Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Phước |
Số hiệu: | 08/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/10/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | lanh năm bù đăng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn n s: 08/2024/KDTM-PT
Ngy: 22 - 10 - 2024
V/v“Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Nhum
Các Thẩm phán:Ông Nguyễn Văn Thư
B Nguyễn Thị Nga
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thế Huy - Thư ký To n nhân dân tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: B Lê Huyền Kim -
Kiểm st viên tham gia phiên tòa.
Trong cc ngy 23 thng 9 v 22 thng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa n nhân dân
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ n kinh doanh thương
mại thụ lý s 04/2024/TLPT-KDTM ngy 29 thng 7 năm 2024 về “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh chấp hợp đồng vay tài sản” do Bn n kinh
doanh thương mại sơ thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngy 23 thng 5 năm 2024 của
Tòa n nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước bị khng co theo Quyết định
đưa vụ n ra xét xử phúc thẩm s 223/2024/QĐXXPT-KDTM ngy 27 thng 8 năm
2024 v Quyết định tạm ngừng phiên tòa s 55/2024/QĐ-PT ngy 23 thng 9 năm
2024, giữa cc đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn S, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Phước (có mặt ngy 22/10).
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Phúc H, sinh
năm 1970; Địa chỉ: S C B, phường B, thnh ph B, tỉnh Đồng Nai (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Phan Thị Dung N, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn C, xã B,
huyện B, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Huỳnh Văn L1, sinh năm
1982; Địa chỉ: S H B, phường T, thnh ph Đ, tỉnh Bình Phước (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Nguyễn Nhựt D, sinh năm 1996; Địa chỉ: Thôn C, xã B, huyện B,
tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
2
3.2. Ông Bùi Văn M, sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn S, xã T, huyện B, tỉnh
Bình Phước (vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Bị đơn b Phan Thị Dung N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện (phản tố) ngày 28/02/2022 lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị L và người đại diện theo uỷ quyền ông Nguyễn
Phúc H trình bày:
Vợ chồng b L kinh doanh c phê theo hình thức mua c phê từ cc hộ dân v
cc cửa hng nhỏ lẻ để bn lại cho công ty. Theo đó, thông qua một s người giới
thiệu thì b L quen biết b Phan Thị D1 Năm có tên thường gọi l "Hiền Dung" v
anh Nguyễn Nhựt D l con ruột b N từ năm 2019. Cũng trong năm 2019 b L với
bà N bắt đầu có giao dịch mua bn c phê. Trong đó hình thức mua bn giữa hai
bên có lúc giao tiền mặt khi b N giao hng đến cho b L, cũng có lúc b L cho bà
N ứng trước. Mọi giao dịch giữa hai bên về mua bn c phê đều đã thanh ton xong,
chỉ còn khon vay l chưa thanh ton.
Từ thng 8/2020 đến thng 9/2020, b L nhiều lần thỏa thuận mua c phê
tươi v nhân với b N và anh D. Trong đó đều thỏa thuận s lượng c phê bn, gi
bn, s tiền đã nhận trước v ấn định thời hạn phía b N và anh D giao hàng. Khi
thỏa thuận v nhận tiền thì b L viết giấy còn b N, anh D ký người bn, b Ngô
Thị T l người chứng kiến. Tổng cộng, b N và anh D đã nhận của b L s tiền l
1.661.500.000 đồng, cụ thể:
Ngy 23/8/2020 thỏa thuận bn 60 tấn x gi 4.700 đồng/kg, đã giao trước
282.000.000 đồng, thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 28/8/2020, thỏa thuận bn 08 tấn c phê nhân x gi 24.000 đồng/kg,
đã giao trước 192.000.000 đồng, thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 31/8/2020, thỏa thuận bn 12 tấn c phê nhân x gi 24.500 đồng/kg,
đã giao trước 294.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 03/9/2020, thỏa thuận bn 20 tấn c phê tươi x gi 4.700 đồng/kg đã
giao trước 94.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hàng.
- Ngy 07/9/2020, thỏa thuận bn 10 tấn c phê nhân x gi 24.000 đồng/kg đã
giao trước 240.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 09/9/2020 thỏa thuận bn 30 tấn c phê tươi x gi 5.000 đồng/kg và
05 tấn c phê nhân (chất lượng có 15 độ tạp). B N và anh D đã nhận 272.500.000đ,
thỏa thuận đến giữa thng 10/2020 sẽ giao hng.
- Ngy 11/9/2020 thỏa thuận bn 12 tấn c phê nhân x gi 24.500 đồng /kg.
Bà N và anh D đã nhận 294.000.000 đồng, thỏa thuận đến ngy 10/10/2020 sẽ giao
hàng.
Về qu trình thực hiện: Tính đến ngy 18/12/2020 bà N và anh D chỉ giao
cho b được 75.799 kg c phê tươi, còn lại không giao tiếp. Việc giao c phê l b L
3
cho xe ô tô 93C – 01139 của b vo nh của b N lấy, có thông qua hệ thng cân xe
tại trạm cân H, cc phiếu cân xe phía b N giữ. Ngoi ra cũng có khong 02 lần anh
D trực tiếp đến giao cho b, nhưng chi tiết mỗi lần thì b L không nhớ. Sau ny b
L và bà N đã cht lại s c phê đã giao nhận nêu trên v ghi vo trong sổ của b N.
Về s tiền vay chưa thanh ton: Từ chỗ quan hệ quen biết mua bn c phê, b
N nói với b cần tiền để xoay sở cho công việc, cần vay một s tiền v trong thời
gian ngắn khong mấy ngy sau sẽ tr lại. B L đồng ý cho b N vay 02 lần trong
cc ngy 30/12/2019 v buổi ti ngy 31/12/2019, tổng cộng l 300.000.000 đồng;
không thỏa thuận lãi suất v thời hạn tr cụ thể. Khi vay b l người viết giấy, còn
bà N chỉ ký tên l "Hiền Dung", ghi trong cùng một giấy vay.
Cũng trong ngy 31/12/2019, b N có ứng trước của b L s tiền 100.000.000
đồng để thu mua c phê của cc hộ dân để bn lại cho b L. Khi ứng thì b ghi tiếp
vo nội dung giấy vay nêu trên. Khon ny cũng đã tất ton xong, b không tranh
chấp.
Về yêu cầu tr tiền vay: Khong 05 ngy sau kể từ ngy vay, b L đã gọi điện
yêu cầu b N tr tiền nhưng b N liên tục khất lần, không tr được. Sau đó, đến mùa
c phê năm 2021 b L đến nh b N yêu cầu tr tiền, nhưng gia đình b N không
đồng ý v cãi vã, gây mất trật tự nên Công an xã B can thiệp v lập biên bn gii
quyết, phía b N khởi kiện yêu cầu Tòa n gii quyết như hiện nay.
Vì vậy, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa n gii quyết buộc b N và anh D tr s tiền
ứng bn c phê không giao 1.327.405.000 đồng v tiền lãi pht sinh từ thng
10/2020 đến khi khởi kiện l 15 thng x 0.83% = 165.261.920 đồng. Lãi của s tiền
vay 300.000.000 đồng từ thng 1/2020 đến nay l 25 thng x 0.83% = 37.350.000
đồng.
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Đính
chỉnh tổng s tiền m b N và anh D đã nhận theo tất c cc hợp đồng l
1.668.500.000 đồng. Ngy 18/12/2020, bị đơn chỉ giao thêm được 1.839 kg. Việc
giao cc lô hng sau thời điểm ny cc bên mua bn đứt đoạn theo hình thức tr tiền
ngay sau khi nhận hng, không phi l giao hng theo như cc thỏa thuận trước đó,
thể hiện phiếu đã được gạch bỏ, v ghi chữ "R".
Khẳng định không nhận được s c phê nhân v cấn trừ tiền như phía b N
trình bày. Ông P và ông Đ có làm công cho bà L trong năm 2019, nhưng từ đầu
năm 2020 đã không lm cho b L. Hiện nay, b L không biết thông tin về nhân thân
của ông P và ông Đ. Theo ti liệu b N cung cấp thể hiện ngy “20/12/2019” đã bị
chỉnh sửa thnh ngy “20/12/220”. Cc ti liệu còn lại cũng không ghi rõ năm.
Trong phiếu cân xe ngy 21/5/2021 có ghi thông tin trước đưa 300.000.000 đồng l
ghi với lý do đã đưa tiền cho b N ứng trước đó. Đi với dòng chữ "T1 lấy TC:
541.340.000đ v T1, (Điều khô)" thì b L khẳng định không phi b viết. Ti liệu
ny không liên quan đến giao dịch mua bn c phê nhân. Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa n gii quyết buộc tr lại s tiền ứng c phê đã nhận nhưng không giao
được hng theo như đơn khởi kiện l 1.327.405.000 đồng cùng tiền lãi với lãi suất
4
theo quy định tại Điều 466 v Điều 468 Bộ luật dân sự kể từ thng 10/2020; Yêu
cầu tr s tiền vay 300.000.000 đồng v tính tiền lãi kể từ thời điểm đòi với mức lãi
suất trong qu trình gii quyết tính đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngày 17/5/2024, nguyên đơn bà L có bản khai trình bày xác định ý chí khởi
kiện như sau:
B có đăng ký kinh doanh thu mua nông sn theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh s 44E8001588 đăng ký lần đầu ngy 16/12/2020 v thay đổi lại ngy
13/12/2021. Theo thông tin b được biết thì bà N cũng có đăng ký kinh doanh thu
mua nông sn.
Về xc định s hng c phê tươi chưa giao: Hai bên cht lại đến ngy
18/12/2020 l 75.779 kg. S còn lại chưa giao 34.221 kg thì xc định có 30 tấn với
gi 5.000 đồng (tức hợp đồng sau cùng ngy 09/9/2020), còn lại l gi 4.700 đồng
(tức hợp đồng ngy 07/9/2020), tổng trị gi 169.838.700 đồng. S hng chưa giao
ny b tr bằng gi trị bằng tiền nêu trên v yêu cầu tính lãi kể từ ngy 19/12/2020
với lãi suất l 0.83%/thng cho đến khi xét xử sơ thẩm v thanh ton xong.
Bà N và anh D chưa giao được s c phê nhân no theo hợp đồng. S c phê
nhân theo hợp đồng trị gi 1.142.500.000 đồng thì b cũng yêu cầu tr bằng tiền
nêu trên v tính lãi suất chậm tr 0.83%/thng kể từ ngy 19/12/2020 cho đến khi
xét xử sơ thẩm v thanh ton xong, do thời điểm ny cc bên đã cht lại m b N và
anh D không giao được gì thêm.
Về xc định s tiền cho vay: Khẳng định s tiền vay ngy 30/12/2019 l
200.000.000 đồng v ti ngy 31/12/2019 l 100.000.000 đồng. S tiền ny hiện
nay bà chỉ yêu cầu tr tiền gc, không yêu cầu tính lãi suất. Phía b N cho rằng hiện
nay chỉ còn 200.000.000 đồng thì b không đồng ý. Khẳng định không có việc thỏa
thuận sẽ tr bằng s c phê theo như biên bn lm việc tại Công an xã B.
Theo đơn khởi kiện ngày 10/01/2022 và bản tự khai ngày 28/02/2022 của
người đại diện theo ủy quyền, phía bị đơn bà Phan Thị D1 Năm trình bày:
Bà Phan Thị D1 Năm với b L có quan hệ kinh doanh mua bn nông sn với
nhau. Bà N thu mua c phê của cc hộ dân trong vùng rồi bn lại cho b L. Tính
đến ngy 18/12/2020 tổng s c phê tươi b N đã giao cho b L là 112.759 kg,
nhưng b L chỉ thừa nhận giao được 75.779 kg, s lượng c phê không thng nhất
l 36.980 kg x 4.500 đồng/kg = 166.410.000 đồng. Vì vậy, b N khởi kiện yêu cầu
bà L tr lại s tiền nêu trên.
Tại đơn xin rút đơn khởi kiện đề ngy 25/7/2022 bị đơn b Phan Thị D1 Năm
trình by: B xin rút ton bộ yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa n gii quyết
buộc b L tr lại s tiền theo như đơn khởi kiện. Lý do rút l do cc bên đã tự thỏa
thuận với nhau gii quyết vụ việc.
Quá trình giải quyết tiếp theo phía bị đơn bà Phan Thị D1 Năm trình bày ý
kiến đối với yêu cầu phản tố của bà L như sau:
5
Xc nhận về cc hợp đồng thỏa thuận mua bn c phê giữa hai bên theo như
ti liệu nguyên đơn cung cấp l đúng. Khẳng định tính đến ngy 18/12/2020 đã giao
cho bà N được 75.779 kg. Sau đó giao thêm được 36.980 kg, theo như 03 phiếu cân
xe tại trạm cân Hong Nhân ngy 19/12/2020 v ngy 20/12/2020. Trong đó b L
thừa nhận phía sau phiếu cân ngy 19/12/2020 đã cộng cc con s giao được thêm.
Đi với s lượng c phê nhân: Theo hợp đồng b N có nghĩa vụ giao cho b
L 42 tấn. Việc giao nhận ny cũng đã hon thnh v còn được giao dư ra, cụ thể:
- Ngy 14/12/2020 giao được 11.678.2 kg, thông qua ti xế tên P (không biết
thông tin cụ thể) của b L. Khi cân có ghi vo sổ v ti xế ký nhận "P nhận 81 mã
cà nhân"
- Ngy 15/12/2020 giao được 3.037,4 kg, việc giao nhận thông qua ti xế tên
P (không biết thông tin cụ thể) của b L. Khi cân có ghi vo sổ v ti xế ký nhận v
ti xế ký nhận "P nhận 22 mã cà nhân"
- Ngy 20/12/2020 giao được 8737.1 kg, việc giao nhận thông qua ti xế tên
Đ (không biết thông tin cụ thể) của b L. Khi cân có ghi vo sổ v ti xế ký nhận v
ti xế ký nhận "Điền có nhận 62 mã chưa trừ bì, Đ".
Như vậy, tổng cộng đã giao được 23.345,7 kg. S hng còn lại không giao
được theo thỏa thuận l 18.655 kg tương đương 448.000.000 đồng (gi 24.000
đồng). S tiền 448.000.000 đồng ny đã được tr thông qua việc cấn trừ vo tiền
mua bn điều khô ngy 21/5/2021, thể hiện s tiền bn điều l 241.340.000 đồng, s
tiền ny b L chưa tr, cộng với s tiền b đã giao trước đó l 300.000.000 đồng
(tức l tiền tr cho c phê nhân không có hng thanh ton), tổng cộng l
541.340.000 đồng, theo cc dòng chữ được viết trên phiếu cân xe ngy 21/5/2021.
Như vậy, s tiền đã tr dư l 93.340.000 đồng. S tiền ny b N không yêu cầu tr
lại m tự nguyện xc định l tiền phạt do giao hng chậm.
Quá trình giải quyết và tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền
của bị đơn trình bày: Bà N đã giao hết s c phê theo như cc hợp đồng cho phía b
L, thậm chí còn dư ra s c phê tươi l 2.759 kg trị gi 12.967.300 đồng. Đi với s
c phê nhân đã giao được l 23.345,7 kg, trong đó ngy 14/12/2020 giao 11.678.2
kg, ngy 15/12/2020 giao 2.980 kg v ngy 20/12/2020 giao 8.687.5 kg. Sau đó, b
N cấn trừ tiền khi mua bn điều khô ngy 21/5/2021. Nay b N có ý kiến yêu cầu
phía bà L tr lại gi trị s hng đã giao vượt qu m không xc định l tiền phạt.
Bà N có vay tiền của b L như ti liệu khởi kiện v đã được Tòa n gim
định. Tuy nhiên, khon vay trên chỉ còn 200.000.000 đồng, nội dung ny được phía
bà L thừa nhận khi lm việc tại Công an xã B vo ngy 31/12/2021. S tiền vay nêu
trên không thỏa thuận thời hạn tr, b L chưa yêu cầu b N tr nên được coi chưa đủ
điều kiện khởi kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Nhựt D thông qua lời
khai ngày 20/12/2022 trình bày: Anh l con ruột của b N, việc mua bán cà phê và
6
vay giữa mẹ anh v b N thì anh không biết, anh chỉ ký với tư cch l người lm
chứng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn M thông qua lời khai
ngày 27/9/2023 trình bày: Ông l chồng bà Nguyễn Thị L v nguồn gc s tiền b
L đưa cho b N và anh D l tiền chung của vợ chồng, ông thng nhất theo yêu cầu
khởi kiện của b L.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2024/KDTM-ST ngày
23/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đi với bị đơn v
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Buộc b Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nhật D2 có nghĩa vụ liên đới tr
cho vợ chồng ông Bùi Văn M bà Nguyễn Thị L s tiền 1.312.338.000 đồng (một tỷ,
ba trăm mười hai triệu, ba trăm ba mươi tm ngn đồng).
Buộc b Phan Thị D1 Năm có nghĩa vụ tr cho vợ chồng ông Bùi Văn M, bà
Nguyễn Thị L s tiền vay 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của b Nguyễn Thị L về yêu cầu tr s tiền lãi
suất 469.825.000 đồng.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của b Phan Thị D1 Năm về việc yêu cầu b
Nguyễn Thị L tr s tiền giao c phê chưa thanh ton l 166.410.000 đồng. Tr lại
đơn v ti liệu kèm theo cho đương sự (nếu có yêu cầu).
Ngoi ra Bn n sơ thẩm còn tuyên về phần n phí, chi phí t tụng khc,
nghĩa vụ thi hnh n v quyền khng co của cc đương sự.
Ngy 05/6/2024, bị đơn Phan Thị Dung N có đơn khng co yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa bn n sơ thẩm theo hướng không chấp nhận ton bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Bà Nguyễn Thị L xc định b v ông Bùi Văn M cư trú tại thôn S, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Phước.
Bà Nguyễn Thị L v người đại diện theo ủy quyền của b Phan Thị D1 Năm
là ông Huỳnh Văn L1 đã thỏa thuận được với nhau về vệc gii quyết vụ n, cụ thể
như sau: B Phan Thị D1 Năm v anh Nguyễn Nhựt D có nghĩa vụ liên đới tr cho
bà Nguyễn Thị L và ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng tiền ứng trước
nhưng không giao hng v b Phan Thị D1 Năm có nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị
L và ông Bùi Văn M s tiền 200.000.000 đồng tiền vay.
Đại diện Viện kiểm st xét xử phúc thẩm pht biểu:
- Về việc tuân theo php luật: Trong qu trình thụ lý gii quyết vụ n ở cấp
phúc thẩm thì Thẩm phn, Thư ký v Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng cc quy
7
định của Bộ luật t tụng dân sự. Những người tham gia t tụng chấp hnh đúng cc
quy định của Bộ luật t tụng dân sự.
- Về việc gii quyết vụ n: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vo Điều 300,
khon 2 Điều 308 của Bộ luật t tụng dân sự, sửa Bn n kinh doanh thương mại sơ
thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngy 23/5/2024 của Tòa n nhân dân huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước theo hướng công nhận sự thỏa thuận của cc đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo cc chứng cứ v ti liệu được thẩm tra tại phiên Tòa phúc thẩm,
kết qu tranh luận tại phiên to, trên cơ sở xem xét đầy đủ ton diện cc chứng cứ, ý
kiến của cc đương sự v Kiểm st viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về t tụng: Đơn khng co của bị đơn b Phan Thị D1 Năm lm trong
thời hạn luật định, hình thức v nội dung phù hợp cc quy định tại cc điều 271,
272 v 273 của Bộ luật t tụng dân sự nên được xem xét gii quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu khng co của bị đơn Phan Thị Dung N, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
Tại phiên to, cc đương sự tho thuận được với nhau về việc gii quyết vụ
n, theo đó b Phan Thị D1 Năm v anh Nguyễn Nhựt D có nghĩa vụ liên đới tr
cho bà Nguyễn Thị L và ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng tiền ứng trước
nhưng không giao hng v b Phan Thị D1 Năm có nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị
L và ông Bùi Văn M s tiền 200.000.000 đồng tiền vay. Sự thỏa thuận của cc
đương sự l tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật v không tri đạo đức xã
hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận, cần sửa Bn n kinh doanh thương mại sơ thẩm
s 02/2024/KDTM-ST ngy 23 thng 5 năm 2024 của Tòa n nhân dân huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm st nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về n phí:
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do Bn n sơ thẩm bị sửa về phần
nghĩa vụ tr tiền nên n phí được tính lại, cụ thể b Phan Thị Dung N và anh
Nguyễn Nhựt D phi liên đới chịu 36.000.000 đồng + 3% x 200.000.000 đồng =
42.000.000 đồng.
Bà Phan Thị Dung N phi chịu 200.000.000 x 5% = 10.000.000 đồng.
Bà Nguyễn Thị L không phi chịu n phí.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Do cc đương sự tho thuận
được với nhau về việc gii quyết vụ n tại phiên to phúc thẩm nên b Phan Thị
Dung N phi chịu.
[5] Cc phần khc của Bn n sơ thẩm không có khng co, khng nghị có
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
8
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vo Điều 300 v khon 2 Điều 308 của Bộ luật t tụng dân sự,
Sửa Bn n kinh doanh thương mại sơ thẩm s 02/2024/KDTM-ST ngày 23
thng 5 năm 2024 của Tòa n nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
1. Ghi nhận sự thỏa thuận của cc đương sự b Nguyễn Thị L, ông Bùi Văn
M, bà Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nựt D3, với nội dung cụ thể như sau:
- Bà Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nhựt D có nghĩa vụ liên đới tr cho b
Nguyễn Thị L và ông Bùi Văn M s tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) tiền
ứng trước nhưng không giao hng hóa.
- Bà Phan Thị Dung N có nghĩa vụ tr cho b Nguyễn Thị L và ông Bùi Văn
M s tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) tiền vay.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về n phí:
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Bà Phan Thị Dung N và anh Nguyễn Nhựt D phi liên đới chịu 42.000.000
đồng (bn mươi hai triệu đồng).
Bà Phan Thị Dung N phi chịu 10.000.000 đồng (mười triệu đồng), được trừ
vo s tiền 4.160.250 đồng tạm ứng n phí đã nộp tại Chi cục Thi hnh n dân sự
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước theo Biên lai thu tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s
0000245 ngy 11 thng 01 năm 2022. Còn lại 5.839.750 đồng (năm triệu tm trăm
ba mươi chín nghìn by trăm năm mươi đồng), b Phan Thị Dung N tiếp tục nộp.
Bà Nguyễn Thị L không phi chịu, được tr lại s tiền 33.450.253 đồng (ba
mươi ba triệu bn trăm năm mươi nghìn hai trăm năm mươi ba đồng) tạm ứng n
phí đã nộp tại Chi cục Thi hnh n dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước theo
Biên lai thu tạm ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0000357 ngy 22 thng 3 năm 2022.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: B Phan Thị D1 Năm phi chịu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng), được trừ vo s tiền tạm ứng n phí đã nộp tại Chi
cục Thi hnh n dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước theo cc Biên lai thu tạm
ứng n phí, lệ phí Tòa n s 0009269 ngy 20 thng 6 năm 2024 v 0009304 ngy
24 thng 7 năm 2024.
3. Cc quyết định khc của B sơ thẩm không bị khng co, khng nghị có
hiệu lực php luật kể từ ngy hết thời hạn khng co, khng nghị.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
9
hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bn n phúc thẩm có hiệu lực php luật kể từ ngy tuyên n ./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Bù Đăng;
- Chi cục THADS huyện Bù Đăng;
- Cc đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Nhum
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 08/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm