) căn cứ, phù hợp vi quy định
của pháp luật nên giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024 của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
[4]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đồng Tháp
đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh
M, chị O; giữ nguyên bản án dân s thẩm s 90/2022/DS-ST ngày 26/7/2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp là có căn cứ, phù hợp
vi quy định pháp luật nên chấp nhận.
[5]. Do yêu cầu kháng cáo của anh M, chị O không được chấp nhận nên anh
M, chị O phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6]. Các phần khác của bản án dân sự thẩm s 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024, của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
9
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun l và s dng án phí và l phí
Ta án.
Tuyên X:
1- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca anh Thanh M chị Phan
Ngọc O đồng  trả cho anh K, chị N số tiền vốn 1,9 tỷ đồng.
2- Giữ nguyên bản án dân s thẩm s 90/2022/DS-ST ngày 26/7/2024,
của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
Chấp nhận yêu cầu của anh Bùi Văn K chị Nguyễn Thị Thúy N yêu cầu
anh Thanh M chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K chị Nguyễn
Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm lmột triệu, sáu trăm
tám mươi bốn nghìn đồng).
Buộc anh Thanh M và chị Phan Ngọc O liên đi trả cho anh Bùi Văn K
chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền vốn 2.201.684.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm lẻ một
triệu, sáu trăm tám mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Võ Thanh M chị Phan Ngọc O liên đi chịu tiền án phí dân sự
thẩm 76.033.680 đồng (Bảy mươi sáu triệu, không trăm ba mươi ba nghìn,
sáu trăm tám mươi đồng).
Trả lại cho anh Bùi Văn K chị Nguyễn Thị Thúy N số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 40.043.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009681 ngày
24/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.
4. Án phí dân sự phúc thẩm
Anh Võ Thanh M, chị Phan Ngọc O mỗi người phải chịu 300.000đồng tiền
án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 600.000đồng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tạm ứng án phí số 0012544 0012545
cuàng ngày 09/8/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.
5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, b sung năm 2014 thì người được thi hành án,
người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
10
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, b sung năm 2014 thời hiệu thi
hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
sửa đổi b sung năm 2014.
6. Các phần khác của bản án dân s thẩm s 90/2024/DS-ST ngày
26/7/2024, của Ta án nhân dân thành phố Cao Lãnh không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA;
- VKSND Tnh;
- TAND TP Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Bản án số 619/2024/DS-PT Bản án số 619/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 619/2024/DS-PT Bản án số 619/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất