Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 08/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: lanh năm bù đăng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn n s: 08/2024/KDTM-PT
Ngy: 22 - 10 - 2024
V/v“Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Nhum
Các Thẩm phán:Ông Nguyễn Văn Thư
B Nguyễn Thị Nga
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thế Huy - Thư ký To n nhân dân tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: B Huyền Kim -
Kiểm st viên tham gia phiên tòa.
Trong cc ngy 23 thng 9 v 22 thng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa n nhân dân
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ n kinh doanh thương
mại thụ s 04/2024/TLPT-KDTM ngy 29 thng 7 năm 2024 về “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh chấp hợp đồng vay tài sản” do Bn n kinh
doanh thương mại thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngy 23 thng 5 năm 2024 của
Tòa n nhân dân huyện Đăng, tỉnh Bình Phước bị khng co theo Quyết định
đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm s 223/2024/QĐXXPT-KDTM ngy 27 thng 8 năm
2024 v Quyết định tạm ngừng phiên tòa s 55/2024/QĐ-PT ngy 23 thng 9 năm
2024, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn S, T,
huyện B, tỉnh Bình Phước (có mặt ngy 22/10).
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Phúc H, sinh
năm 1970; Địa chỉ: S C B, phường B, thnh ph B, tỉnh Đồng Nai (có mặt).
2. Bị đơn: Phan Thị Dung N, sinh m 1978; Địa chỉ: Thôn C, B,
huyện B, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
- Người đại diện theo y quyền của bị đơn: Ông Huỳnh Văn L1, sinh năm
1982; Địa chỉ: S H B, phường T, thnh ph Đ, tỉnh Bình Phước (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Nguyễn Nhựt D, sinh năm 1996; Địa chỉ: Thôn C, xã B, huyện B,
tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
2
3.2. Ông Bùi Văn M, sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn S, T, huyện B, tỉnh
Bình Phước (vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Bị đơn b Phan Thị Dung N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện (phản tố) ngày 28/02/2022 lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị L và người đại diện theo uỷ quyền ông Nguyễn
Phúc H trình bày:
Vợ chồng b L kinh doanh c phê theo hình thức mua c phê từ cc hộ dân v
cc cửa hng nhỏ lẻ để bn lại cho công ty. Theo đó, thông qua một s người giới
thiệu thì b L quen biết bPhan Thị D1 Năm tên thường gọi l "Hiền Dung" v
anh Nguyễn Nhựt D lcon ruột b N từ năm 2019. Cũng trong năm 2019 b L với
N bắt đầu giao dịch mua bn c phê. Trong đó hình thức mua bn giữa hai
bên lúc giao tiền mặt khi b N giao hng đến cho b L, cũng lúc b L cho
N ứng trước. Mọi giao dịch giữa hai bên về mua bn c phê đều đã thanh ton xong,
chỉ còn khon vay l chưa thanh ton.
Từ thng 8/2020 đến thng 9/2020, b L nhiều lần thỏa thuận mua c phê
tươi v nhân với bN anh D. Trong đó đều thỏa thuận s lượng c phê bn, gi
bn, stiền đã nhận trước v ấn định thời hạn phía b N anh D giao hàng. Khi
thỏa thuận v nhận tiền thì b L viết giấy còn b N, anh D người bn, bNgô
Thị T l người chứng kiến. Tổng cộng, b N anh D đã nhận của b L s tiền l
1.661.500.000 đồng, cụ thể:
Ngy 23/8/2020 thỏa thuận bn 60 tấn x gi 4.700 đồng/kg, đã giao trước
282.000.000 đồng, thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 28/8/2020, thỏa thuận bn 08 tấn c phê nhân x gi 24.000 đồng/kg,
đã giao trước 192.000.000 đồng, thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 31/8/2020, thỏa thuận bn 12 tấn c phê nhân x gi 24.500 đồng/kg,
đã giao trước 294.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 03/9/2020, thỏa thuận bn 20 tấn c phê tươi x gi 4.700 đồng/kg đã
giao trước 94.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hàng.
- Ngy 07/9/2020, thỏa thuận bn 10 tấn c phê nhân x gi 24.000 đồng/kg đã
giao trước 240.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 09/9/2020 thỏa thuận bn 30 tấn c phê tươi x gi 5.000 đồng/kg
05 tấn c phê nhân (chất lượng có 15 độ tạp). B N và anh D đã nhận 272.500.000đ,
thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 11/9/2020 thỏa thuận bn 12 tấn c phê nhân x gi 24.500 đồng /kg.
N và anh D đã nhận 294.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao
hàng.
Về qu trình thực hiện: Tính đến ngy 18/12/2020 N anh D chỉ giao
cho b được 75.799 kg c phê tươi, còn lại không giao tiếp. Việc giao c phê l bL
3
cho xe ô tô 93C 01139 của b vo nh của b N lấy, có thông qua hệ thng cân xe
tại trạm cân H, cc phiếu cân xe phía b N giữ. Ngoi ra cũng có khong 02 lần anh
D trực tiếp đến giao cho b, nhưng chi tiết mỗi lần thì b L không nhớ. Sau ny b
L và bà N đã cht lại s c phê đã giao nhận nêu trên v ghi vo trong sổ của b N.
Về s tiền vay chưa thanh ton: Từ chỗ quan hệ quen biết mua bn c phê, b
N nói với b cần tiền để xoay sở cho công việc, cần vay một s tiền v trong thời
gian ngắn khong mấy ngy sau sẽ tr lại. B L đồng ý cho b N vay 02 lần trong
cc ngy 30/12/2019 v buổi ti ngy 31/12/2019, tổng cộng l 300.000.000 đồng;
không thỏa thuận lãi suất v thời hạn tr cụ thể. Khi vay b l người viết giấy, còn
bà N chỉ ký tên l "Hiền Dung", ghi trong cùng một giấy vay.
Cũng trong ngy 31/12/2019, b N có ứng trước của b L s tiền 100.000.000
đồng để thu mua c pcủa cc hộ dân để bn lại cho b L. Khi ứng thì bghi tiếp
vo nội dung giấy vay nêu trên. Khon ny cũng đã tất ton xong, b không tranh
chấp.
Về yêu cầu tr tiền vay: Khong 05 ngy sau kể từ ngy vay, b L đã gọi điện
yêu cầu b N tr tiền nhưng b N liên tục khất lần, không tr được. Sau đó, đến mùa
c phê năm 2021 b L đến nh b N yêu cầu tr tiền, nhưng gia đình b N không
đồng ý v cãi vã, gây mất trật tự nên Công an B can thiệp v lập biên bn gii
quyết, phía b N khởi kiện yêu cầu Tòa n gii quyết như hiện nay.
vậy, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa n gii quyết buộc bN anh D tr s tiền
ứng bn c phê không giao 1.327.405.000 đồng v tiền lãi pht sinh từ thng
10/2020 đến khi khởi kiện l 15 thng x 0.83% = 165.261.920 đồng. Lãi của s tiền
vay 300.000.000 đồng từ thng 1/2020 đến nay l 25 thng x 0.83% = 37.350.000
đồng.
Tại phiên tòa người đại diện theo y quyền của nguyên đơn trình bày: Đính
chỉnh tổng s tiền m b N và anh D đã nhận theo tất c cc hợp đồng l
1.668.500.000 đồng. Ngy 18/12/2020, bị đơn chỉ giao thêm được 1.839 kg. Việc
giao cc lô hng sau thời điểm ny cc bên mua bn đứt đoạn theo hình thức tr tiền
ngay sau khi nhận hng, không phi l giao hng theo như cc thỏa thuận trước đó,
thể hiện phiếu đã được gạch bỏ, v ghi chữ "R".
Khẳng định không nhận được s c phê nhân v cấn trừ tiền nphía b N
trình bày. Ông P và ông Đ làm công cho L trong năm 2019, nhưng từ đầu
năm 2020 đã không lm cho b L. Hiện nay, b L không biết thông tin về nhân thân
của ông P ông Đ. Theo ti liệu b N cung cấp thể hiện ngy 20/12/2019đã bị
chỉnh sửa thnh ngy 20/12/220”. Cc ti liệu còn lại cũng không ghi năm.
Trong phiếu cân xe ngy 21/5/2021 ghi thông tin trước đưa 300.000.000 đồng l
ghi với do đã đưa tiền cho b N ứng trước đó. Đi với dòng chữ "T1 lấy TC:
541.340.000đ v T1, (Điều khô)" thì b L khẳng định không phi b viết. Ti liệu
ny không liên quan đến giao dịch mua bn c phê nhân. Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa n gii quyết buộc tr lại s tiền ứng c phê đã nhận nhưng không giao
được hng theo như đơn khởi kiện l 1.327.405.000 đồng cùng tiền lãi với lãi suất
4
theo quy định tại Điều 466 v Điều 468 Bộ luật dân sự kể từ thng 10/2020; Yêu
cầu tr s tiền vay 300.000.000 đồng v tính tiền lãi kể từ thời điểm đòi với mức lãi
suất trong qu trình gii quyết tính đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngày 17/5/2024, nguyên đơn L bản khai trình y xác định ý chí khởi
kiện như sau:
B đăng kinh doanh thu mua nông sn theo Giấy chứng nhận đăng
kinh doanh s 44E8001588 đăng lần đầu ngy 16/12/2020 v thay đổi lại ngy
13/12/2021. Theo thông tin b được biết thì N cũng đăng kinh doanh thu
mua nông sn.
Về xc định s hng c phê tươi chưa giao: Hai bên cht lại đến ngy
18/12/2020 l 75.779 kg. S còn lại chưa giao 34.221 kg thì xc định 30 tấn với
gi 5.000 đồng (tức hợp đồng sau cùng ngy 09/9/2020), còn lại l gi 4.700 đồng
(tức hợp đồng ngy 07/9/2020), tổng trị gi 169.838.700 đồng. S hng chưa giao
ny b tr bằng gi trị bằng tiền nêu trên v yêu cầu tính lãi kể từ ngy 19/12/2020
với lãi suất l 0.83%/thng cho đến khi xét xử sơ thẩm v thanh ton xong.
N và anh D chưa giao được s c phê nhân no theo hợp đồng. S c phê
nhân theo hợp đồng trị gi 1.142.500.000 đồng thì b cũng yêu cầu tr bằng tiền
nêu trên v tính lãi suất chậm tr 0.83%/thng kể từ ngy 19/12/2020 cho đến khi
xét xử sơ thẩm v thanh ton xong, do thời điểm ny cc bên đã cht lại m b N và
anh D không giao được gì thêm.
Về xc định s tiền cho vay: Khẳng định s tiền vay ngy 30/12/2019 l
200.000.000 đồng v ti ngy 31/12/2019 l 100.000.000 đồng. S tiền ny hiện
nay bà chỉ yêu cầu tr tiền gc, không yêu cầu tính lãi suất. Phía b N cho rằng hiện
nay chcòn 200.000.000 đồng thì b không đồng ý. Khẳng định không việc thỏa
thuận sẽ tr bằng s c phê theo như biên bn lm việc tại Công an xã B.
Theo đơn khởi kiện ngày 10/01/2022 bản tự khai ngày 28/02/2022 của
người đại diện theo ủy quyền, phía bị đơn bà Phan Thị D1 Năm trình bày:
Phan Thị D1 Năm với b L quan hệ kinh doanh mua bn nông sn với
nhau. N thu mua c phê của cc hộ dân trong vùng rồi bn lại cho b L. Tính
đến ngy 18/12/2020 tổng s c phê tươi b N đã giao cho b L 112.759 kg,
nhưng b L chỉ thừa nhận giao được 75.779 kg, s lượng c phê không thng nhất
l 36.980 kg x 4.500 đồng/kg = 166.410.000 đồng. vậy, b N khởi kiện yêu cầu
bà L tr lại s tiền nêu trên.
Tại đơn xin rút đơn khởi kiện đề ngy 25/7/2022 bị đơn b Phan Thị D1 Năm
trình by: B xin rút ton bộ yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa n gii quyết
buộc b L tr lại s tiền theo như đơn khởi kiện. do rút ldo cc bên đã tự thỏa
thuận với nhau gii quyết vụ việc.
Quá trình giải quyết tiếp theo phía bị đơn Phan Thị D1 Năm trình bày ý
kiến đối với yêu cầu phản tố của bà L như sau:
5
Xc nhận về cc hợp đồng thỏa thuận mua bn c phê giữa hai bên theo như
ti liệu nguyên đơn cung cấp l đúng. Khẳng định tính đến ngy 18/12/2020 đã giao
cho bà N được 75.779 kg. Sau đó giao thêm được 36.980 kg, theo như 03 phiếu cân
xe tại trạm cân Hong Nhân ngy 19/12/2020 v ngy 20/12/2020. Trong đó bL
thừa nhận phía sau phiếu cân ngy 19/12/2020 đã cộng cc con s giao được thêm.
Đi với s lượng c pnhân: Theo hợp đồng b N nghĩa vgiao cho b
L 42 tấn. Việc giao nhận ny cũng đã hon thnh v còn được giao dư ra, cụ thể:
- Ngy 14/12/2020 giao được 11.678.2 kg, thông qua ti xế tên P (không biết
thông tin cụ thể) của bL. Khi cân ghi vo sv ti xế nhận "P nhận 81
cà nhân"
- Ngy 15/12/2020 giao được 3.037,4 kg, việc giao nhận thông qua ti xế tên
P (không biết thông tin cụ thể) của b L. Khi cân có ghi vo sổ v ti xế ký nhận v
ti xế ký nhận "P nhận 22 mã cà nhân"
- Ngy 20/12/2020 giao được 8737.1 kg, việc giao nhận thông qua ti xế tên
Đ (không biết thông tin cụ thể) của b L. Khi cân có ghi vo sổ v ti xế ký nhận v
ti xế ký nhận "Điền có nhận 62 mã chưa trừ bì, Đ".
Như vậy, tổng cộng đã giao được 23.345,7 kg. S hng còn lại không giao
được theo thỏa thuận l 18.655 kg tương đương 448.000.000 đồng (gi 24.000
đồng). S tiền 448.000.000 đồng ny đã được tr thông qua việc cấn trừ vo tiền
mua bn điều khô ngy 21/5/2021, thể hiện s tiền bn điều l 241.340.000 đồng, s
tiền ny b L chưa tr, cộng với s tiền b đã giao trước đó l 300.000.000 đồng
(tức l tiền tr cho c phê nhân không hng thanh ton), tổng cộng l
541.340.000 đồng, theo cc dòng chữ được viết trên phiếu cân xe ngy 21/5/2021.
Như vậy, s tiền đã tr l 93.340.000 đồng. S tiền ny b N không yêu cầu tr
lại m tự nguyện xc định l tiền phạt do giao hng chậm.
Quá trình giải quyết tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền
của bị đơn trình bày: Bà N đã giao hết s c phê theo như cc hợp đồng cho phía b
L, thậm chí còn dư ra s c phê tươi l 2.759 kg trị gi 12.967.300 đồng. Đi với s
c phê nhân đã giao được l 23.345,7 kg, trong đó ngy 14/12/2020 giao 11.678.2
kg, ngy 15/12/2020 giao 2.980 kg v ngy 20/12/2020 giao 8.687.5 kg. Sau đó, b
N cấn trừ tiền khi mua bn điều khô ngy 21/5/2021. Nay b N ý kiến yêu cầu
phía bà L tr lại gi trị s hng đã giao vượt qu m không xc định l tiền phạt.
N vay tiền của b L như ti liệu khởi kiện v đã được Tòa n gim
định. Tuy nhiên, khon vay trên chỉ còn 200.000.000 đồng, nội dung ny được phía
bà L thừa nhận khi lm việc tại Công an xã B vo ngy 31/12/2021. S tiền vay nêu
trên không thỏa thuận thời hạn tr, b L chưa yêu cầu b N tr nên được coi chưa đủ
điều kiện khởi kiện.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Nhựt D thông qua lời
khai ngày 20/12/2022 trình bày: Anh l con ruột của b N, vic mua bán phê
6
vay giữa mẹ anh v b N thì anh không biết, anh chỉ với cch l người lm
chứng.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn M thông qua lời khai
ngày 27/9/2023 trình bày: Ông l chồng Nguyễn Thị L v nguồn gc stiền b
L đưa cho b N anh D l tiền chung của vchồng, ông thng nhất theo yêu cầu
khởi kiện của b L.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày
23/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đi với bị đơn v
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Buộc b Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nhật D2 nghĩa vụ liên đới tr
cho vợ chồng ông Bùi Văn M bà Nguyễn Thị L s tiền 1.312.338.000 đồng (một tỷ,
ba trăm mười hai triệu, ba trăm ba mươi tm ngn đồng).
Buộc b Phan Thị D1 Năm có nghĩa vụ tr cho vợ chồng ông Bùi Văn M,
Nguyễn Thị L s tiền vay 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của b Nguyễn Thị L về yêu cầu tr s tiền lãi
suất 469.825.000 đồng.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của b Phan Thị D1 Năm về việc yêu cầu b
Nguyễn Thị L tr s tiền giao c phê chưa thanh ton l 166.410.000 đồng. Tr lại
đơn v ti liệu kèm theo cho đương sự (nếu có yêu cầu).
Ngoi ra Bn n thẩm còn tuyên về phần n phí, chi phí t tụng khc,
nghĩa vụ thi hnh n v quyền khng co của cc đương sự.
Ngy 05/6/2024, bị đơn Phan Thị Dung N đơn khng co yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa bn n sơ thẩm theo hướng không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Nguyễn Thị L xc định b v ông Bùi Văn M ttại thôn S, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Phước.
Nguyễn Thị L vngười đại diện theo ủy quyền của bPhan Thị D1 Năm
ông Huỳnh Văn L1 đã thỏa thuận được với nhau về vệc gii quyết vụ n, cụ thể
như sau: B Phan Thị D1 Năm v anh Nguyễn Nhựt D nghĩa vụ liên đới tr cho
Nguyễn Thị L và ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng tiền ứng trước
nhưng không giao hng v b Phan Thị D1 m có nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị
L và ông Bùi Văn M s tiền 200.000.000 đồng tiền vay.
Đại diện Viện kiểm st xét xử phúc thẩm pht biểu:
- Về việc tuân theo php luật: Trong qu trình thụ gii quyết vụ n cấp
phúc thẩm thì Thẩm phn, Tv Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng cc quy
7
định của Bộ luật t tụng dân sự. Những người tham gia t tụng chấp hnh đúng cc
quy định của Bộ luật t tụng dân sự.
- Về việc gii quyết vụ n: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ vo Điều 300,
khon 2 Điều 308 của Bộ luật t tụng dân sự, sửa Bn n kinh doanh thương mại sơ
thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngy 23/5/2024 của Tòa n nhân dân huyện Đăng,
tỉnh Bình Phước theo hướng công nhận sự thỏa thuận của cc đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo cc chứng cứ v ti liệu được thẩm tra tại phiên Tòa phúc thẩm,
kết qu tranh luận tại phiên to, trên cơ sở xem xét đầy đủ ton diện cc chứng cứ, ý
kiến của cc đương sự v Kiểm st viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về t tụng: Đơn khng co của bđơn b Phan Thị D1 Năm lm trong
thời hạn luật định, hình thức v nội dung phù hợp cc quy định tại cc điều 271,
272 v 273 của Bộ luật t tụng dân sự nên được xem xét gii quyết theo trình t
phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu khng co của bị đơn Phan Thị Dung N, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
Tại phiên to, cc đương sự tho thuận được với nhau về việc gii quyết vụ
n, theo đó b Phan Thị D1 Năm v anh Nguyễn Nhựt D nghĩa vụ liên đới tr
cho Nguyễn Thị L ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng tiền ứng trước
nhưng không giao hng v b Phan Thị D1 m có nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị
L ông Bùi Văn M s tiền 200.000.000 đồng tiền vay. Sthỏa thuận của cc
đương sl tnguyện, không vi phạm điều cấm của luật v không tri đạo đức
hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận, cần sửa Bn n kinh doanh thương mại thẩm
s 02/2024/KDTM-ST ngy 23 thng 5 năm 2024 của Tòa n nhân dân huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm st nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về n phí:
- Án phí kinh doanh thương mại thẩm: Do Bn n thẩm bị sửa về phần
nghĩa vụ tr tiền nên n phí được tính lại, cụ thể b Phan Thị Dung N anh
Nguyễn Nhựt D phi liên đới chịu 36.000.000 đồng + 3% x 200.000.000 đồng =
42.000.000 đồng.
Phan Thị Dung N phi chịu 200.000.000 x 5% = 10.000.000 đồng.
Nguyễn Thị L không phi chịu n phí.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Do cc đương sự tho thuận
được với nhau vviệc gii quyết vn tại phiên to phúc thẩm nên b Phan Thị
Dung N phi chịu.
[5] Cc phần khc của Bn n sơ thẩm không khng co, khng nghị
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vo Điều 300 v khon 2 Điều 308 của Bộ luật t tụng dân sự,
Sửa Bn n kinh doanh thương mại sơ thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngày 23
thng 5 năm 2024 của Tòa n nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
1. Ghi nhận sự thỏa thuận của cc đương sự b Nguyễn Thị L, ông Bùi Văn
M, bà Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nựt D3, với nội dung cụ thể như sau:
- Bà Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nhựt D có nghĩa vụ liên đới tr cho b
Nguyễn Thị L ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) tiền
ứng trước nhưng không giao hng hóa.
- Phan Thị Dung N nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị L ông Bùi Văn
M s tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) tiền vay.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về n phí:
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Phan Thị Dung N anh Nguyễn Nhựt D phi liên đới chịu 42.000.000
đồng (bn mươi hai triệu đồng).
Phan Thị Dung N phi chịu 10.000.000 đồng (mười triệu đồng), được trừ
vo s tiền 4.160.250 đồng tạm ứng n phí đã nộp tại Chi cục Thi hnh n dân sự
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước theo Biên lai thu tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s
0000245 ngy 11 thng 01 năm 2022. Còn lại 5.839.750 đồng (năm triệu tm trăm
ba mươi chín nghìn by trăm năm mươi đồng), b Phan Thị Dung N tiếp tục nộp.
Nguyễn Thị L không phi chịu, được tr lại s tiền 33.450.253 đồng (ba
mươi ba triệu bn trăm năm mươi nghìn hai trăm m mươi ba đồng) tạm ứng n
phí đã nộp tại Chi cục Thi hnh n dân sự huyện Đăng, tỉnh Bình Phước theo
Biên lai thu tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0000357 ngy 22 thng 3 năm 2022.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: B Phan Thị D1 Năm phi chịu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng), được trừ vo s tiền tạm ứng n phí đã nộp tại Chi
cục Thi hnh n dân shuyện Đăng, tỉnh Bình Phước theo cc Biên lai thu tạm
ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0009269 ngy 20 thng 6 năm 2024 v 0009304 ngy
24 thng 7 năm 2024.
3. Cc quyết định khc của B thẩm không bị khng co, khng nghị
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi
9
hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bn n phúc thẩm có hiệu lực php luật kể từ ngy tuyên n ./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Bù Đăng;
- Chi cục THADS huyện Bù Đăng;
- Cc đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Nhum
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất