Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Hồng Bàng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hồng Bàng (TAND TP. Hải Phòng) |
Số hiệu: | 13/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tổng Công ty Cổ phần DKVN và Công ty L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
——————————
Bản án số: 13/2024/KDTM-ST
Ngày 30-9-2024
V/v tranh chấp Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Chung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Ngọc Hải;
Ông Bùi Văn Khương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Tình - Thư ký Tòa án nhân dân quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2024/TLST-
KDTM ngày 26 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng kinh tế, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2024/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 9 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số: 17/2024/QĐST-KDTM ngày 23 tháng 9 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN; địa chỉ: Tầng 14, Tòa
nhà V, số 167 phố Tr, phường Y, quận C, Thành phố Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Tử G; chức vụ: Tổng Giám đốc.
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
+ Bà Khổng Thị Thu A - Cán bộ pháp chế Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN
là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền số 2266/UQ -
XLDK ngày 05/10/2023) - Vắng mặt.
+ Bà Trần Thị Phương H - Cán bộ pháp chế Tổng Công ty Cổ phần
XLDKVN; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền số
2
2267/UQ - XLDK ngày 05/10/2023) - Có mặt.
+ Ông Phạm Quang H - Cán bộ pháp chế Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN;
là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền số 2268/UQ -
XLDK ngày 05/10/2023) - Có mặt.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Văn
Trung - Luật sư Công ty Luật hợp danh Bắc Đẩu thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hà
Nội - Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần L; địa chỉ: phường H, quận HB, thành phố Hải
Phòng.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Xuân Th; chức vụ:
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần L, là người đại diện theo pháp luật của Công ty
Cổ phần L - Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa DK; địa chỉ: phường 9, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu - Vắng mặt.
+ Công ty Cổ phần chế tạo giàn khoan DK; địa chỉ: phường Th, thành phố
V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu -Vắng mặt.
+ Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK; địa chỉ: phường Th,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Người đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp
máy DK: Ông Lưu Trung A - Cán bộ Ban điều hành Dự án phí Bắc Công ty Cổ
phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK; là người đại diện theo ủy quyền của người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (Giấy ủy quyền số 35/2024/UQ-KCKL ngày
16/8/2024) - Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2023, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày
23/5/2024 và trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên đơn Tổng Công ty
Cổ phần XLDKVN do những người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn thống nhất trình bày:
Ngày 19/4/2016, Tổng Công ty XLDKVN (sau đây viết tắt là Petrocons) và
Liên doanh nhà thầu gồm: Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa DK (sau
đây viết tắt là PVCPT); Công ty Cổ phần L (sau đây viết tắt Công ty L); Công ty
Cổ phần Chế tạo giàn khoan DK (sau đây viết tắt là PVShipyard) đã ký kết Hợp đồng
số 11/2016/HĐKT/PVC/PVCPT/LISEMCO/PVSHIPYARD (sau đây viết tắt là Hợp
đồng số 11) về việc thực hiện gói thầu: Mua sắm, gia công chế tạo, lắp đặt hệ thống vận
3
chuyển Than và Đá vôi thuộc Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2. Nội dung, khối
lượng và phạm vi công việc được các bên thỏa thuận tại Hợp đồng số 11 như sau:
Bên giao thầu đồng ý giao và nhà thầu đồng ý nhận thực hiện mua sắm, gia
công chế tạo và lắp đặt hệ thống vận chuyển Than và Đá vôi - Dự án Nhà máy
Nhiệt điện Thái Bình 2 (không bao gồm công tác mua sắm vật tư chính như: Thép
các loại, thép tấm check plate mạ kẽm, tôn lợp, sàn grating) - gọi tắt là “vật tư
chính”, theo Bản vẽ thiết kế được phê duyệt (kể cả phần sửa đổi được Chủ đầu tư
chấp thuận), yêu cầu kỹ thuật, Biên bản đàm phán Hợp đồng, bảo đảm chất lượng,
tiến độ, giá cả, an toàn và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Phạm vi công việc được mô tả chi tiết tại các Phụ lục bổ sung như sau:
Ngày 09/02/2017, Petrocons và liên doanh nhà thầu ký Phụ lục bổ sung số 01
về việc mua sắm, gia công chế tạo và lắp đặt Hệ thống vận chuyển Than và Đá vôi
- Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2, trong đó giá trị không vượt quá giá trị tạm tính là
152.867.486.244 đồng (Bằng chữ: Một trăm năm mươi hai tỷ, tám trăm sáu mươi
bẩy triệu, bốn trăm tám mươi sáu nghìn, hai trăm bốn mươi bốn đồng) và các chi
phí để nhà thầu triển khai thực hiện mua sắm.
Ngày 07/11/2017, Petrocons và liên doanh nhà thầu ký tiếp Phụ lục bổ sung
số 02 về việc mua sắm, gia công chế tạo và lắp đặt Hệ thống vận chuyển Than và
Đá vôi - Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 để điều chỉnh giá trị phần mua sắm vật tư
cùng một số sửa đổi, bổ sung và thỏa thuận khác. Trong đó, Bên giao thầu đồng ý
giao và Nhà thầu đồng ý nhận thực hiện bổ sung việc cung cấp vật tư chế tạo kết
cấu thép Hệ thống vận chuyển Than và Đá vôi - Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 với
giá trị không vượt quá giá trị là 132.965.875.924 đồng (Bằng chữ: Một trăm ba
mươi hai tỷ, chín trăm sáu mươi lăm triệu, tám trăm bẩy mươi lăm nghìn, chín
trăm hai mươi bốn đồng).
Ngày 25/12/2018, Petrocons và liên doanh nhà thầu ký tiếp Phụ lục bổ sung
số 03 để bổ sung thông tin giao dịch của bên nhận thầu, sửa đổi bổ sung điều 2 của
PLBS số 02 và giá trị của của các thành viên trong liên doanh.
Sau khi ký kết xong Hợp đồng và các Phụ lục bổ sung việc mua sắm vật tư,
Công ty L đã tiến hành thông qua 03 (ba) đợt mua sắm với tổng khối lượng vật tư
là 4.992.653,28kg (Bốn triệu, chín trăm chín mươi hai nghìn, sáu trăm năm mươi
ba phẩy hai mươi tám kilôgam) thép. Nội dung cụ thể như sau:
+ Đợt 1: Công ty L thực hiện mua sắm vật tư với khối lượng là 1.522.149,94
kg (Một triệu, năm trăm hai mươi hai nghìn, một trăm bốn mươi chín phẩy chín
mươi tư kilôgam). Phía Công ty L với đại diện là ông Đỗ Quốc T - Phó Tổng Giám
đốc đã tiến hành bàn giao cho Đại diện của Petrocons là ông Trịnh Xuân Th - Phó
Giám đốc Ban điều hành dự án theo Biên bản bàn giao ngày 19/4/2018. Đến ngày
27/4/2018, sau khi kiểm tra lại đầy đủ khối lượng, chất lượng vật tư và ông Trịnh
4
Xuân Th là đại diện của Petrocons đã bàn giao toàn bộ khối lượng vật tư này lại
cho phía Công ty L theo Biên Bản bàn giao ngày 27/4/2018 để phía Liên doanh
nhà thầu triển khai công việc gia công theo Hợp đồng số 11.
Khối lượng vật tư mua sắm này đã được Petrocons thanh toán đầy đủ cho
Công ty L số tiền là 25.132.217.759 đồng (Bằng chữ: Hai mươi lăm tỷ, một trăm
ba mươi hai triệu, hai trăm mười bẩy nghìn, bẩy trăm năm mươi chín đồng) theo
Hồ sơ thanh toán đợt 1 ngày 23/5/2018.
+ Đợt 2: Công ty L thực hiện mua sắm vật tư với khối lượng là
2.255.598,89 kg (Hai triệu, hai trăm năm mươi lăm nghìn, năm trăm chín mươi
tám phẩy tám mươi chín kilogam). Phía Công ty L với đại diện là ông Đỗ Quốc T -
Phó Tổng Giám đốc đã tiến hành bàn giao cho Đại diện của Petrocons là ông Trịnh
Xuân Th - Phó Giám đốc Ban điều hành dự án theo Biên bản bàn giao ngày
16/7/2018. Sau khi kiểm tra lại đầy đủ khối lượng, chất lượng vật tư và ông Trịnh
Xuân Th là đại diện của Petrocons đã bàn giao toàn bộ khối lượng vật tư này lại
cho phía Công ty L theo Biên Bản bàn giao ngày 24/7/2018 để phía Liên doanh
nhà thầu triển khai công việc gia công.
Khối lượng vật tư hàng hóa mua sắm này đã được Petrocons thanh toán đầy
đủ số tiền cho Công ty L với tổng giá trị là 45.093.675.879 đồng (Bằng chữ: Bốn
mươi lăm tỷ, không trăm chín mươi ba triệu, sáu trăm bẩy mươi lăm nghìn, tám
trăm bẩy mươi chín đồng) theo Hồ sơ thanh toán đợt 2 ngày 27/8/2018.
+ Đợt 3: Công ty L thực hiện mua sắm vật tư với khối lượng là
1.214.904,45kg (Một triệu, hai trăm mười bốn nghìn, chín trăm linh tư phẩy bốn
mươi lăm kilogam). Phía Công ty L với đại diện là ông Đỗ Quốc T - Phó Tổng
Giám đốc đã tiến hành bàn giao cho đại diện của Petrocons là ông Trịnh Xuân Th -
Phó Giám đốc Ban điều hành dự án theo Biên Bản bàn giao ngày 25/12/2018. Sau
khi kiểm tra lại đầy đủ khối lượng, chất lượng vật tư hàng hóa, ông Trịnh Xuân Th
là đại diện của Petrocons đã bàn giao lại toàn bộ khối lượng vật tư chính này cho
phía Công ty L theo Biên Bản bàn giao ngày 26/12/2018 để phía Liên doanh triển
khai công việc gia công.
Khối lượng vật tư hàng hóa mua sắm này đã được Petrocons thanh toán đầy
đủ số tiền cho L với tổng giá trị là 22.345.676.474 đồng (Bằng chữ: Hai mươi hai
tỷ, ba trăm bốn mươi lăm triệu, sáu trăm bẩy mươi sáu nghìn, bốn trăm bẩy mươi
tư đồng) theo Hồ sơ thanh toán đợt 3 ngày 02/01/2019.
Như vậy, đến ngày 26/12/2018, Petrocons đã bàn giao số lượng vật tư cho
Công ty L để làm vật liệu gia công có tổng khối lượng 03 (ba) đợt là
4.992.653,28kg (Bốn triệu, chín trăm chín mươi hai nghìn, sáu trăm năm mươi ba
phẩy hai mươi tám kilôgam), tương ứng với số tiền đã thanh toán là
5
92.571.570.112 đồng (Bằng chữ: Chín mươi hai tỷ, năm trăm bẩy mươi mốt triệu,
năm trăm bẩy mươi nghìn, một trăm mười hai đồng).
Trong quá trình thực hiện, Công ty L đã vi phạm thỏa thuận theo Hợp đồng
số 11 làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của Dự án. Petrocons đã yêu cầu Công ty
L bàn giao lại số vật tư đã nhận để thực hiện gia công nhưng Công ty L chỉ bàn
giao lại được 2.400.000kg vật tư (Hai triệu, bốn trăm nghìn kilogam) cho
Petrocons được giao tại kho của Công ty L gửi. Số vật tư Công ty L vẫn đang
chiếm giữ của Petrocons là 2.592.653,28kg (Hai triệu, năm trăm chín mươi hai
nghìn, sáu trăm năm mươi ba phẩy hai mươi tám kilogam), tương ứng với số tiền
là 48.071.830.944 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi tám tỷ, không trăm bẩy mươi mốt
triệu, tám trăm ba mươi nghìn, chín trăm bốn mươi bốn đồng).
Việc Công ty L nhận vật tư hàng hóa từ Petrocons nhưng không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của nhà thầu đã vi phạm tiến độ theo thỏa thuận đã ký kết tại Hợp
đồng số 11. Đại diện của Petrocons đã nhiều lần đến Văn phòng của Công ty L làm
việc nhưng bộ phận lãnh đạo của Công ty L luôn né tránh và không làm việc,
không hợp tác để giải quyết số vật tư chưa bàn giao.
Petrocons đã nhiều lần yêu cầu Công ty L tiến hành các thủ tục bàn giao số
vật tư đã nêu cho Petrocons, nhưng Công ty L không hợp tác. Theo đó, Petrocons
buộc phải thông báo dừng hợp đồng số 11 (tại Văn bản số 67/XLDK-KTKT ngày
07/01/2020 thông báo về việc Liên doanh nhà thầu đã vi phạm hợp đồng số 11 và
bên giao thầu thực hiện quyền chấm dứt Hợp đồng số 11 và yêu cầu bàn giao ngay
các thành phẩm/ vật tư cho bên giao thầu). Do yêu cầu phải đưa sản phẩm gia công
vào thi công hoàn thiện tại Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 theo đúng tiến
độ, nên Petrocons đã buộc phải ký Hợp đồng thi công với nhà thầu khác để thực
hiện tiếp các công việc dở dang do Công ty L đã vi phạm.
Nay, Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN đề nghị Tòa án nhân dân quận Hồng
Bàng buộc Công ty Cổ phần L phải trả lại cho Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN
số vật tư Công ty L vẫn đang chiếm giữ của Petrocons là 2.592.653,28kg (Hai
triệu, năm trăm chín mươi hai nghìn, sáu trăm năm mươi ba phẩy hai mươi tám
kilogam), tương ứng với số tiền là 48.071.830.944 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi tám
tỷ, không trăm bẩy mươi mốt triệu, tám trăm ba mươi nghìn, chín trăm bốn mươi
bốn đồng).
Tại phiên tòa, sau khi đối chiếu lại số liệu, nguyên đơn điều chỉnh lại số liệu
và rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn
số vật tư đang chiếm giữ là 59.418,15kg (Năm mươi chín nghìn, bốn trăm mười
tám phẩy mười lăm kilogam) tương ứng với số tiền 7.435.674.877 (Bẩy tỷ, bốn
trăm ba mươi lăm triệu, sáu trăm bẩy mươi tư nghìn, tám trăm bẩy mươi bẩy)
đồng. Như vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lại số vật tư bị đơn đang chiếm
6
giữ là 2.533.235,13 kg (Hai triệu, năm trăm ba mươi ba nghìn, hai trăm ba mươi
lăm phẩy mười ba kilogam), tương ứng với số tiền là 40.636.156.067 (Bốn mươi tỷ,
sáu trăm ba mươi sáu triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi
bẩy) đồng, cụ thể các loại vật tư (thép) và giá tương ứng như sau:
- Khối lượng còn lại của CHPL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 130.788,71 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.963.138.597 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 10,3 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 194.536 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 20.308,26 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 383.562.063 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA160 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 19.530,08 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 368.864.578 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 102,9 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 1.943.472 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 28.540,46 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 539.043.711 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 11.104,56 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 209.731.862 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 19.920,94 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 376.246.794 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA260 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 826 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 15.600.662 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 2.163,87 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 40.868.952 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 13.491,3 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 254.810.164 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 8.270,28 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 156.200.816 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 18.000 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 339.966.000 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA450 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 18.172 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 343.214.564 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 0,72 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 13.599 đồng.
7
- Khối lượng còn lại của HEB200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 7.758,4 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 146.532.869 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 843,9 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 15.938.739 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 17.674,92 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 333.826.214 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB260 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 4.996,16 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 94.362.559 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 15.161,16 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 286.348.848 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 11.117,57 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 209.977.488 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 1.265,53 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 23.901.990 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 6.262,42 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 118.278.298 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEM280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 6.056,9 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 114.396.670 đồng.
- Khối lượng còn lại của HEM300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 2.808 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 53.034.696 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 4.232,94 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 79.947.538 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 26.749,79 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 505.223.191 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 11.159,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 210.770.957 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE270 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 1.278,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 24.148.540 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 267,18 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 5.046.229 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE330 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 5.524,17 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 104.335.037 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE360 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 4.833,21 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 91.284.856 đồng.
8
- Khối lượng còn lại của IPE400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 2.347,28 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 44.333.077 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE450 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 10.989 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 207.549.243 đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE500 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 670,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 12.665.282 đồng.
- Khối lượng còn lại của L100x100x10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 3.808,72 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 71.935.355 đồng.
- Khối lượng còn lại của L100x100x12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 7.353,75 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 138.890.276 đồng.
- Khối lượng còn lại của L120x120x10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 231,54 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 4.373.172 đồng.
- Khối lượng còn lại của L120x120x12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 2.983,35 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 56.346.513 đồng.
- Khối lượng còn lại của L150x150x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 4.481,4 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 84.640.202 đồng.
- Khối lượng còn lại của L160x160x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 29.478,88 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 556.767.607
đồng.
- Khối lượng còn lại của L50x50x6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 9.956,4 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 188.046.536 đồng.
- Khối lượng còn lại của L60x60x6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 51.288,23 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 968.680.792 đồng.
- Khối lượng còn lại của L70x70x7 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 13.222,28 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 249.729.202 đồng.
- Khối lượng còn lại của L80x80x8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 29.383,47 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 554.965.583 đồng.
- Khối lượng còn lại của L90x90x9 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 7.023,12 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 132.645.630 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
94.529,78 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.418.892.045 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
75.988,69 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.140.590.162 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL16 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
12.941,47 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 194.251.405 đồng.
9
- Khối lượng còn lại của PL20 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
23.240,3 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 348.836.880 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL25 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
32.490,52 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 487.682.669 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
48.625,15 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 729.863.486 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL35 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
25.277,03 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 379.408.175 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL36 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
1.791,58 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 26.891.646 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL40 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
37.030,42 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 555.826.529 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL45 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
29.535,63 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 443.329.823 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL50 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
22.224,9 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 333.595.749 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL55 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
86.033,63 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.291.364.846 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
15.676,84 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 235.309.368 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL60 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
538,03 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 8.075.830 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL7 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
44.984,53 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 675.217.780 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL70 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
5.277,27 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 79.211.775 đồng.
- Khối lượng còn lại của PL8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
186.426,37 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 2.798.259.827 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 240.806,78 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 3.614.509.813 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 124.440,28 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.867.848.648 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 129.293,33 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.940.692.883 đồng.
10
- Khối lượng còn lại của PLT16 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 7.461,4 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 111.995.614 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT20 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 164.170,43 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 2.464.198.143 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT25 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 54.497,1 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 818.001.411 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 12.247,61 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 183.836.644 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT35 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 2.110,08 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 31.672.301 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT40 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 23.687,6 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 355.550.876 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT50 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 4.857,6 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 72.912.576 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
58.505,66 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 878.169.957 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco là
156.364,3 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 2.347.028.178 đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT80 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 7.598,8 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 114.057.988 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
Lisemco là 5.292 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 99.950.004 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN100 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 27.445,6 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 518.365.108 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 22.673,22 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 428.229.158 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 5.054,35 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 95.461.537 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN160 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 837,71 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 15.821.899 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 138.705,23 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 2.619.725.705 đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ Lisemco
là 12.135,12 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 229.196.070 đồng.
11
Trong quá trình Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án, bị đơn là Công ty L không
cử đại diện hợp pháp đến Tòa án làm thủ tục theo quy định. Mặt khác, Công ty L
cũng không gửi bất kỳ văn bản nào đến Tòa án thể hiện quan điểm, yêu cầu của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN.
Tại phiên tòa, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Công ty Cổ phần chế
tạo giàn khoan DK vắng mặt. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, Công ty
Cổ phần chế tạo giàn khoan DK trình bày: Hợp đồng số
11/2016/HĐKT/PVC/PVCPT/LISEMCO/PVSHIPYARD và các Phụ lục kèm theo
được ký kết giữa Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN và liên doanh nhà thầu gồm
Công ty Cổ phần L, Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa DK, Công ty Cổ
phần chế tạo giàn khoan DK. Tuy nhiên, ngày 19/5/2020, Công ty Cổ phần chế tạo
giàn khoan DK đã chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng trên sang
cho Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK - là công ty con của Tổng
Công ty Cổ phần XLDKVN. Ngày 17/9/2020, Công ty Cổ phần chế tạo giàn khoan
DK và Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK đã ký Hợp đồng số
200/2020/HKĐKT/PVCMS-PVS. Theo đó phạm vi công việc, quyền và nghĩa vụ
của Công ty Cổ phần chế tạo giàn khoan DK theo Hợp đồng số
11/2016/HĐKT/PVC/PVCPT/LISEMCO/PVSHIPYARD được chuyển giao sang
Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và
Lắp máy DK trình bày: Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy DK đã thực
hiện xong quyền và nghĩa vụ đã ký kết theo Hợp đồng số
200/2020/HKĐKT/PVCMS-PVS. Hiện tại, Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và
Lắp máy DK không có bất kỳ tranh chấp nào với các bên trong vụ án này. Trường
hợp có tranh chấp sẽ đề nghị giải quyết bằng một vụ án khác.
Để có căn cứ giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật,
Thẩm phán đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ vào ngày 29-8-2024.
Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán đã xác định đúng về thẩm quyền giải quyết vụ án; về quan hệ
pháp luật tranh chấp cần giải quyết; về tư cách tham gia tố tụng; về việc thu thập
chứng cứ; về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện Kiểm sát; việc cấp, tống đạt văn bản tố
tụng cho đương sự; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên
đơn, người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn tại phiên tòa đã được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố
12
tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (vắng mặt) chưa thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 72, 73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 30, 35,
39, 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 280, 281, 289,
290, 302, 303, 402, 405, 424 Bộ luật Dân sự năm 2005; các điều 274, 275, 279,
280, 351, 356, 357, 398, 401, 422, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 85, 87,
306 Luật Thương mại năm 2005; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn là Công ty Cổ phần L phải trả cho Tổng Công ty
Cổ phần XLDKVN số lượng vật tư đang chiếm giữ là 2.533.235,13 kilogam (Hai
triệu, năm trăm ba mươi ba nghìn,hai trăm ba mươi lăm phẩy mười ba kilogam)
tương ứng với số tiền là 40.636.156.067 đồng (Bốn mươi tỷ, sáu trăm ba mươi sáu
triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi bẩy) đồng. Tại phiên
tòa, nguyên đơn điều chỉnh lại số liệu và tự nguyện rút một phần yêu cầu, không
yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn số vật tư đang chiếm giữ là 59.418,15kg
(Năm mươi chín nghìn, bốn trăm mười tám phẩy mười lăm kilogam) tương ứng với
số tiền 7.435.674.877 (Bẩy tỷ, bốn trăm ba mươi lăm triệu, sáu trăm bẩy mươi tư
nghìn, tám trăm bẩy mươi bẩy) đồng; do đó, căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của nguyên đơn đã rút.
Về án phí: Buộc Công ty Cổ phần L phải chịu 148.636.156 (Một trăm bốn
mươi tám triệu, sáu trăm ba mươi sáu nghìn, một trăm năm mươi sáu) đồng án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả cho Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 78.035.915 (Bẩy mươi tám triệu, không trăm ba
mươi lăm nghìn, chín trăm mười lăm) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0002528 ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ giao vật (nghĩa vụ
trả tiền) theo hợp đồng. Do đây là tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương
mại giữa pháp nhân với pháp nhân; bị đơn có trụ sở tại: phường H, quận HB, thành
phố Hải Phòng, theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35 và điểm a
13
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
[2] Bị đơn là Công ty Cổ phần L, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là
Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa DK, Công ty Cổ phần chế tạo giàn
khoan DK đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng
mặt và không có căn cứ xác định việc vắng mặt của các đương sự là do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt đối với bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nêu
trên.
- Về nội dung:
[3] Về hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng số
11/2016/HĐKT/PVC/PVCPT/LISEMCO/PVSHIPYARD được ký kết giữa Tổng
Công ty Cổ phần XLDKVN và Liên danh nhà thầu Công ty Cổ phần Xây lắp
Đường ống Bể chứa DK; Công ty Cổ phần L; Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan
DK về việc thực hiện gói thầu: Mua sắm, gia công chế tạo, lắp đặt Hệ thống vận
chuyển Than và Đá vôi thuộc Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 và các phụ
lục hợp đồng số 01 ngày 09/02/2017 về việc mua sắm, gia công chế tạo và lắp đặt
Hệ thống vận chuyển Than và Đá vôi - Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2;
phụ lục hợp đồng số 02 ngày 07/11/2017 về việc mua sắm, gia công chế tạo và lắp
đặt Hệ thống vận chuyển Than và Đá vôi - Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2
để điều chỉnh giá trị phần mua sắm vật tư cùng một số sửa đổi, bổ sung và thỏa
thuận khác; phụ lục hợp đồng số 03 ngày 25/12/2018 về việc bổ sung thông tin
giao dịch của bên nhận thầu, sửa đổi bổ sung điều 2 của PLBS số 02 và giá trị của
của các thành viên trong liên doanh được xác lập do các bên tự nguyện, mục đích
và nội dung của các hợp đồng phù hợp với quy định tại các điều 402, 405, 424 Bộ
luật Dân sự năm 2005; các điều 398, 401, 422 Bộ luật Dân sự năm 2015; có nội
dung phù hợp pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên đây là hợp đồng hợp
pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[4] Về nội dung tranh chấp: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên
đơn đã thực hiện đúng các nội dung đã cam kết trong hợp đồng và các phụ lục hợp
đồng. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, thể hiện:
[4.1] Sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng, Tổng
Công ty XLDKVN đã bàn giao số lượng vật tư cho Công ty L để làm vật liệu gia
công có tổng khối lượng 03 (ba) đợt là 4.992.653,28kg (Bốn triệu, chín trăm chín
mươi hai nghìn, sáu trăm năm mươi ba phẩy hai mươi tám kilogam) thép, tương
ứng với số tiền đã thanh toán là 92.571.570.112 đồng (Bằng chữ: Chín mươi hai tỷ,
14
năm trăm bẩy mươi mốt triệu, năm trăm bẩy mươi nghìn, một trăm mười hai
đồng). Tuy nhiên, sau khi bàn giao số lượng vật tư và thanh toán tiền nhưng Công
ty L không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà thầu và vi phạm tiến độ Hợp đồng
số 11 đã ký. Đại diện của Petrocons đã nhiều lần đến Công ty L làm việc nhưng bộ
phận lãnh đạo của Công ty L luôn né tránh và không làm việc, không hợp tác để
giải quyết số vật tư còn lại chưa bàn giao. Petrocons đã nhiều lần yêu cầu Công ty
L tiến hành các thủ tục bàn giao số vật tư nêu trên cho Petrocons, nhưng Công ty
Lisemco không hợp tác. Theo đó, Petrocons buộc phải thông báo dừng hợp đồng
số 11 (tại văn bản số 67/XLDK-KTKT ngày 07/01/2020 thông báo về việc Liên
danh nhà thầu đã vi phạm hợp đồng số 11 và bên giao thầu thực hiện quyền chấm
dứt Hợp đồng số 11 và yêu cầu bàn giao ngay các thành phẩm/ vật tư cho bên giao
thầu) nhưng Công ty L không hợp tác. Do đó, Tổng Công ty XLDKVN yêu cầu
Công ty Cổ phần L phải trả lại số vật tư còn lại là 2.533.235,13 kilogam, tương
ứng với số tiền là 40.636.156.067 đồng (là giá trị tương ứng với thời điểm nguyên
đơn đã thanh toán cho bị đơn), thấy rằng: Việc Công ty Cổ phần L không tiếp tục
trả lại số vật tư đang chiếm giữ cho Petrocons sau khi Petrocons đã hoàn thành các
nội dung công việc theo hợp đồng và các phụ lục hợp đồng đến nay đã vi phạm
thỏa thuận, làm cho quyền lợi của Petrocons bị xâm phạm. Nguyên đơn đã nhiều
lần đôn đốc yêu cầu trả lại số vật tư đang chiếm giữ nhưng bị đơn không thực hiện.
[4.2] Về phía bị đơn: Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, bị đơn
đều vắng mặt trong các lần Tòa án triệu tập đến làm việc cũng như trong Thông
báo về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tại
phiên tòa, đồng thời không cung cấp cho Tòa án các văn bản, ý kiến của bị đơn đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Tòa án. Do đó, Tòa án không có căn cứ
để xem xét.
[4.3] Đối với yêu cầu khởi kiện về số tiền vật tư Công ty L đang chiếm giữ
là 2.533.235,13 kilogam, tương ứng với số tiền là 40.636.156.067 đồng của nguyên
đơn là có căn cứ và phù hợp với quy định tại 280, 281, 289, 290, 302, 303, 402,
405, 424 Bộ luật Dân sự năm 2005; các điều 274, 275, 279, 280, 351, 356, 357,
398, 401, 422, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, buộc bị đơn là Công ty Cổ phần L phải trả cho Tổng Công ty XLDKVN số
vật tư còn lại là 2.533.235,13 kilogam (Hai triệu, năm trăm ba mươi ba nghìn,hai
trăm ba mươi lăm phẩy mười ba kilogam) tương ứng với số tiền là 40.636.156.067
đồng (Bốn mươi tỷ, sáu trăm ba mươi sáu triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn,
không trăm sáu mươi bẩy) đồng, có chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền như
nêu trên. Trường hợp, Công ty Cổ phần L trả cho Tổng Công ty XLDKVN không
đầy đủ theo chủng loại, số lượng như nêu trên, thì Công ty Cổ phần L phải trả cho
Tổng Công ty XLDKVN số tiền tương ứng với chủng loại vật tư đó, cụ thể như
sau:
15
[4.4] Khối lượng còn lại của CHPL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
130.788,71 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.963.138.597 đồng.
Khối lượng còn lại của HEA120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 10,3 kg,
đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 194.536 đồng. Khối lượng còn lại của
HEA140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 20.308,26 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 383.562.063 đồng. Khối lượng còn lại của HEA160 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 19.530,08 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng
với số tiền 368.864.578 đồng. Khối lượng còn lại của HEA180 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 102,9 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 1.943.472
đồng. Khối lượng còn lại của HEA200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
28.540,46 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 539.043.711 đồng. Khối
lượng còn lại của HEA220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 11.104,56 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 209.731.862 đồng. Khối lượng còn lại của
HEA240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 19.920,94 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 376.246.794 đồng. Khối lượng còn lại của HEA260 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 826 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số
tiền 15.600.662 đồng. Khối lượng còn lại của HEA280 mà Petrocons chưa thu hồi
được từ L là 2.163,87 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 40.868.952
đồng. Khối lượng còn lại của HEA300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
13.491,3 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 254.810.164 đồng. Khối
lượng còn lại của HEA320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 8.270,28 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 156.200.816 đồng. Khối lượng còn lại của
HEA400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 18.000 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 339.966.000 đồng. Khối lượng còn lại của HEA450 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 18.172 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với
số tiền 343.214.564 đồng. Khối lượng còn lại của HEB180 mà Petrocons chưa thu hồi
được từ L là 0,72 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 13.599 đồng. Khối
lượng còn lại của HEB200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 7.758,4 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 146.532.869 đồng. Khối lượng còn lại của
HEB220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 843,9 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 15.938.739 đồng. Khối lượng còn lại của HEB240 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 17.674,92 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng
với số tiền 333.826.214 đồng. Khối lượng còn lại của HEB260 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 4.996,16 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 94.362.559
đồng. Khối lượng còn lại của HEB280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
15.161,16 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 286.348.848 đồng. Khối
lượng còn lại của HEB300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 11.117,57 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 209.977.488 đồng. Khối lượng còn lại của
HEB320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 1.265,53 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 23.901.990 đồng. Khối lượng còn lại của HEB400 mà
16
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 6.262,42 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với
số tiền 118.278.298 đồng. Khối lượng còn lại của HEM280 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 6.056,9 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 114.396.670
đồng. Khối lượng còn lại của HEM300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.808 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 53.034.696 đồng. Khối lượng
còn lại của IPE180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 4.232,94 kg, đơn giá
18.887 đồng, tương ứng với số tiền 79.947.538 đồng. Khối lượng còn lại của
IPE200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 26.749,79 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 505.223.191 đồng. Khối lượng còn lại của IPE240 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 11.159,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng
với số tiền 210.770.957 đồng. Khối lượng còn lại của IPE270 mà Petrocons chưa
thu hồi được từ L là 1.278,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền
24.148.540 đồng. Khối lượng còn lại của IPE300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
L là 267,18 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 5.046.229 đồng. Khối
lượng còn lại của IPE330 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 5.524,17 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 104.335.037 đồng. Khối lượng còn lại của
IPE360 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 4.833,21 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 91.284.856 đồng. Khối lượng còn lại của IPE400 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 2.347,28 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng
với số tiền 44.333.077 đồng. Khối lượng còn lại của IPE450 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 10.989 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 207.549.243
đồng. Khối lượng còn lại của IPE500 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
670,58 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 12.665.282 đồng. Khối lượng
còn lại của L100x100x10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 3.808,72 kg, đơn giá
18.887 đồng, tương ứng với số tiền 71.935.355 đồng. Khối lượng còn lại của
L100x100x12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 7.353,75 kg, đơn giá 18.887
đồng, tương ứng với số tiền 138.890.276 đồng. Khối lượng còn lại của L120x120x10
mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 231,54 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với
số tiền 4.373.172 đồng. Khối lượng còn lại của L120x120x12 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 2.983,35 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 56.346.513
đồng. Khối lượng còn lại của L150x150x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.481,4 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 84.640.202 đồng. Khối lượng
còn lại của L160x160x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 29.478,88 kg, đơn giá
18.887 đồng, tương ứng với số tiền 556.767.607 đồng. Khối lượng còn lại của
L50x50x6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 9.956,4 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 188.046.536 đồng. Khối lượng còn lại của L60x60x6 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 51.288,23 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với
số tiền 968.680.792 đồng. Khối lượng còn lại của L70x70x7 mà Petrocons chưa thu hồi
được từ L là 13.222,28 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 249.729.202
đồng. Khối lượng còn lại của L80x80x8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
17
29.383,47 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 554.965.583 đồng. Khối
lượng còn lại của L90x90x9 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 7.023,12 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 132.645.630 đồng. Khối lượng còn lại của
PL10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 94.529,78 kg, đơn giá 15.010 đồng,
tương ứng với số tiền 1.418.892.045 đồng. Khối lượng còn lại của PL12 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 75.988,69 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng
với số tiền 1.140.590.162 đồng. Khối lượng còn lại của PL16 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 12.941,47 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền
194.251.405 đồng. Khối lượng còn lại của PL20 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
L là 23.240,3 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 348.836.880 đồng.
Khối lượng còn lại của PL25 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 32.490,52 kg,
đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 487.682.669 đồng. Khối lượng còn lại
của PL30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 48.625,15 kg, đơn giá 15.010
đồng, tương ứng với số tiền 729.863.486 đồng. Khối lượng còn lại của PL35 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 25.277,03 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng
với số tiền 379.408.175 đồng. Khối lượng còn lại của PL36 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 1.791,58 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền
26.891.646 đồng. Khối lượng còn lại của PL40 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L
là 37.030,42 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 555.826.529 đồng.
Khối lượng còn lại của PL45 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 29.535,63 kg,
đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 443.329.823 đồng. Khối lượng còn lại
của PL50 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 22.224,9 kg, đơn giá 15.010 đồng,
tương ứng với số tiền 333.595.749 đồng. Khối lượng còn lại của PL55 mà Petrocons
chưa thu hồi được từ L là 86.033,63 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền
1.291.364.846 đồng. Khối lượng còn lại của PL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ
L là 15.676,84 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 235.309.368 đồng.
Khối lượng còn lại của PL60 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 538,03 kg, đơn
giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 8.075.830 đồng. Khối lượng còn lại của PL7
mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 44.984,53 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương
ứng với số tiền 675.217.780 đồng. Khối lượng còn lại của PL70 mà Petrocons chưa
thu hồi được từ L là 5.277,27 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền
79.211.775 đồng. Khối lượng còn lại của PL8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L
là 186.426,37 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 2.798.259.827 đồng.
Khối lượng còn lại của PLT10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 240.806,78
kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 3.614.509.813 đồng. Khối lượng còn
lại của PLT12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 124.440,28 kg, đơn giá
15.010 đồng, tương ứng với số tiền 1.867.848.648 đồng. Khối lượng còn lại của
PLT15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 129.293,33 kg, đơn giá 15.010 đồng,
tương ứng với số tiền 1.940.692.883 đồng. Khối lượng còn lại của PLT16 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 7.461,4 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với
18
số tiền 111.995.614 đồng. Khối lượng còn lại của PLT20 mà Petrocons chưa thu hồi
được từ L là 164.170,43 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền
2.464.198.143 đồng. Khối lượng còn lại của PLT25 mà Petrocons chưa thu hồi được
từ L là 54.497,1 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 818.001.411 đồng.
Khối lượng còn lại của PLT30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 12.247,61
kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 183.836.644 đồng. Khối lượng còn
lại của PLT35 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 2.110,08 kg, đơn giá 15.010
đồng, tương ứng với số tiền 31.672.301 đồng. Khối lượng còn lại của PLT40 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 23.687,6 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng
với số tiền 355.550.876 đồng. Khối lượng còn lại của PLT50 mà Petrocons chưa thu
hồi được từ L là 4.857,6 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 72.912.576
đồng. Khối lượng còn lại của PLT6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
58.505,66 kg, đơn giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 878.169.957 đồng. Khối
lượng còn lại của PLT8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 156.364,3 kg, đơn
giá 15.010 đồng, tương ứng với số tiền 2.347.028.178 đồng. Khối lượng còn lại của
PLT80 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 7.598,8 kg, đơn giá 15.010 đồng,
tương ứng với số tiền 114.057.988 đồng. Khối lượng còn lại của UPN220 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 5.292 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với
số tiền 99.950.004 đồng. Khối lượng còn lại của UPN100 mà Petrocons chưa thu hồi
được từ L là 27.445,6 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 518.365.108
đồng. Khối lượng còn lại của UPN120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
22.673,22 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 428.229.158 đồng. Khối
lượng còn lại của UPN140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 5.054,35 kg, đơn
giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền 95.461.537 đồng. Khối lượng còn lại của
UPN160 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 837,71 kg, đơn giá 18.887 đồng,
tương ứng với số tiền 15.821.899 đồng. Khối lượng còn lại của UPN180 mà
Petrocons chưa thu hồi được từ L là 138.705,23 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng
với số tiền 2.619.725.705 đồng. Khối lượng còn lại của UPN200 mà Petrocons chưa
thu hồi được từ L là 12.135,12 kg, đơn giá 18.887 đồng, tương ứng với số tiền
229.196.070 đồng.
[4.5] Đối với bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên khác nếu có
tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[4.6] Về tiền lãi chậm thanh toán: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải thanh toán nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[4.7] Về lãi suất chậm thi hành án: Trường hợp, Công ty Cổ phần L không
trả được toàn bộ số vật tư đang chiếm giữ là 2.533.235,13 kilogam (Hai triệu, năm
trăm ba mươi ba nghìn, hai trăm ba mươi lăm phẩy mười ba kilogam) hoặc trả
không đầy đủ các chủng loại vật tư như trình bày trên cho Tổng Công ty XLDKVN
19
thì phải có trách nhiệm trả số tiền tương ứng với chủng loại vật tư đó cho Tổng
Công ty XLDKVN. Khi đó, buộc bị đơn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015 và theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/
NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
[4.8] Về việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa,
nguyên đơn điều chỉnh lại số liệu và rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu
cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn số vật tư đang chiếm giữ là 59.418,15kg (Năm
mươi chín nghìn bốn trăm mười tám phẩy mười lăm kilogam) tương ứng với số
tiền 7.435.674.877 đồng (Bẩy tỷ, bốn trăm ba mươi lăm triệu, sáu trăm bẩy mươi
tư nghìn, tám trăm bẩy mươi bẩy đồng). Xét thấy, yêu cầu của nguyên đơn là tự
nguyện và phù hợp với quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đình chỉ
xét xử đối với yêu cầu khởi kiện này của nguyên đơn.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nguyên đơn không phải chịu án
phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 78.035.915 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002528
ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng. Buộc bị đơn là Công ty Cổ phần L phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 và Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tương ứng với số tiền phải trả cho nguyên đơn
là 40.636.156.067 đồng, cụ thể: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh
chấp vượt 4.000.000.000 đồng (40.636.156.067 đồng - 4.000.000.000 đồng) =
148.636.156 (Một trăm bốn mươi tám triệu, sáu trăm ba mươi sáu nghìn, một trăm
năm mươi sáu) đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 30, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; các điều 280, 281, 289, 290, 302, 303, 402, 405, 424 Bộ luật Dân sự năm
2005; các điều 274, 275, 279, 280, 351, 356, 357, 398, 401, 422, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015; các điều 85, 87, 306 Luật Thương mại năm 2005; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
20
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Buộc bị đơn là Công ty Cổ phần L phải trả cho Tổng Công ty XLDKVN
số vật tư đang chiếm giữ là 2.533.235,13 kilogam (Hai triệu, năm trăm ba mươi ba
nghìn, hai trăm ba mươi lăm phẩy mười ba kilogam) thép, tương ứng với số tiền là
40.636.156.067 đồng (Bốn mươi tỷ, sáu trăm ba mươi sáu triệu, một trăm năm
mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi bẩy) đồng.
2. Trường hợp, Công ty Cổ phần L trả cho Tổng Công ty XLDKVN không
đầy đủ theo chủng loại, số lượng như nêu trên, thì Công ty Cổ phần L phải trả cho
Tổng Công ty XLDKVN số tiền tương ứng với chủng loại vật tư đó, cụ thể như
sau:
- Khối lượng còn lại của CHPL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
130.788,71 kg (Một trăm ba mươi nghìn, bẩy trăm tám mươi tám phẩy bẩy mươi
mốt kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng
với số tiền 1.963.138.597 (Một tỷ, chín trăm sáu mươi ba triệu, một trăm ba mươi
tám nghìn, năm trăm chín mươi bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
10,3 kg (Mười phẩy ba kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám
mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 194.536 (Một trăm chín mươi tư nghìn, năm
trăm ba mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
20.308,26 kg (Hai mươi nghìn, ba trăm linh tám phẩy hai mươi sáu kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
383.562.063 (Ba trăm tám mươi ba triệu, năm trăm sáu mươi hai nghìn, không trăm
sáu mươi ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA160 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
19.530,08 kg (Mười chín nghìn, năm trăm ba mươi phẩy không tám kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
368.864.578 (Ba trăm sáu mươi tám triệu, tám trăm sáu mươi tư nghìn, năm trăm bẩy
mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
102,9 kg (Một trăm linh hai phẩy chín kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn,
tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 1.943.472 (Một triệu, chín trăm
bốn mươi ba nghìn, bốn trăm bẩy mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
28.540,46 kg (Hai mươi tám nghìn, năm trăm bốn mươi phẩy bốn mươi sáu kilogam),
đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số
21
tiền 539.043.711 (Năm trăm ba mươi chín triệu, không trăm bốn mươi ba nghìn, bẩy
trăm mười một) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
11.104,56 kg (Mười một nghìn, một trăm linh tư phẩy năm mươi sáu kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
209.731.862 (Hai trăm linh chín triệu, bẩy trăm ba mươi mốt nghìn, tám trăm sáu
mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
19.920,94 kg (Mười chín nghìn, chín trăm hai mươi phẩy chín mươi bốn kilogam),
đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số
tiền 376.246.794 (Ba trăm bẩy mươi sáu triệu, hai trăm bốn mươi sáu nghìn, bẩy
trăm chín mươi bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA260 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 826
kg (Tám trăm hai mươi sáu kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm
tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 15.600.662 (Mười lăm triệu, sáu trăm
nghìn, sáu trăm sáu mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.163,87 kg (Hai nghìn, một trăm sáu mươi ba phẩy tám mươi bẩy kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
40.868.952 (Bốn mươi triệu, tám trăm sáu mươi tám nghìn, chín trăm năm mươi
hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
13.491,3 kg (Mười ba nghìn, bốn trăm chín mươi mốt phẩy ba mươi kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
254.810.164 (Hai trăm năm mươi bốn triệu, tám trăm mười nghìn, một trăm sáu
mươi bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
8.270,28 kg (Tám nghìn, hai trăm bẩy mươi phẩy hai mươi tám kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
156.200.816 (Một trăm năm mươi sáu triệu, hai trăm nghìn, tám trăm mười sáu)
đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
18.000 kg (Mười tám nghìn kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám
mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 339.966.000 (Ba trăm ba mươi chín triệu,
chín trăm sáu mươi sáu nghìn) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEA450 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
18.172 kg (Mười tám nghìn, một trăm bẩy mươi hai kilogam), đơn giá 18.887 (Mười
22
tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 343.214.564 (Ba
trăm bốn mươi ba triệu, hai trăm mười bốn nghìn, năm trăm sáu mươi bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 0,72
kg (Không phẩy bẩy mươi hai kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm
tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 13.599 (Mười ba nghìn, năm trăm chín
mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
7.758,4 kg (Bẩy nghìn, bẩy trăm năm mươi tám phẩy bốn mươi kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
146.532.869 (Một trăm bốn mươi sáu triệu, năm trăm ba mươi hai nghìn, tám trăm
sáu mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
843,9 kg (Tám trăm bốn mươi ba phẩy chín kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám
nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 15.938.739 (Mười lăm
triệu, chín trăm ba mươi tám nghìn, bẩy trăm ba mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
17.674,92 kg (Mười bẩy nghìn, sáu trăm bảy mươi bốn phẩy chín mươi hai kilogam),
đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số
tiền 333.826.214 (Ba trăm ba mươi ba triệu, tám trăm hai mươi sáu nghìn, hai trăm
mười bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB260 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.996,16 kg (Bốn nghìn, chín trăm chín mươi sáu phẩy mười sáu kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
94.362.559 (Chín mươi bốn triệu, ba trăm sáu mươi hai nghìn, năm trăm năm mươi
chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
15.161,16 kg (Mười lăm nghìn, một trăm sáu mươi mốt phẩy mười sáu kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
286.348.848 (Hai trăm tám mươi sáu triệu, ba trăm bốn mươi tám nghìn, tám trăm
bốn mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
11.117,57 kg (Mười một nghìn, một trăm mười bảy phẩy năm mươi bẩy kilogam),
đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số
tiền 209.977.488 (Hai trăm linh chín triệu, chín trăm bẩy mươi bẩy nghìn, bốn trăm
tám mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB320 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
1.265,53 kg (Một nghìn, hai trăm sáu mươi lăm phẩy năm mươi ba kilogam), đơn giá
23
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
23.901.990 (Hai mươi ba triệu, chín trăm linh một nghìn, chín trăm chín mươi)
đồng.
- Khối lượng còn lại của HEB400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
6.262,42 kg (Sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai phẩy bốn mươi hai kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
118.278.298 (Một trăm mười tám triệu, hai trăm bẩy mươi tám nghìn, hai trăm chín
mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEM280 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
6.056,9 kg (Sáu nghìn, không trăm năm mươi sáu phẩy chín mươi kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
114.396.670 (Một trăm mười bốn triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, sáu trăm bẩy
mươi) đồng.
- Khối lượng còn lại của HEM300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.808 kg (Hai nghìn, tám trăm linh tám kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn,
tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 53.034.696 (Năm mươi ba
triệu, không trăm ba mươi bốn nghìn, sáu trăm chín mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.232,94 kg (Bốn nghìn, hai trăm ba mươi hai phẩy chín mươi bốn kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
79.947.538 (Bẩy mươi chín triệu, chín trăm bốn mươi bẩy nghìn, năm trăm ba
mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
26.749,79 kg (Hai mươi sáu nghìn, bẩy trăm bốn mươi chín phẩy bẩy mươi chín
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương
ứng với số tiền 505.223.191 (Năm trăm linh năm triệu, hai trăm hai mươi ba nghìn,
một trăm chín mươi mốt) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE240 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
11.159,58 kg (Mười một nghìn, một trăm năm mươi chín phẩy năm mươi tám
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương
ứng với số tiền 210.770.957 (Hai trăm mười triệu, bẩy trăm bảy mươi nghìn, chín
trăm năm mươi bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE270 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
1.278,58 kg (Một nghìn hai trăm bẩy mươi tám phẩy năm mươi tám kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
24.148.540 (Hai mươi bốn triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn, năm trăm bốn
mươi) đồng.
24
- Khối lượng còn lại của IPE300 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
267,18 kg (Hai trăm sáu mươi bẩy phẩy mười tám kilogam), đơn giá 18.887 (Mười
tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 5.046.229 (Năm
triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn, hai trăm hai mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE330 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
5.524,17 kg (Năm nghìn, năm trăm hai mươi bốn phẩy mười bẩy kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
104.335.037 (Một trăm linh bốn triệu, ba trăm ba mươi lăm nghìn, không trăm ba
mươi bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE360 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.833,21 kg (Bốn nghìn, tám trăm ba mươi ba phẩy hai mươi mốt kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
91.284.856 (Chín mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi bốn nghìn, tám trăm năm
mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE400 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.347,28 kg (Hai nghìn, ba trăm bốn mươi bẩy phẩy hai mươi tám kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
44.333.077 (Bốn mươi bốn triệu, ba trăm ba mươi ba nghìn, không trăm bẩy mươi
bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE450 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
10.989 kg (Mười nghìn, chín trăm tám mươi chín kilogam), đơn giá 18.887 (Mười
tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 207.549.243 (Hai
trăm linh bẩy triệu, năm trăm bốn mươi chín nghìn, hai trăm bốn mươi ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của IPE500 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
670,58 kg (Sáu trăm bảy mươi phẩy năm mươi tám kilogam), đơn giá 18.887 (Mười
tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 12.665.282 (Mười
hai triệu, sáu trăm sáu mươi lăm nghìn, hai trăm tám mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của L100x100x10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
3.808,72 kg (Ba nghìn, tám trăm linh tám phẩy bảy mươi hai kilogam), đơn giá 18.887
(Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 71.935.355
(Bẩy mươi mốt triệu, chín trăm ba mươi lăm nghìn, ba trăm năm mươi lăm) đồng.
- Khối lượng còn lại của L100x100x12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
7.353,75 kg (Bẩy nghìn, ba trăm năm mươi ba phẩy bẩy mươi lăm kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
138.890.276 (Một trăm ba mươi tám triệu, tám trăm chín mươi nghìn, hai trăm bẩy
mươi sáu) đồng.
25
- Khối lượng còn lại của L120x120x10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
231,54 kg (Hai trăm ba mươi mốt phẩy năm mươi bốn kilogam), đơn giá 18.887 (Mười
tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 4.373.172 (Bốn triệu,
ba trăm bẩy mươi ba nghìn, một trăm bẩy mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của L120x120x12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.983,35 kg (Hai nghìn, chín trăm tám mươi ba phẩy ba mươi lăm kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
56.346.513 (Năm mươi sáu triệu, ba trăm bốn mươi sáu nghìn, năm trăm mười ba)
đồng.
- Khối lượng còn lại của L150x150x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.481,4 kg (Bốn nghìn bốn trăm tám mươi mốt phẩy bốn kilogam), đơn giá 18.887
(Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 84.640.202
(Tám mươi bốn triệu, sáu trăm bốn mươi nghìn, hai trăm linh hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của L160x160x15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
29.478,88 kg (Hai mươi chín nghìn, bốn trăm bẩy mươi tám phẩy tám mươi tám
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng
với số tiền 556.767.607 (Năm trăm năm mươi sáu triệu, bẩy trăm sáu mươi bẩy
nghìn, sáu trăm linh bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của L50x50x6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
9.956,4 kg (Chín nghìn, chín trăm năm mươi sáu phẩy bốn mươi kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
188.046.536 (Một trăm tám mươi tám triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn, năm
trăm ba mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của L60x60x6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
51.288,23 kg (Năm mươi mốt nghìn, hai trăm tám mươi tám phẩy hai mươi ba
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng
với số tiền 968.680.792 (Chín trăm sáu mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi nghìn,
bẩy trăm chín mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của L70x70x7 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
13.222,28 kg (Mười ba nghìn, hai trăm hai mươi hai phẩy hai mươi tám kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
249.729.202 (Hai trăm bốn mươi chín triệu, bẩy trăm hai mươi chín nghìn, hai trăm
linh hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của L80x80x8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
29.383,47 kg (Hai mươi chín nghìn, ba trăm tám mươi ba phẩy bốn mươi bẩy
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng
với số tiền 554.965.583 (Năm trăm năm mươi bốn triệu, chín trăm sáu mươi lăm
nghìn, năm trăm tám mươi ba) đồng.
26
- Khối lượng còn lại của L90x90x9 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
7.023,12 kg (Bẩy nghìn, không trăm hai mươi ba phẩy mười hai kilogam), đơn giá
18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
132.645.630 (Một trăm ba mươi hai triệu, sáu trăm bốn mươi lăm nghìn, sáu trăm
ba mươi) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
94.529,78 kg (Chín mươi bốn nghìn, năm trăm hai mươi chín phẩy bảy mươi tám
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 1.418.892.045 (Một tỷ, bốn trăm mười tám triệu, tám trăm chín mươi hai
nghìn, không trăm bốn mươi lăm) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
75.988,69 kg (Bẩy mươi lăm nghìn, chín trăm tám mươi tám phẩy sáu mươi chín
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 1.140.590.162 (Một tỷ, một trăm bốn mươi triệu, năm trăm chín mươi
nghìn, một trăm sáu mươi hai) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL16 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
12.941,47 kg (Mười hai nghìn, chín trăm bốn mươi mốt phẩy bốn mươi bẩy
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 194.251.405 (Một trăm chín mươi bốn triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn,
bốn trăm linh năm) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL20 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
23.240,3 kg (Hai mươi ba nghìn, hai trăm bốn mươi phẩy ba mươi kilogam), đơn giá
15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
348.836.880 (Ba trăm bốn mươi tám triệu, tám trăm ba mươi sáu nghìn, tám trăm
tám mươi) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL25 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
32.490,52 kg (Ba mươi hai nghìn, bốn trăm chín mươi phẩy năm mươi hai kilogam),
đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
487.682.669 (Bốn trăm tám mươi bẩy triệu, sáu trăm tám mươi hai nghìn, sáu trăm
sáu mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
48.625,15 kg (Bốn mươi tám nghìn, sáu trăm hai mươi lăm phẩy mười lăm
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 729.863.486 (Bẩy trăm hai mươi chín triệu, tám trăm sáu mươi ba nghìn,
bốn trăm tám mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL35 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
25.277,03 kg (Hai mươi lăm nghìn, hai trăm bảy mươi bảy phẩy ba kilogam), đơn
giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
27
379.408.175 (Ba trăm bẩy mươi chín triệu, bốn trăm linh tám nghìn, một trăm bẩy
mươi lăm) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL36 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
1.791,58 kg (Một nghìn, bẩy trăm chín mươi mốt phẩy năm mươi tám kilogam), đơn
giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
26.891.646 (Hai mươi sáu triệu, tám trăm chín mươi mốt nghìn, sáu trăm bốn mươi
sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL40 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
37.030,42 kg (Ba mươi bẩy nghìn, không trăm ba mươi phẩy bốn mươi hai
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 555.826.529 (Năm trăm năm mươi lăm triệu, tám trăm hai mươi sáu nghìn,
năm trăm hai mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL45 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
29.535,63 kg (Hai mươi chín nghìn, năm trăm ba mươi lăm phẩy sáu mươi ba
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 443.329.823 (Bốn trăm bốn mươi ba triệu, ba trăm hai mươi chín nghìn, tám
trăm hai mươi ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL50 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
22.224,9 kg (Hai mươi hai nghìn, hai trăm hai mươi bốn phẩy chín mươi kilogam),
đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
333.595.749 (Ba trăm ba mươi ba triệu, năm trăm chín mươi lăm nghìn, bẩy trăm
bốn mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL55 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
86.033,63 kg (Tám mươi sáu nghìn, không trăm ba mươi ba phẩy sáu mươi ba
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 1.291.364.846 (Một tỷ, hai trăm chín mươi mốt triệu, ba trăm sáu mươi bốn
nghìn, tám trăm bốn mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
15.676,84 kg (Mười lăm nghìn, sáu trăm bẩy mươi sáu phẩy tám mươi bốn
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 235.309.368 (Hai trăm ba mươi lăm triệu, ba trăm linh chín nghìn, ba trăm
sáu mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL60 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là 538,03
kg (Năm trăm ba mươi tám phẩy không ba kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm
nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền 8.075.830 (Tám triệu, không
trăm bẩy mươi lăm nghìn, tám trăm ba mươi) đồng.
28
- Khối lượng còn lại của PL7 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
44.984,53 kg (Bốn mươi bốn nghìn, chín trăm tám mươi bốn phẩy năm mươi ba
cân), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số
tiền 675.217.780 (Sáu trăm bảy mươi lăm triệu, hai trăm mười bảy nghìn, bảy trăm
tám mươi) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL70 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
5.277,27 kg (Năm nghìn, hai trăm bẩy mươi bẩy phẩy hai mươi bẩy kilogam), đơn
giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
79.211.775 (Bẩy mươi chín triệu, hai trăm mười một nghìn, bẩy trăm bẩy mươi
lăm) đồng.
- Khối lượng còn lại của PL8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
186.426,37 kg (Một trăm tám mươi sáu nghìn, bốn trăm hai mươi sáu phẩy ba mươi
bẩy kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng
với số tiền 2.798.259.827 (Hai tỷ, bẩy trăm chín mươi tám triệu, hai trăm năm
mươi chín nghìn, tám trăm hai mươi bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT10 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
240.806,78 kg (Hai trăm bốn mươi nghìn, tám trăm linh sáu phẩy bẩy mươi tám
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 3.614.509.813 (Ba tỷ, sáu trăm mười bốn triệu, năm trăm linh chín nghìn,
tám trăm mười ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT12 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
124.440,28 kg (Một trăm hai mươi bốn nghìn, bốn trăm bốn mươi phẩy hai mươi
tám kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng
với số tiền 1.867.848.648 (Một tỷ, tám trăm sáu mươi bẩy triệu, tám trăm bốn mươi
tám nghìn, sáu trăm bốn mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT15 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
129.293,33 kg (Một trăm hai mươi chín nghìn, hai trăm chín mươi ba phẩy ba mươi
ba kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng
với số tiền 1.940.692.883 (Một tỷ, chín trăm bốn mươi triệu, sáu trăm chín mươi
hai nghìn, tám trăm tám mươi ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT16 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
7.461,4 kg (Bẩy nghìn, bốn trăm sáu mươi mốt phẩy bốn mươi kilogam), đơn giá
15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
111.995.614 (Một trăm mười một triệu, chín trăm chín mươi lăm nghìn, sáu trăm
mười bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT20 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
164.170,43 kg (Một trăm sáu mươi bốn nghìn, một trăm bẩy mươi phẩy bốn mươi
ba kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng
29
với số tiền 2.464.198.143 (Hai tỷ, bốn trăm sáu mươi tư triệu, một trăm chín mươi
tám nghìn, một trăm bốn mươi ba) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT25 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
54.497,1 kg (Năm mươi bốn nghìn, bốn trăm chín mươi bảy phẩy mười kilogam),
đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
818.001.411 (Tám trăm mười tám triệu, không trăm linh một nghìn, bốn trăm mười
một) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT30 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
12.247,61 kg (Mười hai nghìn, hai trăm bốn mươi bảy phẩy sáu mươi mốt kilogam),
đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
183.836.644 (Một trăm tám mươi ba triệu, tám trăm ba mươi sáu nghìn, sáu trăm
bốn mươi bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT35 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
2.110,08 kg (Hai nghìn, một trăm mười phẩy không tám kilogam), đơn giá 15.010
(Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền 31.672.301 (Ba
mươi mốt triệu, sáu trăm bẩy mươi hai nghìn, ba trăm linh một) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT40 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
23.687,6 kg (Hai mươi ba nghìn, sáu trăm tám mươi bẩy phẩy sáu kilogam), đơn giá
15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền
355.550.876 (Ba trăm năm mươi lăm triệu, năm trăm năm mươi nghìn, tám trăm
bẩy mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT50 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
4.857,6 kg (Bốn nghìn, tám trăm năm mươi bẩy phẩy sáu kilogam), đơn giá 15.010
(Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền 72.912.576 (Bẩy
mươi hai triệu, chín trăm mười hai nghìn, năm trăm bẩy mươi sáu) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT6 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
58.505,66 kg (Năm mươi tám nghìn, năm trăm linh năm phẩy sáu mươi sáu
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 878.169.957 (Tám trăm bẩy mươi tám triệu, một trăm sáu mươi chín nghìn,
chín trăm năm mươi bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT8 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
156.364,3 kg (Một trăm năm mươi sáu nghìn, ba trăm sáu mươi bốn phẩy ba
kilogam), đơn giá 15.010 (Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với
số tiền 2.347.028.178 (Hai tỷ, ba trăm bốn mươi bảy triệu, không trăm hai mươi
tám nghìn, một trăm bảy mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của PLT80 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
7.598,8 kg (Bẩy nghìn, năm trăm chín mươi tám phẩy tám kilogam), đơn giá 15.010
30
(Mười lăm nghìn, không trăm mười) đồng, tương ứng với số tiền 114.057.988 (Một
trăm mười bốn triệu, không trăm năm mươi bẩy nghìn, chín trăm tám mươi tám)
đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN220 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
5.292 kg (Năm nghìn, hai trăm chín mươi hai kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám
nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 99.950.004 (Chín mươi
chín triệu, chín trăm năm mươi nghìn, không trăm linh bốn) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN100 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
27.445,6 kg (Hai mươi bảy nghìn, bốn trăm bốn mươi lăm phẩy sáu kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
518.365.108 (Năm trăm mười tám triệu, ba trăm sáu mươi lăm nghìn, một trăm linh
tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN120 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
22.673,22 kg (Hai mươi hai nghìn, sáu trăm bẩy mươi ba phẩy hai mươi hai kilogam),
đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số
tiền 428.229.158 (Bốn trăm hai mươi tám triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn, một
trăm năm mươi tám) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN140 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
5.054,35 kg (Năm nghìn, không trăm năm mươi bốn phẩy ba mươi lăm kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
95.461.537 (Chín mươi lăm triệu, bốn trăm sáu mươi mốt nghìn, năm trăm ba mươi
bẩy) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN160 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
837,71 kg (Tám trăm ba mươi bẩy phẩy bẩy mươi mốt kilogam), đơn giá 18.887
(Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền 15.821.899
(Mười lăm triệu, tám trăm hai mươi mốt nghìn, tám trăm chín mươi chín) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN180 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
138.705,23 kg (Một trăm ba mươi tám nghìn, bẩy trăm linh năm phẩy hai mươi ba
kilogam), đơn giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng
với số tiền 2.619.725.705 (Hai tỷ, sáu trăm mười chín triệu, bẩy trăm hai mươi lăm
nghìn, bẩy trăm linh năm) đồng.
- Khối lượng còn lại của UPN200 mà Petrocons chưa thu hồi được từ L là
12.135,12 kg (Mười hai nghìn, một trăm ba mươi lăm phẩy mười hai kilogam), đơn
giá 18.887 (Mười tám nghìn, tám trăm tám mươi bẩy) đồng, tương ứng với số tiền
229.196.070 (Hai trăm hai mươi chín triệu, một trăm chín mươi sáu nghìn, không
trăm bẩy mươi) đồng.
31
3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Tổng Công ty
XLDKVN về việc buộc Công ty Cổ phần L phải trả số vật tư đang chiếm giữ là
59.418,15kg (năm mươi chín nghìn bốn trăm mười tám phẩy mười lăm kilogam)
thép tương ứng với số tiền 7.435.674.877 (Bẩy tỷ, bốn trăm ba mươi lăm triệu, sáu
trăm bẩy mươi tư nghìn, tám trăm bẩy mươi bẩy) đồng.
5. Về án phí: Buộc Công ty Cổ phần L phải chịu 148.636.156 (Một trăm bốn
mươi tám triệu, sáu trăm ba mươi sáu nghìn, một trăm năm mươi sáu) đồng án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả cho Tổng Công ty Cổ phần XLDKVN
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 78.035.915 (Bẩy mươi tám triệu, không trăm ba
mươi lăm nghìn, chín trăm mười lăm) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0002528 ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
6. Về quyền kháng cáo bản án:
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (có mặt) có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (vắng mặt) có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án NDTP Hải Phòng;
- Viện Kiểm sát NDTP Hải Phòng;
- Viện Kiểm sát ND quận Hồng Bàng;
- Chi cục THADS quận Hồng Bàng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
32
Nguyễn Hữu Chung
Tải về
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 11/2024/KDTM-PT ngày 30/10/2024 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm