Bản án số 60/2024/KDTM-ST ngày 18/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/KDTM-ST ngày 18/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 60/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty H tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 60/2024/KDTM-ST
Ngày: 18-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN THÀNH PH TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Lài
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tống Văn Tâm;
2. Ông Huỳnh Sơn Tây.
- Thư phiên tòa: Thị Thùy Trang - TTòa án nhân dân thành
phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương tiến hành phiên tòa thẩm công khai xét xử vụ án kinh doanh
thương mại thụ số 112/2024/TLST-KDTM ngày 18/6/2024 về việc: Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
64/2024/QĐXXST-KDTM ngày 09/8/2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thương mại H; địa chỉ trụ sở: số 226/5-7
Lê Văn T, phường 11, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Đắc T, sinh năm 1975; địa chỉ: Căn
hộ 208 C/c, Cách mạng tháng 8, phường 12, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh,
người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 10/6/2024); đơn xin
vắng mặt.
- B đơn: Công ty TNHH B; địa chỉ: O đường N7-N5, khu công nghiệp
N, phường K, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông C - Chức vụ: Tổng giám đốc; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đngày 27/5/2024, các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông
Nguyễn Đắc T trình bày:
2
Ngày 02/01/2021, Công ty Cổ phần Thương mại H (sau đây gọi là Công ty
H) Công ty TNHH B (sau đây gọi Công ty B) kết với nhau Hợp đồng
số 14/21-XM về việc Công ty H cung cấp vận chuyển xi măng Long n
PCB40; ngày 02/01/2023 tái kết Hợp đồng s03/23/XM. Từ khi kết lại
hợp đồng đến ngày 31/3/2024, Công ty H luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo hợp đồng đã ký, cung cấp đầy đủ đúng chủng loại xi măng xuất hóa
đơn thuế giá trị gia tăng số 0002889 ngày 31/3/2021, số 0002956 ngày
29/4/2021, số 0003035 ngày 31/5/2021, số 0003123 ngày 30/6/2021, số 0003140
ngày 29/7/2021, số 0003306 ngày 31/10/2021, s0003357 ngày 30/11/2021, số
00000034 ngày 31/12/2021, số 00000085 ngày 28/02/2022, số 00000151 ngày
30/3/2022, số 00000253 ngày 29/4/2022, số 00000120 ngày 28/3/2023, số
00000277 ngày 06/7/2023, s 00000504 ngày 29/12/2023, số 00000021 ngày
30/01/2024, s00000061 ngày 28/02/2024. Kể từ ngày 28/02/2024 cho đến nay
Công ty B không thanh toán bất kỳ khoản nào cho Công ty H. Sau nhiều lần
Công ty H gửi văn bản và yêu cầu trả n thì đến ngày 05/4/2024 ngày
05/5/2024, Công ty B do ông C đại diện biên bản đối chiếu công nợ xác
nhận còn nợ Công ty H số tiền 4.247.994.300 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi
bảy triệu chín trăm chín mươi bốn nghìn ba trăm đồng) cam kết sẽ chuyển
khoản qua ngân hàng thanh toán số tiền nợ này cho Công ty H. Công ty H đã
nhiều lần liên lạc bằng điện thoại và gặp trực tiếp để yêu cầu trả tiền nhưng Công
ty B chỉ hứa hẹn không thanh toán. Việc Công ty B cố tình kéo dài nghĩa vụ
thanh toán đã gây ra cho Công ty H rất nhiều khó khăn thiệt hại về tài chính
nên Công ty H khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên buộc
Công ty B nghĩa vụ trả cho Công ty H tổng số tiền nợ là 4.247.994.300 đồng
(Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bảy triệu chín trăm chín mươi bốn nghìn ba trăm
đồng), không yêu cầu tính tiền lãi.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng người đại diện theo pháp luật của
Công ty B không đến Tòa án tham gia tố tụng cũng không gửi văn bản trình bày
ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng
cứ, đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt Công ty B.
Tại Công văn số 2035/BQL-DNLĐ ngày 12/7/2024 của Ban quản các
KCN Bình Dương cung cấp thông tin: Công ty TNHH B, được cấp Giấy chứng
nhận đăng đầu số dự án 2182862600, chứng nhận lần đầu ngày
07/01/2010, chứng nhận thay đổi lần thứ 6 ngày 03/01/2023 do Ban Quản các
Khu công nghiệp Bình Dương cấp với tên dự án là nhà máy Bê tông Xi măng, Bê
tông nhựa nóng, địa điểm thực hiện dự án O, đường N7 N5, khu công
nghiệp Nam Tân Uyên, phường Khánh Bình, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương; về tình hình hoạt động của Công ty TNHH B: Công ty tạm ngưng hoạt
động sản xuất để tái cấu trúc theo địa chỉ nêu trên kể từ ngày 16/5/2024.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa
án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ
3
các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án
đến phiên tòa thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt xem như từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh
của mình; người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong h
vụ án đã được công bố tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về việc “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”. Buộc bị đơn Công ty TNHH B phải thanh
toán cho nguyên đơn Công ty Cổ phần Thương mại H s tiền còn nợ
4.247.994.300 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bảy triệu chín trăm chín mươi
bốn nghìn ba trăm đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Vth tục ttụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp nguyên đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh trong
hoạt động kinh doanh thương mại giữa hai công ty có đăng kinh doanh và đều
mục đích lợi nhuận. Công ty TNHH B trụ sở hoạt động tại phường Khánh
Bình, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên theo quy định tại khoản 1 Điều
30 và điểm b khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án đã triệu tập hợp lệ Công ty
TNHH B tham gia tố tụng nhưng người đại diện theo pháp luật của Công ty
TNHH B vắng mặt không có lý do là đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng
của mình tại Tòa án; người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn xin vắng
mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ trong hồ đ
gii quyết ván vng mt đương s theo quy đnh tại Điều 228 Blut T tụng dân s.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả tiền ngốc 4.247.994.300 đồng
(Bn t hai trăm bn mươi bảy triu chín trăm cn mươi bốn ngn ba trăm đồng):
[2.1] Dựa vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng cứ do Toà án
thu thập, Hội đồng xét xử xác định: Ngày 02/01/2021, Công ty H và Công ty B có
kết với nhau Hợp đồng số 14/21-XM ngày 02/01/2023 tái ký kết Hợp đồng
số 03/23/XM về việc Công ty H cung cấp vận chuyển xi măng Long n
PCB40.
4
Theo các hóa đơn giá trị gia tăng số 0002889 ngày 31/3/2021, s0002956
ngày 29/4/2021, s 0003035 ngày 31/5/2021, số 0003123 ngày 30/6/2021, số
0003140 ngày 29/7/2021, số 0003306 ngày 31/10/2021, số 0003357 ngày
30/11/2021, số 00000034 ngày 31/12/2021, số 00000085 ngày 28/02/2022, số
00000151 ngày 30/3/2022, số 00000253 ngày 29/4/2022, số 00000120 ngày
28/3/2023, số 00000277 ngày 06/7/2023, số 00000504 ngày 29/12/2023, số
00000021 ngày 30/01/2024, số 00000061 ngày 28/02/2024 Công ty H đã vận
chuyển giao cho Công ty B khối lượng ng hóa với tổng trị giá
4.247.994.300 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bảy triệu chín trăm chín mươi
bốn nghìn ba trăm đồng) (bao gồm 08% VAT).
Ngày 05/4/2024 ngày 05/5/2024 ng ty H ng ty B đã biên bản
đối chiếu công nợ về việc cho đến hết ngày 30/4/2024, Công ty B còn nợ Công ty
H số tiền 4.247.994.300 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bảy triệu chín trăm chín
mươi bốn nghìn ba trăm đồng).
[2.2] Tại Công văn số 3072/CTBDU-TTKT4, Cục thuế tỉnh Bình Dương
cung cấp thông tin Công ty B đã thc hiện việc khai báo thuế đối với các a đơn
giá tr gia ng số 0002889 ngày 31/3/2021, số 0002956 ngày 29/4/2021, số
0003035 ngày 31/5/2021, s 0003123 ngày 30/6/2021, số 0003140 ngày
29/7/2021, số 0003306 ngày 31/10/2021, số 0003357 ngày 30/11/2021, số
00000034 ngày 31/12/2021, số 00000085 ngày 28/02/2022, số 00000151 ngày
30/3/2022, số 00000253 ngày 29/4/2022, số 00000120 ngày 28/3/2023, số
00000277 ngày 06/7/2023, số 00000504 ngày 29/12/2023, số 00000021 ngày
30/01/2024, số 00000061 ngày 28/02/2024 do Công ty H phát hành thể hin ti
các k khai báo thuế giá tr gia tăng tương ng vi ngày tháng ca hóa đơn.
[2.3] Công ty H đã chứng minh được có việc kết Hợp đồng số 14/21-XM
ngày 02/01/2023 tái kết Hợp đồng s03/23/XM ngày 02/01/2024 hai
bên đã thực hiện hợp đồng, Công ty H đã vận chuyển và giao hàng cho Công ty B.
Do đó căn cứ buộc Công ty B phải thanh toán số tiền còn nợ 4.247.994.300
đng (Bn t hai trăm bn mươi bảy triu chín trăm chín mươi bn nghìn ba tm đng).
[3] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn
được Tòa án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 30, 39, 91, 147, 227, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 24, 50 và 306 của Luật Thương mại;
- Căn cứ Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, gim, thu, np, qun lý và s
dng án phí và lệ phí của Tòa án.
5
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần Thương
mại H về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đối với bị đơn Công ty
TNHH B.
Buộc Công ty TNHH B phải thanh toán cho Công ty Cổ phần Thương mại
H số tiền 4.247.994.300 đồng (Bn tỷ hai trăm bn mươi bảy triệu cn trăm chín
mươi bốn ngn ba tm đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án nộp đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán xong số tiền phải
thi hành thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
2.1. Trả lại cho Công ty Cổ phần Thương mại H số tiền 56.123.997 đồng
(Năm mươi sáu triệu một trăm hai mươi ba nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng)
đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001629 ngày 12/6/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành ph n Uyên, tỉnh Bình Dương.
2.2. Công ty TNHH B phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm số
tiền 112.247.994 đồng (Một trăm mười hai triệu hai trăm bốn mươi bảy nghìn
cn trăm cn mươi bốn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên.
3. V quyn kháng cáo: Các đương smặt tại phiên toà quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9
của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân
Uyên (để thi hành);
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Lài
Tải về
Bản án số 60/2024/KDTM-ST Bản án số 60/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/KDTM-ST Bản án số 60/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất