Bản án số 102/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 102/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 102/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 102/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 102/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/9//2024
V/v tranh chấp
hợp đồng mua bán
hàng hóa.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Phương Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Kim Long
2. Ông Dương Văn Quí
- Thư phiên tòa: Trần Thị Nguyệt Nga Thư Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bùi Thị Thu Kiểm sát viên.
Ngày 30/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử thẩm
công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 83/2020/TLST- KDTM ngày
24/11/2020 v việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán ng a theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 582/2024/QĐXXST-KDTM ngày 16/8/2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 435/2024/QĐST-KDTM ngày 09/9/2024 Quyết định ngừng phiên tòa s
35/2024/QĐST-KDTM ngày 27/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH C
Địa chỉ: Số S, phường L, quận T, Tp.Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Đ (có mặt)
Địa chỉ: Số S, phường L, quận T, Tp.Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Bà Ngô Thị H
Địa chỉ: ấp D, xã T, huyện H, Tp.Hồ Chí Minh.
Ngưi đại din theo y quyn ca Ngô Th H: Ông Nht A (vng mt,
có đơn xin vắng mt)
Địa ch: G, Phường R, qun T, Tp.H Chí Minh.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Trương Nguyễn Công
N (có mt)
Địa ch: G, Phường R, qun T, Tp.H Chí Minh.
2
3. Ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Trần Thị Kim C (vắng mặt, có đơn xin vng mt)
Địa ch: ấp D, xã T, huyện H, Tp.Hồ Chí Minh.
- Bà Nguyễn Thụy Thảo V (vắng mặt, có đơn xin vắng mt)
Địa ch: ấp D, xã T, huyện H, Tp.Hồ Chí Minh.
- Công ty TNHH Thương mại Ng
Địa ch: ấp D, xã T, huyện H, Tp.Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Ngô Thị H (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp S2, xã T, huyện H, Tp.H Chí Minh.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, bn t khai, biên bn v kim tra vic giao np, tiếp cn,
công khai chng c, biên bn không tiến nh hòa giải được ti phiên tòa, nguyên
đơn có người đi din theo y quyn là bà Nguyn Th Đ trình bày:
Ngày 12/12/2018, nguyên đơn Công ty TNHH C (gọi tắt Công ty TNHH C)
Hộ kinh doanh của Ngô Thị H (tên dùng trong giao dịch Nhà phân phối Ng)
Hợp đồng mua n hàng hóa số 70193744/2018/HĐMB-CCBVL (Hợp đồng) với
một số nội dung cơ bản như sau:
Nguyên đơn sẽ bán cho Hộ kinh doanh của Ngô Thị H (sau đây gọi N
phân phối) các sản phẩm do nguyên đơn sản xuất hoặc phân phối với mức giá do
nguyên đơn quy định tùy từng thời điểm.
Theo quy định tại Điều 5 của Hợp đồng, quy trình mua bán diễn ra theo thứ tự
như sau: Nphân phối đặt ng; Nhân viên của nguyên đơn thông báo lịch thanh
toán ngày giao hàng; Nguyên đơn xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT); Nguyên
đơn giao Nhà phân phối Nghận hóa đơn GTGT; Nhà phân phối thanh toán đầy đủ
tiền hàng; Công ty giao hàng cho Nhà phân phối.
Tuy nhiên để hỗ trợ tạo điều kiện kinh doanh cho Nhà phân phối, đôi khi
nguyên đơn đồng ý cho Nhà phân phối thanh toán sau khi nhận hàng. Do đó, việc mua
bán, giao nhận và thanh toán theo thực tế có thể diễn ra theo thứ tự như sau: Nhà phân
phối đặt hàng; Nguyên đơn thông báo lịch thanh toán ngày giao hàng; Nguyên đơn
xuất hóa đơn GTGT; Nguyên đơn giao Nphân phối Nghận hàng, nhận hóa đơn
GTGT; Nhà phân phối thanh toán đầy đủ tiền hàng.
Theo Đơn xin mua ng trả chậm đề ngày 07/10/2019, Ngô Thị H đề nghị
được mua hàng trả chậm với số tiền 403.000.000đồng (trả chậm làm 03 đợt, đợt 1
trả 40% vào tuần thứ 4 của tháng 11/2019, đợt 2 trả 40% vào tuần thứ 5 của tháng
12/2019, đợt 3 trả hết 20% còn lại vào ngày 21/01/2020) được sự chấp thuận của
nguyên đơn. Thực hiện theo Đơn xin mua hàng trả chậm, nguyên đơn đã giao hàng
xuất các hóa đơn giá trị gia tăng số 0119569, 0119570, 0119571, 0119572, 0119573
ngày 07/10/20119 và các hóa đơn số 0120400, 0120401, 0120402, 0120478 ngày
08/10/2019 với số tiền tổng cộng mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là
402.977.949đồng.
Tuy nhiên, phía b đơn không thanh toán ncam kết ti Đơn xin mua hàng trả
chm ngày 07/10/2019. Sau nhiu ln nhc n, cn tr n, phía b đơn còn n li s
3
tin 381.936.480đồng. Căn cứ theo Điều 5, Điều 6.8 Điều 6.19 Hợp đồng; Khon 1
Điu 440 Lut Dân s 2015; Điều 50, Điều 55 và Điều 306 Luật Thương mại 2005:
Nguyên đơn yêu cu b đơn trả khon n gc 381.936.480đồng, tin lãi do chm
thanh toán t ngày 22/01/2020 cho đến khi xét x sơ thẩm trên s tin n gc
381.936.480đồng vi lãi sut theo quy định pháp lut.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn, nguyên đơn có ý kiến như sau: Nguyên đơn
đồng ý trả cho bị đơn số tiền 3.586.800đồng tiền nguyên đơn h tr chi phí giao
hàng đêm trong hai tháng 8+9/2019 cho b đơn, do nhân viên ca nguyên đơn xác
nhn s tin y. Nguyên đơn yêu cầu đình chỉ giải quyết các yêu cầu phản tố còn lại
của bị đơn liên quan đến chương trình “Bán hàng ưu đãi Tết 2020” (“At Work 2020”)
gồm yêu cầu thanh toán h tr chi pvn chuyn h tr chênh lch giá bán do hết
thời hiệu khởi kiện theo quy định tai Điều 319 Luật thương mại 2005. Vì chương trình
“Bán hàng ưu đãi Tết 2020” diễn ra từ ngày 11/11/2019 đến hết ngày 24/01/2020
thời hạn thanh toán trong ng 15 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình. Bị đơn
không tham gia chương trình y, cụ thể là bị đơn không Phụ lục hợp đồng
để thỏa thuận tham gia chương trình y với nguyên đơn. Trong trường hợp, Tòa án
không đình chỉ giải quyết thì nguyên đơn cũng không đồng ý đối với các yêu cầu phản
tố còn lại này của bị đơn do bị đơn không tham gia chương trình, cũng không cung
cấp đủ bộ chứng từ thanh toán gồm: Bn sao Hợp đồng Mua Bán du mc ca
Công ty/Công đoàn Công ty mua hàng, bản sao hóa đơn tài chính (Hóa đơn đỏ) nếu
Nhà phân phi chức năng xuất hóa đơn, biên bn xác nhn sản lượng giao hàng (có
xác nhn du mc ca hai bên), cung cp hình nh công ty mua hàng (chp hình
nh bng hiu ca công ty). vy, nguyên đơn không th nào xem t gii quyết
các yêu cu thanh toán ca b đơn.
Đối với các tài liệu, chứng cứ (do các bên giao nộp cho Tòa án Tòa án thu
thập được) tiếng Việt tiếng nước ngoài (song ngữ) tnguyên đơn đồng ý sử
dụng nội dung tiếng Việt để m căn cứ giải quyết vụ án, nguyên đơn không yêu cầu
phải dịch thuật các tài liệu y. Nguyên đơn không biết địa chỉ nơi cư trú hiện nay của
ông Nguyễn Văn Hồng P ông Phạm Đức H1 nên không thể cung cấp cho Tòa án.
Tại phiên tòa, nguyên đơn cũng thừa nhận các nội dung email do phía bị đơn cung cấp
là của các nhân viên Công ty TNHH C trao đổi với các khách hàng, trong đó có bị đơn
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa giữa hai bên.
Theo bản tự khai, đơn yêu cầu phản tố, bđơn Ngô Thị H người đại diện
theo ủy quyền là Ông Lê Nhật A trình bày:
Ngày 12/12/2018, gia H kinh doanh do Ngô Th H ch (tên dùng trong
giao dch Nhà phân phi Ng, gi tt Nhà phân phi) đã Hợp đồng mua bán
hàng hóa s 70193744/2018/HĐMB/CCBVL, với các nội dung chính như sau:
- Công ty TNHH C chp thun cho Nhà phân phối được quyn tiếp th và phân
phi các sn phm ca Công ty TNHH C trong khu vc địa được thng nht gia
hai bên, có thi hn hiu lc là 03 năm.
- Phương thức thanh toán Nhà phân phi s chuyn khon trước đầy đủ s
tin vào tài khon ca Công ty TNHH C (Điu 5) và vic giao hàng ch được thc hin
sau khi Nhà phân phi đã thanh toán tiền hàng (Điu 8.2).
- Phương thức phân phi nhân viên bán hàng ca Nhà phân phi hàng ngày
thăm các cửa hiu hoc bt c nơi nào nhu cầu s dng sn phm ca Công ty
4
TNHH C để yêu cu mua hàng Nhà phân phi trách nhim giao hàng ngay lp
tc khi có yêu cu (Điu 8.3).
- Công ty TNHH C cam kết cung cp nhng thông tin h tr Nhà phân
phi yêu cu mt cách hp nhm to điều kin cho Nhà phân phi thc hin mt
cách đầy đủ và hiu qu các nghĩa v ca mình theo Hợp đồng (Điu 7.2).
Vào tháng 9, 10 11/2019, Công ty TNHH C t ý ngưng phân công ngưi
qun lý giám sát và nhân viên bán hàng ti Nhà phân phi, dẫn đến vic nhân viên làm
vic kém hiu qu khiến cho doanh s bán hàng t nhân viên rt thp.
Ngày 23/12/2019, Nhà phân phi Nghận đưc email t Công ty TNHH C (ông
Phạm Đức H1), thông báo chm dt Hợp đng vi Nhà phân phi vi do Nhà phân
phối không đạt doanh s theo yêu cu trong 03 tháng (tháng 9-11/2019). Như vậy,
Công ty TNHH C đã chấm dt hợp đồng trái pháp lut.
Vào m 2018, ng ty TNHH C gi cho Nhà phân phi mt bn bo lãnh
s FNGVNM807581 do Ngân hàng HSBC phát hành. Sau đó, da trên văn bn y
ca HSBC, Nhà phân phi đã liên hệ vi Ngân hàng BIDV để Hợp đồng cp bo
lãnh s 01/2018/10462001/HĐBL vào ngày 23/10/2018. Sau đó, công nợ phát sinh ca
Nhà phân phi vi ng ty TNHH C đã đưc tt toán thông qua Bo lãnh thanh toán
s FNGVNM807581 lp ngày 01/11/2018 vào khong tháng 10/2019. Mt khác, nếu
còn tồn động khon n ca Nhà phân phi thì bt buc phi có chng thư bảo lãnh nên
vic phát sinh khon n ca Nhà phân phi khi chưa chứng thư bo lãnh hoàn
toàn không th xy ra trên thc tế.
Từ các do trên, bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn có yêu cầu phản tố, yêu cầu Công ty TNHH C phải thanh toán cho Ngô Thị
H số tiền 268.346.800đồng gm: Chi phí h tr giao hàng đêm trong hai tháng 8-
9/2019 3.586.800đồng; Thanh toán các khoản ưu đãi khi Nhà phân phi tham gia
chương trình “TẾT 2020” gồm: H tr chi phí vn chuyn 53.196.000đồng h
tr chênh lch giá bán ra 211.564.000đồng.
- V h tr chi phí vn chuyển hàng đêm: Ngày 07/11/2019, thông qua email
“Đ ngh thanh toán cho Nhà phân phi v chi phí nhận hàng đêm từ tháng 8/2019 đến
nay”, đại din Công ty TNHH C đã duyệt đề ngh thanh toán các khon chi phí cho
vic nhận hàng vào ban đêm trong tháng 8 và tháng 9/2019 3.586.800đồng. Tuy
nhiên đến gi, Nhà phân phi vẫn chưa nhận được khon h try.
- V thanh toán các khoản ưu đãi khi Nhà phân phối tham gia chương trình
“TẾT 2020” gồm h tr chi phí vn chuyn và chênh lch giá. Ngày 02/11/2019, Công
ty TNHH C đã gửi email thông báo chương trình TẾT 2020 (bắt đầu từ tháng
11/2019), với các nội dung chính sau:
Khi Công ty tham gia TT 2020 kết mua hàng thông qua Nhà phân phi,
Nhà phân phi phi cung cp Biên bn xác nhn sản lượng mua ng gia Nhà phân
phi vi Doanh nghiệp/ Công ty tham gia mua hàng (có đóng dấu xác nhận) để đưc
hưởng ưu đãi từ chương trình.
Công ty TNHH C s h tr thanh toán chi phí vn chuyn cho Nhà phân phi
4.000 VND/thùng trong tt c các trường hp bên Nhà phân phi bán trc tiếp
cho Khách hàng theo Chương trình này.
5
Chng t thanh toán bao gm: Bn sao Hợp đồng Mua Bán du mc ca
Công ty/ Công đoàn Công ty mua hàng, bản sao Hóa đơn Tài Chính (Hóa đơn đ) nếu
Nhà phân phi có chức năng xuất hóa đơn, Biên bản xác nhn sn lưng giao hàng (có
xác nhn du mc ca hai bên), Cung cp hình nh công ty mua hàng (chp hình
nh và bng hiu ca công ty).
Nhà phân phi khi bán cho Công ty/ Doanh nghip theo giá khuyến mãi s
được Công ty TNHH C h tr cho phn chênh lệch đã bán ra theo nguyên tc Giá
bù/ Thùng - (tr) Giá thc bán ca gói khuyến mãi tr thng nht (Chênh lch = Giá
thông báo bán l - Giá bán thc tế).
Căn cứ vào các Biên bn xác nhn sản ng doanh s bán hàng cho kênh
TT 2020 lp vào các ngày 4, 5 6/12/2019 (đã đưc ký xác nhn bởi đi din Công
ty TNHH C ông Phm Đức H1) tng sn lượng thùng (hoc lc) bán cho các Công
ty tham gia chương trình được tng hợp như sau:
Mt hàng
Sn
ng
(thùng
hoc lc)
(1)
Giá thông
báo bán l
(VND/thùng
hoc lc)
(2)
Giá bán
thc tế
(VND/thùng
hoc lc) (3)
Chênh lch giá
bán
(VND/thùng
hoc lc)
(4) [=(2)-(3)]
Coca 250 ml
820
160.000
146.000
14.000
Coca 330 ml
2.452
196.000
187.000
9.000
Coca 390 ml
5.280
140.000
122.000
18.000
Coca 1.5 lít
2.780
196.000
178.000
18.000
Nutri cam 297 ml
250
220.000
194.000
26.000
Nutri dâu 297 ml
210
220.000
194.000
26.000
Fanta 250 ml
980
156.000
146.000
10.000
Fanta 330 ml
178
170.000
164.000
6.000
Fanta X 330 ml
80
170.000
118.000
52.000
Sprite 330 ml
132
180.000
164.000
16.000
Sprite 1.5 lít
137
190.000
162.000
28.000
TNG CNG
13.299
T Bng lit trên, Công ty TNHH C phi chi tr li cho Nhà phân phi các
chi phí liên quan đến chương trình TẾT 2020 bao gm:
- Tng h tr chi phí vn chuyn = 13.299 thùng x 4.000 VND/thùng =
53.196.000 VND (Năm mươi ba triệu một trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
- Tng h tr chênh lệch giá đã bán ra = 211.564.000 VND (Hai trăm mười
mt triệu năm trăm sáu mươi bốn ngàn đng).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày:
Vào tháng 9, 10 11/2019, Công ty TNHH C t ý ngưng phân công ngưi
qun giám sát nhân viên bán hàng ti Nphân phi, dẫn đến vic doanh s bán
hàng rt thấp. Sau đó, Nhà phân phi đã báo cáo việc này với đại diện, đồng thi
qun ca Coca Cola ti Nhà phân phi ông Phm Đức H1 (chc v ASM
Giám đốc bán hàng khu vực) nhưng Công ty TNHH C vẫn không đưa ra giải pháp để
6
h tr Nhà phân phi vn tiến hành giao hàng t trong các ngày 07-08/10/2019.
Công ty TNHH C đã không làm tròn trách nhiệm ca mình vi phạm Điều 7.2 Hp
đồng.
Ngày 23/12/2019, Công ty TNHH C có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng
trái pháp luật, trái nội dung Điều 9.1 Hợp đồng để mặc cho hậu quả xảy ra. Điều
này, làm cho các đại lý, cửa hàng do Nhà phân phối bán hàng, ngưng hợp tác và không
thanh toán công nợ còn tồn dẫn đến Nhà phân phối mất khả năng thanh toán. Do đó,
Công ty TNHH C phi chu trách nhim v nhng hu qu do hành vi đơn phương
chm dt hợp đồng trái pháp lut của mình gây ra theo Điu 351 B lut dân s 2015.
Việc Công ty TNHH C căn cứ vào Thư xác nhận công nợ phát sinh đến ngày
30/9/2019 để yêu cầu H thanh toán stiền còn nợ không sở vì người
công nợ không phải người đại diện hợp pháp của Nhà phân phối. Nhà phân phối
do Ngô Thị H đại diện Hợp đồng ngày 12/12/2018, Đơn xin mua hàng trả
chậm ngày 07/10/2019 đều do Bà Ngô Thị Htên. Tuy nhiên, Thư xác nhận công nợ
phát sinh đến ngày 30/9/2019 lại do Nguyễn Thụy Thảo V không ghi ngày
tháng m tên. vậy, Thư xác nhận công nợ phát sinh đến ngày 30/9/2019 không
hợp pháp và không có giá trị pháp lý.
Đối vi yêu cu phn t ca Ngô Th H ngày 13/4/2023: Thng nht vi
trình bày ca Ngô Th H tại Đơn yêu cu phn tố, đồng thời cũng đề ngh Hội đồng
xét x lưu ý thêm về việc trước đây Nhà phân phối cũng đã tham gia Chương trình tết
ca Công ty TNHH C các năm trước đây cũng từng được thanh toán các ưu đãi t
chương trình tết 2018 vi tng s tiền 249.633.788đồng.
Đối với các tài liệu, chứng cứ (do các bên giao nộp cho Tòa án Tòa án thu
thập được) có tiếng Việt tiếng nước ngoài (song ngữ) thì bị đơn đồng ý sử dụng nội
dung tiếng Việt để m căn cứ giải quyết vụ án, bị đơn không yêu cầu phải dịch thuật
các tài liệu y. Bị đơn không biết địa chỉ nơi trú hiện nay của ông Nguyễn Văn
Hồng Pông Phạm Đức H1 nên không thể cung cấp cho Tòa án.
Theo bản tự khai, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Kim C
trình bày:
C xác nhận ký tên (chữ mẫu) tại Phụ lục 5 của Hợp đồng mua bán
hàng hóa s 70193744/2018/HĐMB/CCBVL ngày 12/12/2018 gia Công ty TNHH C
Nhà phân phi Ng (Bà Ngô Th H làm ch) do C được H y quyn nhn
hàng, gii quyết công vic, mt s hóa đơn chng t liên quan đến vic mua n
hàng hóa. C đã tên nhận các hóa đơn s 0119569, 0119570, 0119571, 0119572,
0119573, 0120400, 0120401, 0120402, 0120478. Trong các hóa đơn trên, cái tr
tin nhận hàng, cái chưa trả tin, C không nh chính xác. C người làm cho
Bà H. Ngoài ra, bà C không có liên quan gì khác.
Theo bản tự khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thụy Thảo
V trình bày:
V con gái của H. V xác nhận tên (chữ mẫu) tại Phụ lục 5
của Hợp đồng mua bán hàng hóa s 70193744/2018/HĐMB/CCBVL ngày 12/12/2018
gia Công ty TNHH C Nhà phân phi Ng (Bà Ngô Th H làm ch) do V đưc
H y quyền hóa đơn giao nhận hàng hóa. V Thư xác nhn công n
ngày 30/9/2019. S tin n 981.037.660đồng đã đưc tt toán vi bên Công ty TNHH
C theo thư bảo lãnh gia Bà H và Công ty TNHH C vào tháng 10/2019. Liên quan đến
7
đơn xin mua hàng trả chm, bà V ch biết Công ty TNHH C cho v hàng tết để giao tết
cho các công ty mua hàng i s giám sát ca nhân vic ng ty TNHH C c xung
nhà phân phi. Ngoài ra, bà V không biết chuyn gì hết.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Thương mại Ng vắng
mặt, không cung cấp lời khai, không đưa ra ý kiến, yêu cầu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu ý kiến:
- V th tc t tng dân s: Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tuân thủ
đúng pháp luật t tng dân s v th v án, xác định cách đương sự, thu thp
chng c, hòa gii thi hn xét x, gi h đến Vin kim t, tống đạt đầy đủ
các văn bản t tng. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x áp dng, tuân th đúng trình tự th
tc t tng, những ngưi tham gia t tng chấp hành đúng đầy đủ quy định pháp
lut t tng dân s.
- V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
Công ty TNHH C; Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca Ngô Th H (chp nhn
yêu cu thanh toán chi phí giao hàng đêm 3.586.800đồng) đình chỉ gii quyết đối
vi các yêu cu phn t còn li do hết thi hiu khi kin theo quy đnh ti Điu 319
Luật thương mại 2005.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ ván được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây vụ án tranh
chấp hợp đồng mua n hàng hóa, bị đơn trú tại huyện Hóc Môn nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
theo qui định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tư cách đương sự: Căn cứ lời khai của nguyên đơn, bị đơn, cùng văn bản
trả lời của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Hóc Môn thì đủ sở xác định y ban
nhân dân huyện Hóc Môn cấp Giấy chứng nhận đăng kinh doanh số 41S8019471
cho hộ kinh doanh N Thị H (đại diện hộ kinh doanh Ngô Thị H). Ngày
19/02/2020, Ngô Thị H nộp hồ chấm dứt kinh doanh Phòng kinh tế đã ban
hành Thông báo số 276/TB-KT ngày 19/02/2020 thông báo hộ kinh doanh do Ngô
Thị H m đại diện chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày 19/02/2020. Căn cứ
khoản 1 Điều 79, Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng
doanh nghiệp thì Bà Ngô Thị H được xác định bị đơn trong vụ án.
[3] Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn yêu cầu Tòa án triệu
tập ông Nguyễn n Hồng P ông Phạm Đức H1 tham gia tố tụng với cách người
làm chứng trong vụ án nhưng c đương sự cũng như người bảo vquyền lợi ích
hợp pháp của bị đơn đều không cung cấp được địa chỉ của ông H1, ông P nên Tòa án
không thể triệu tập ông H1, ông P m chứng trong vụ án.
[4] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định
hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015.
8
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5.1] Mc dù ti Hợp đồng mua bán hàng hóa s 70193744/2018/HĐMB-
CCBVL (Hợp đồng) ngày 12/12/2018 ghi hai bên tham gia giao dịch “Bên A: Công
ty TNHH C“Bên B: Nhà phân phi Ng”, tuy nhiên căn cứ vào li khai ca các
đương sự, Giy chng nhận đăng kinh doanh số 41S8019471 đăng lần đầu ngày
06/11/2015 do y ban nhân dân huyn Hóc Môn cp, Giy chng nhận đăng thuế
ngày 16/11/2015 do Chi cc thuế huyn Hóc Môn cp cho h kinh doanh Ngô Th
H (mã s thuế 8295652891), c thông tin ca “Bên B” trong Hợp đồng a ch kinh
doanh, người đại din, s thuế) thì đủ sở xác định Hợp đồng đưc giao kết gia
Công ty TNHH C H kinh doanh do Ngô Th H làm ch, vi nội dung như sau:
H kinh doanh Ngô Th H (Nhà phân phi) được quyn tiếp th phân phi sn
phm ca Công ty TNHH C trong khu vực địa Công ty TNHH C cung cp, thi
hn hợp đồng 03 năm (t ngày 12/12/2018 đến ngày 12/12/2021). Công ty TNHH C s
bán sn phm cho Nhà phân phi theo mc giá do Công ty TNHH C quy định tùy tng
thời điểm. Khi mua sn phm, Nhà phân phi phi thc hiện đúng theo quy trình mua
hàng và bán hàng do Công ty TNHH C quy định tng thời điểm.
[5.2] Căn cứ Ph lc 5 ca Hợp đồng, Ngô Th H y quyn cho Nguyn
Thy Tho V Trn Th Kim C thay mặt đại din cho H trong mi giao
dch vi Công ty TNHH C và Bà H chu mi trách nhim pháp lý phát sinh t văn bản,
chng t hay thông báo, k c hóa đơn do C, V tên. T li khai ca C,
V căn cứ xác định: V tên ti Thư xác nhận công n ngày 30/9/2019 (theo
nội dung Thư xác nhận công n thì tính đến ngày 30/9/2019, Nhà phân phi Ng còn n
Công ty TNHH C s tin n nước 981.037.660đồng tin v, pallet, CO2
52.554.000đồng). C đã ký tên nhận các hóa đơn số 0119569, 0119570, 0119571,
0119572, 0119573, 0120400, 0120401, 0120402, 0120478 tha nhn trong các hóa
đơn trên, có cái đã tr tiền, có cái chưa trả tin. Điu này cho thy, gia Công ty Coca-
Cola H kinh doanh ca Ngô Th H thc tế tn tại trưng hp mua hàng
n tiền thanh toán như lời trình bày của nguyên đơn.
[5.3] Tại phiên tòa, nguyên đơn xác đnh khon n theo Thư xác nhận công n
ngày 30/9/2019 đã đưc phía b đơn thanh toán hết. Hiện nay, nguyên đơn yêu cu b
đơn thanh toán n theo Đơn xin mua hàng trả chậm ngày 07/10/2019 cho các đt giao
hàng ngày 7-8/10/2019 xuất hóa đơn giá trị gia tăng cùng ngày. Căn cứ Đơn xin
mua hàng tr chm ngày 07/10/2019 (b đơn không phản đối đi vi chng c y
người bo v quyn, li ích hp pháp ca b đơn thừa nhn b đơn văn bản y
nên nguyên đơn không phi chng minh), thì H đề ngh đưc mua hàng tr chm
cho công n tết, hn mc tr chậm 403.000.000đồng, k hn tr chm 40% W4-
Tháng 11-2019, 40% W5-Tháng 12-2019, 20% W3-Tháng 1-2020 (21/01/2020) và đã
được ký chp thuận. Căn cứ các hóa đơn giá trị gia tăng số 0119569, 0119570,
0119571, 0119572, 0119573 ngày 07/10/20119 các hóa đơn s 0120400, 0120401,
0120402, 0120478 ngày 08/10/2019 (s tiền mua bán theo các hóa đơn tổng cng
402.977.949đồng, những thông tin giao hàng khác ghi trên hóa đơn CONG NO
TET CAN”) tại phiên tòa, ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn cũng
tha nhn vic Công ty TNHH C giao hàng vào các ngày 7 8/10/2019. vy,
đủ sở xác đnh s vic H kinh doanh Ngô Th H nhận hàng trước
thanh toán sau theo Đơn xin mua hàng trả chm ngày 07/10/2019 vi s tin tng cng
là 402.977.949đng.
9
[5.4] Đối vi vic H, V cho rng n tiền tcũng đã được thanh
toán bằng thư bảo lãnh thanh toán s FNGVNM807581 lp ngày 01/11/2018. Hi
đồng xét x nhận định như sau: Theo kết qu tr li ca Ngân hàng TNHH Mt thành
viên HSBC Vit Nam (HSBC) Ngân ng TMCP Đầu Phát triển Vit Nam
(BIDV) thì Thư bo lãnh s FNGVNM807581 tr giá 1.000.000.000đồng (cho Bên th
hưởng Công ty TNHH C), bảo lãnh đối ng thanh toán theo Hợp đồng mua bán
hàng hóa s 70193744/HĐMBHH-CCBVL ngày 23/01/2017 Đơn xin tr chm
ngày 02/10/2018 ca Công ty TNHH Thương mại Ng (Bên được bo lãnh). Vào ngày
02/10/2019, Ngân hàng nhn được yêu cu đòi tin hp l t Bên th hưởng vi s
tin yêu cu thanh toán VND 994.383.989. Ngày 09/10/2019, Ngân hàng tiến hành
thanh toán toàn b s tin VND 994.383.989 cho Công ty TNHH C. Thư bo lãnh sau
đó đã ht hn vào ngày 30/10/2019 hin ti không còn s dư ti Ngân hàng. Như
vy, vic bo lãnh thanh toán như trên để đảm bo thc hin thanh toán cho hp
đồng mua bán hàng hóa khác gia Công ty TNHH C Công ty TNHH c gii
khát Nam ng (do Ngô Th H người đại din pháp lut), đã tất toán vào ngày
02/10/2019 không liên quan đến hợp đồng mua n hàng hóa gia Công ty
TNHH C H kinh doanh ca NTh H. vy, vic b đơn trình y đã thanh
toán hết tiền cho nguyên đơn là không có căn cứ.
[5.5] Đối vi vic b đơn, ngưi bo v quyn, li ích hp pháp ca b đơn
không đồng ý thanh toán cho rng b đơn mất kh năng thanh toán do nguyên đơn
đơn phương chấm dt hợp đồng trái pháp lutm b đơn b thit hi: Hội đồng xét x
nhận đnh b đơn không yêu cu bồi thưng thit hi c th, không chng minh
được thit hi xy ra, các bên cũng không thỏa thun vic min tr nghĩa v
thanh toán nếu vic đơn phương chấm dt hợp đồng trái pháp lut nên không
căn c để xem xét, chp nhn li trình bày này ca phía b đơn.
[5.6] Hin nay, phía b đơn không cung cấp đưc tài liu, chng c chng minh
đã thanh toán số tiền 402.977.949đồng cho nguyên đơn. Nguyên đơn trình y do cn
tr mt s khon h tr như chi phí giao hàng đêm, các chương trình khuyến mãi cho
các đơn hàng trước đó nên hiện tại nguyên đơn chỉ yêu cu b đơn phải thanh toán s
tin còn thiếu 381.936.480đồng, điều y cũng phù hợp vi li khai ca C (tha
nhn trong các hóa đơn trên, cái đã trả tin, cái chưa tr tin). Hội đồng xét x
nhận định yêu cu của nguyên đơn căn c theo quy định tại Điều 430, Điều 440
B lut dân s nên chp nhn.
[5.7] Đối vi u cu tr tin lãi: Căn cứ tha thun ca các bên tại Đơn xin
mua hàng tr chm (mc V) quy định tại Điều 305 Luật Thương mại 2005, Hi
đồng xét x nhận định yêu cu của nguyên đơn v vic tr lãi do chm thanh toán t
ngày 22/01/2020 đến ngày xét x thẩm sở để chp nhn. Lãi sut n quá
hn trung bình trên th trưng ti thời điểm t x thẩm (ca 03 ngân hàng trên địa
bàn Thành ph H Chí Minh Ngân hàng Nông nghip Phát trin nông thôn Vit
Nam (10,3%/năm x150%), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (10%/năm x
150%), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (12,5%/năm x 150%)) :
16,4%/năm. Tiền lãi chm thanh toán = 381.936.480đng x 16,4% : 365 ngày x 1.712
ngày = 293.796.004đồng.
[5.8] T phân tích trên, buc b đơn trả cho nguyên đơn s tin tng cng :
381.936.480đồng + 293.796.004đồng = 675.732.484đồng.
[6] Đối vi yêu cu phn t ca Bà Ngô Th H, Hi đng xét x nhận định:
10
[6.1] - V yêu cu thanh toán khon h tr giao hàng đêm: Công ty TNHH C
đồng ý trả số tiền 3.586.800đồng như yêu cầu của Bà H nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[6.2] - V yêu cu thanh toán các khoản ưu đãi khi tham gia chương trình “Bán
hàng ưu đãi Tết 2020” gm h tr chênh lch giá 211.564.000đồng h tr chi phí
vn chuyn 53.196.000đồng: Chương trình Bán hàng ưu đãi Tết 2020” do ng ty
TNHH C đưa ra diễn ra từ ngày 11/11/2019 đến hết ngày 24/01/2020 và thời hạn thanh
toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình. Ngày 23/12/2019, H
kinh doanh Ngô Th H nhận được thông báo chm dt hợp đồng ca Công ty
TNHH C, đồng thời yêu cầu thanh toán công nợ, kể từ thời điểm này bị đơn đã biết
quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Mặt khác, theo kết quả xác minh của Tòa án thì
ngày 19/02/2020, H nộp hồ sơ chấm dứt kinh doanh Phòng kinh tế huyện Hóc
Môn đã ban hành Thông báo số 276/TB-KT ngày 19/02/2020 thông báo H kinh
doanh do H m đại diện chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày 19/02/2020.
Ngày 24/11/2020, Tòa án thụ vụ án do ng ty TNHH C khởi kiện Ngô Thị H
yêu cầu thanh toán đã tống đạt thông báo thụ vụ án cho H, người đại diện
theo y quyền của H (ngày 18/01/2021) nhưng H không yêu cầu phản tố.
Ngày 13/4/2023, Bà H có đơn yêu cầu phản tố hết thời hiệu khởi kiện theo quy định
tại Điều 319 Luật thương mại 2005 (02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm). Do đó, căn cứ quy định điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự
2015, yêu cầu của nguyên đơn về việc đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố này
của bị đơn là có cơ sở nên chấp nhận.
[7] V án phí: Hin nay, h kinh doanh ca H đã chấm dt hot động nên
Hội đồng xét x min án phí cho H do là người cao tui. Công ty TNHH C chu án
phí đối vi yêu cu phn t ca Bà H đưc chp nhn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 217, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ, Điều 357, Điều 430, Điều 440, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 306, Điều 319 Luật thương mại 2005;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ khoản 1 Điều 79, Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Điều 11, Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lphí tòa án được ban hành m
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH C.
Buc Bà Ngô Th H trả cho Công ty TNHH C s tin 675.732.484đồng.
11
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Ngô Thị H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2/ Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của N Thị H. Buộc Công ty
TNHH C thanh toán cho Bà H số tiền 3.586.800đồng.
Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu phn t còn li của Ngô Thị H (yêu cu
thanh toán các khoản ưu đãi khi tham gia chương trình “Bán hàng ưu đãi Tết 2020”
gm h tr chênh lch giá 211.564.000đồng h tr chi phí vn chuyn
53.196.000đồng).
3/ Án phí: Công ty TNHH C phải chịu án phí thẩm 3.000.000đồng (ba
triệu đồng), nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Bà Ngô Thị H được miễn án phí.
Trả lại cho Công ty TNHH C số tiền tạm ng án phí 10.211.634đồng, theo
biên lai thu số AA/2019/0076871 ngày 24/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Hóc Môn.
4/ Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND Tp.HCM;
- VKSND Tp.HCM;
- VKSND H.HM;
- THADS H.HM;
- Các đương s;
- Lưu: HS.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
Đỗ Thị Phƣơng Nam
Tải về
Bản án số 102/2024/KDTM-ST Bản án số 102/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 102/2024/KDTM-ST Bản án số 102/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất