Bản án số 4917/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4917/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 4917/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4917/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam). Buộc Công ty cổ phần T1 có nghĩa vụ thanh toán Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) tiền nợ gốc 334.944.214 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán tính đến ngày 30/9/2024 là 42.573.178 đồng; tổng cộng là 377.517.392 (ba trăm bảy mươi bảy triệu năm trăm mười bảy ngàn ba trăm chín mươi hai) đồng....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 4917/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chp hợp đồng mua bán
hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đinh Thị Diễm Kiều
2. Bà Đặng Thị Thanh Tâm
Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa –Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa:Võ Thị Thanh Phượng Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
269/2023/TLST-KDTM ngày 03 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chp hợp
đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
6915/2024/QĐXXST-KDTM ngày 21 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 7749/2024/QĐST-KDTM ngày 10 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam)
Địa chỉ: số A đường C, khu ng nghiệp B, phường L, thành phố B, tỉnh
Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền:Đỗ Thị Ngọc D, sinh năm 1972
Địa chỉ liên lạc: số A đường C, khu công nghiệp B, phường L, thành phố B,
tỉnh Đồng Nai.
(Giy ủy quyền ngày 05/9/2023) (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Công ty cổ phần Thương mại Sản xut Xây dựng Duy Nguyễn
Địa chỉ: phòng 5.09 Lầu 5, Tòa nhà S, số A đường P, phường H, thành phố
T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Duy M, sinh năm 1976, chức
danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Địa chỉ: P Lầu E, Tòa nhà S, số A đường P, phường H, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06/9/2023, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam), có người đại diện theo ủy quyền
Đỗ Thị Ngọc D trình bày:
Ngày 12/9/2022, Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) và Công ty cổ
phần T1 (sau đây viết tắt là ng ty T1) Hợp đồng nguyên tắc số PJD02-
HCMC-008-2022, nội dung hợp đồng: bên mua là công ty T1 đồng ý mua hàng
hóa do bên bán Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) sản xut sản
phẩm sơn Nippon với số lượng giá cả theo như các bảng giá được phát hành
bởi bên bán hoặc chi nhánh hợp pháp của bên bán.
Phương thức giao nhận hàng trong 7 ngày làm việc (đối với Thành phố Hồ
Chí Minh, Bình Dương) 18 ngày làm việc (đối với Nội, Đà Nẵng) kể từ
khi nhận được đơn đặt hàng;
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản của bên
bán trong vòng 60 ngày kể từ ngày xut hóa đơn.
Thực hiện hợp đồng, theo đơn đặt hàng của Công ty T1, Công ty trách
nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) đã tiến hành giao hàng đầy đủ cho Công ty T1.
Tuy nhiên Công ty T1 vẫn chưa thanh toán đầy đủ tiền mua hàng.
Ngày 30/9/2022, Công ty T1 bản đề nghị công nợ, nội dung: hạn mức
công nợ đề nghị là 800.000.000 đồng, Công ty T1 cam kết chp nhận thanh toán
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) một khoản lãi sut 0,75%/tháng
tính trên khoản nợ quá hạn.
Đến tháng 4 năm 2023, Công ty T1 Bảng xác nhận công nợ tháng
4/2023, nội dung: tính đến ngày 30/4/2023 Công ty T1 còn nợ Công ty trách
nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) số tiền 359.101.600 đồng.
Ngày 05/5/2023, Công ty T1 thanh toán số tiền: 44.079.200 đồng (theo ủy
nhiệm chi ngày 05/5/2023 tại Ngân hàng TMCP N1 chi nhánh B) Chiết khu
thanh toán tháng 4/2023: 1.552.386 đồng. Sau đó ngưng thanh toán cho đến nay.
Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) đã nhiều lần gửi thông báo yêu
cầu thanh toán số tiền nợ trên nhưng Công ty T1 không thực hiện.
Sau khi Công ty TNHH N (Việt Nam) khởi kiện tại Tòa, vào ngày
29/02/2024, Công ty T1 (sau đây viết tắt công ty T1 gửi qua tài khoản zalo
file văn bản về lịch thanh toán công nợ, đến ngày 09/6/2024 Công ty T1 tiếp tục
gửi thông báo lịch thanh toán công nợ số 09062024/CVDN-NP, theo đó Công ty
T1 cam kết thanh toán số tiền nợ như sau:
3
Đợt 1: Đến ngày 31/6/2024 thanh toán số tiền 80.000.000 đồng;
Đợt 2: Đến ngày 30/7/2024 thanh toán số tiền 80.000.000 đồng;
Đợt 3: Đến ngày 31/8/2024 thanh toán số tiền 80.000.000 đồng;
Đợt 4: Đến ngày 30/9/2024 thanh toán số tiền 94.944.214 đồng;
Tổng cộng số tiền là 334.944.214 đồng.
Tuy nhiên từ đó đến nay Công ty T1 không thanh toán nợ cho Công ty
trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam). vậy, Công ty trách nhiệm hữu hạn N
(Việt Nam) khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết với yêu cầu như sau:
- Yêu cầu Công ty cổ phần T1 phải thanh toán cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn N (Việt Nam) stiền nợ gốc mua hàng 334.944.214 đồng và tiền lãi
phát sinh do chậm thanh toán tính đến ngày 30/9/2024 (theo mức lãi sut
9%/năm) 42.573.178 đồng; tổng cộng số tiền 377.517.392 đồng tiền lãi
do chậm thanh toán tiếp tục phát sinh cho đến ngày thanh toán hết số nợ gốc
theo mức lãi sut 9%/năm (0,75%/tháng).
Bị đơn Công ty cổ phần T1: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt thông
báo thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ng ty cổ phần T1 đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nhưng Công ty cổ phần T1 vắng mặt, nên không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đã được Tòa án tng đạt hp l quyết định đưa vụ án
ra xét x, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt. vậy Hội đồng xét x
căn cứ điểm a, b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện
đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn vi phm
Điu 203 B lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét xử; vthực
hiện quyền nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời
trình bày của nguyên đơn đã thể hiện khoản nợ của nguyên đơn đã được bđơn
xác nhận đã gửi cam kết trả nợ nhưng bị đơn không thực hiện. vậy, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam)
4
căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ
Đức phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chp: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 06/9/2023 và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo của nguyên đơn, thì vụ án có quan hệ tranh chp
tranh chp hợp đồng mua bán hàng hóa, được pháp luật quy định tại Khoản 1
Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ giy chứng nhận đăng
doanh nghiệp công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp 0314886477 do Sở kế hoạch
đầu tư Thành phố H cung cp thì Công ty cổ phần T1 địa chỉ trụ sở chính
tại thành phố T, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Công ty cổ phần T1, người đại
diện theo pháp luật ông Nguyễn Duy M đã được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa ngày 10/9/2024 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên
tòa. Sau khi hoãn phiên a, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ Công ty T1, ông
Nguyễn Duy M lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng Công ty T1, ông Nguyễn
Duy M vẫn vắng mặt. vậy Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Tại phiên tòa bà Đỗ Thị Ngọc D, là người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt phù hợp với quy định tại
Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; nên được Hội đồng xét
xử chp nhận.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
Nguyên đơn ng ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc bị đơn Công ty cổ phần T1 phải thanh toán cho Công ty
trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) số tiền nợ gốc mua hàng 334.944.214
đồng tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán tính đến ngày 30/9/2024 (theo
mức lãi sut 9%/năm) 42.573.178 đồng; tổng cộng số tiền 377.517.392
đồng tiền lãi tiếp tục phát sinh cho đến ngày thanh toán hết số nợ gốc theo
mức lãi sut 9%/năm.
Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào nội dung ký kết “Hợp đồng nguyên
tắc” số PJD02-HCMC-008-2022 ngày 12/9/2022 giữa Công ty trách nhiệm hữu
hạn N (Việt Nam) ng ty T1; Giy xác nhận công nợ ngày 30/4/2023 của
5
Công ty T1; Thông báo lịch thanh toán công nợ ngày 29/02/2024 của Công ty
T1; Thông báo lịch thanh toán công nợ ngày 09/6/2024 của Công ty T1 bản
đề nghị công nợ ngày 30/9/2022 của Công ty T1.
Hội đồng xét xử xét đối với khoản nợ gốc 334.944.214 đồng đã được bị
đơn Công ty cổ phần T1 xác nhận, có thư ngõ và thông báo lịch trả nợ bản
đề nghị công nợ gửi cho nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt
Nam) nên các bên đương sự không cần phải chứng cứ, chứng minh theo quy
định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử ghi nhận
là đúng quy định của pháp luật.
Đối với khoản tiền lãi do chậm thanh toán, nguyên đơn yêu cầu bị đơn
nghĩa vụ thanh toán khoản tiền lãi do chậm thanh toán, cụ thể: Tiền lãi do chậm
thanh toán tương ứng với 09 hóa đơn; số tiền thời gian chậm thanh toán tạm
tính đến ngày 30/9/2024 (theo mức lãi sut 9%/năm) 42.573.178 đồng; Mức
lãi do chậm thanh toán đã được Công ty cổ phần T2 Nguyễn đồng ý theo Bản đề
nghị công nợ (khoản 2 mục IV) ngày 30/9/2022. vậy, Hội đồng xét xxét
nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi do chậm thanh toán như thoả thuận giữa các
bên là phù hợp pháp luật nên được chp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
phù hợp, có căn cứ nên chp nhận.
[3]. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Do chp nhận yêu cầu của
nguyên đơn nên bđơn phải chịu án phí theo quy định quy định tại Khoản 1
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho
nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39, Khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 271, Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 11, Điều 24, Điều 50, Điều 55, Điều 306 của Luật Thương
năm 2005;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 ã sửa đổi, bổ sung năm
2014);
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu
hạn N (Việt Nam).
6
Buộc Công ty cổ phần T1 nghĩa vụ thanh toán Công ty trách nhiệm hữu
hạn N (Việt Nam) tiền nợ gốc 334.944.214 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán
tính đến ngày 30/9/2024 42.573.178 đồng; tổng cộng 377.517.392 (ba trăm
bảy mươi bảy triệu năm trăm mười bảy ngàn ba trăm chín mươi hai) đồng.
Kể từ ngày 01/10/2024 tiền lãi do chậm thanh toán tiếp tục phát sinh theo
Hợp đồng nguyên tắc số PJD02-HCMC-008-2022 ngày 12/9/2022 Bản đề
nghị công nợ ngày 30/9/2022 (lãi sut 0,75%/tháng) cho đến khi Công ty cổ
phần T1 thanh toán xong khoản nợ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt
Nam).
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty cổ phần T1 phải nộp 18.875.870 (mười tám triệu tám trăm bảy
mươi lăm ngàn tám trăm bảy mươi) đồng án phí kinh doanh thương mại
thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn N (Việt Nam) được nhận lại số tiền tạm ứng
án phí 8.643.883 (tám triệu sáu trăm bốn mươi ba ngàn tám trăm tám mươi ba)
đồng, theo biên lai thu tiền số AA/2023/0005020 ngày 26/9/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
Điều 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND Tp. Thủ Đức;
- Chi cục THADS Tp. Thủ Đức; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 4917/2024/KDTM-ST Bản án số 4917/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4917/2024/KDTM-ST Bản án số 4917/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất