Bản án số 27/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 27/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về mua bán hàng hoá
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/KDTM-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kiều My.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Vĩnh Mai.
2. Ông Hoàng Văn Mầm.
- Thư phiên toà: Đỗ Thị Hồng Thư Tán nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diệu Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 38/2024/TLST-KDTM,
ngày 17 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2024/QĐXXST-KDTM ngày 23 tháng
8 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa số 27/2024/QĐST-KDTM ngày 11
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S. Địa chỉ trụ sở: Số E, Phường A, quận G,
thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Đặng Phan Như Q Chức vụ: Giám đốc
Công ty Cổ phần S.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Vinh Thái H - Chức vụ: Nhân viên
Công ty Cổ phần S. Địa chỉ: Số E, Phường A, quận G, thành phố Hồ Chí Minh
(có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X. Địa chỉ trụ sở: Tổ dân phố A,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Quang L Chức vụ: Giám đốc
Công ty Trách nhiệm hữu hạn X. Địa chỉ: Tổ dân phố A, phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trường Mầm non Q1. Địa chỉ
trụ sở: Tổ dân phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Quang L Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị. Địa chỉ: Tổ dân phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty Cổ phần S
trình bày: Ngày 01/07/2015 Công ty Cổ phần S (nguyên đơn) hợp đồng
mua bán số 09/15-16 HĐMB-SAF với Trường Mầm non Q1, Chi nhánh Công
ty Trách nhiệm hữu hạn X (b đơn) để thực hiện việc cung cấp sản phẩm sữa bột
dinh dưỡng mang nhãn hiệu Ellac Grow. Theo thỏa thuận giữa hai bên, việc thanh
toán được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản, theo phương thức gối đầu
luân chuyển tiền hàng 01 tháng (nghĩa là: tổng giá trị giao hàng tháng này sẽ được
thanh toán vào tháng sau). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, b đơn nhiều lần
vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nhưng để giữ mối quan hệ khách hàng nên nguyên
đơn vẫn tiếp tục cung cấp sản phẩm đến hết năm 2016. Sau đó hai bên không thc
hin mua bán hàng hóa thì nguyên đơn đã đốc thúc bị đơn thanh toán số tin còn
thiếu để nguyên đơn thu hồi công nợ tồn đọng thì b đơn vẫn thanh toán cả bằng
tiền mặt lẫn chuyển khoản c thể: Theo số liệu tại “Sổ chi tiết thanh toán với
người mua” tính đến ngày 25/04/2022 xác nhận của đại diện b đơn còn nợ
nguyên đơn số tiền 235.578.636 đồng (Hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm
bảy mươi tám nghìn sáu trăm ba mươi u đồng). Sau ngày xác nhận số nợ
trên thì ngày 16/05/2022 b đơn có thanh toán thêm được số tiền 50.000.000 đồng
cho nguyên đơn, số tin còn lại chưa thanh toán.
Vì vậy nguyên đơn khởi kiện yêu cầu b đơn phải trả số tiền mua bán chậm
trả 185.578.636 đồng và tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền với mức
lãi suất 9%/năm tính trên số tiền chậm trả 185.578.636 đồng, k từ ngày
17/05/2022.
2. Bị đơn ngưi có quyn li, ngha v liên quan đã đưc triệu tập
hp lệ nhưng không tham gia tố tng, không có li khai np cho Ta án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu
quan điểm tại phiên ta:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến trước khi xét
xử Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại
phiên tòa Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư phiên tòa đã tuân thủ theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử thẩm vụ án. Quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ, bị đơn người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 24, 55, 306 của Luật Thương mại
2005; Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
3
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải trả cho Công ty Cổ phần S tng
s tin là 225.710.016 đồng; Trong đó số tiền mua bán chậm trả 185.578.636
đồng và số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền là 40.131.380 đồng.
- Về án phí: bị đơn phải chịu án phí Kinh doanh thương mại thẩm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được
thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị
đơn phải trả số tiền chậm thanh toán theo hợp đồng mua bán, HĐXX xác định
quan hệ tranh chấp “Tranh chp hợp đồng mua bán hàng hóa”; Bị đơn địa
chỉ trsở tại tổ dân phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng n sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Về trình tự thủ tục: Tại phiên tòa người đại diện theo uquyền của
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ngưi có quyn li, nghĩa
v liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý
do. Do đó, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét
xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[3] Về nội dung vụ án: Ngày 01/07/2015 nguyên đơn và bị đơn hợp
đồng mua bán sữa bột dinh dưỡng số 09/15-16 HĐMB-SAF, hình thc quyết toán
có gối đầu, nhưng đến cuối năm 2016 bị đơn không mua hàng của nguyên đơn
còn n li s tiền 235.578.636 đồng chưa thanh toán. Nguyên đơn đã đôn đốc
nhiều lần, đến năm 2022 bị đơn mới thanh toán tiếp số tiền 50.000.000 đồng. S
tin còn n li là 185.578.636 đồng đến nay vẫn chưa thanh toán nên nguyên đơn
khi kiện yêu cầu b đơn phải trả số tiền mua bán chậm trả 185.578.636 đồng
và tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền với mức lãi suất 9%/năm tính trên
số tiền chậm trả 185.578.636 đồng, kể từ ngày 17/05/2022.
[3.1] Xét b đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia
t tng và không có bn trình bày nên Tòa án căn cứ vào các chng c do nguyên
đơn cung cấp có lưu trong hồ vụ án làm căn cứ giải quyết vụ án.
Nguyên đơn cung cấp các tài liệu, chứng cứ thể hiện ngày 01/07/2015
nguyên đơn bị đơn có ký hợp đồng mua bán số 09/15-16 HĐMB-SAF, nội
dung hợp đồng thể hiện sản phẩm mua bán cũng như phương thức thanh toán như
trình bày của nguyên đơn, là hoàn toàn t nguyện phù hợp với quy định pháp
luật về hợp đồng.
4
Theo h khởi kiện nguyên đơn xác định b đơn n n số tiền mua bán
chưa thanh toán 185.578.636 đồng, phù hp với chứng c nguyên đơn cung
cấp là Sổ chi tiết thanh toán với người mua từ ngày 15/01/2019 đến ngày
06/5/2024 và Công văn số 68/CV-Cty ngày 16/7/2024 do b đơn gửi cho nguyên
đơn, xác nhận của bị đơn n n nguyên đơn s tiền nêu trên đồng thi cam
kết tr hết n n chm nhất đến ngày 31/10/2024.
Như vậy đủ căn cứ xác định b đơn đang còn n nguyên đơn số tin mua
bán chưa thanh toán 185.578.636 đồng. Việc b đơn vi phạm thi hn thanh
toán ảnh hưởng đến quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn nên nguyên đơn
khi kin là có căn cứ chp nhận cần buộc b đơn phải tr cho nguyên đơn số
tiền 185.578.636 đồng do mua bán hàng hóa còn n là phù hp.
[3.2] V lãi sut:
Nguyên đơn yêu cu b đơn phải trả tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền với mức lãi suất 9%/năm tính trên số tiền chậm trả 185.578.636 đồng, kể từ
ngày 17/05/2022. HĐXX xét thy, theo hợp đồng mua bán các bên ký kết có tha
thun thi hn thanh toán ca k tiếp theo nhưng không thỏa thun lãi sut. Tuy
nhiên cuối năm 2016 c n không tiếp tc thc hin vic mua bán, không ký
tha thun chm dt hợp đng, c th ngày 16/5/2022 b đơn tiếp tc thanh toán
cho nguyên đơn số tiền 50.000.000đng, s n còn lại đến nay vn không thanh
toán. Như vậy việc nguyên đơn yêu cầu phải trả tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa
vụ trả tiền tính trên số tiền chậm trả 185.578.636 đồng, kể từ ngày 17/05/2022,
với mức lãi suất 9%/năm, t nguyn và phù hp với quy định pháp lut nên cn
chp nhn, c th số tiền lãi là:
Số tiền 185.578.636 đồng x 9%/năm x (t ngày 17/05/2022 đến ngày
27/9/2024) = 40.131.380 đồng.
Như vậy căn cứ buộc b đơn phải thanh toán cho nguyên đơn tổng s
tin là 225.710.016 đồng; Trong đó số tiền mua bán chậm thanh toán 185.578.636
đồng và số tiền lãi trên số tiền chậm thanh toán là 40.084.985 đng.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 144, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
toàn bộ án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm, cụ thể số tiền:
225.710.016 đồng x 5% = 11.285.500 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, 147, 227, 228, 238, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 24, 55, 306 của Luật Thương mại 2005;
Căn cứ Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
5
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
S.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải trả cho Công ty Cổ phần S tng
s tin là 225.710.016 đồng (Hai trăm hai mươi lăm triệu bảy trăm mười nghìn
không trăm mười sáu đồng); Trong đó số tiền mua bán chậm trả 185.578.636
đồng (Một trăm tám mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi tám nghìn sáu trăm ba
mươi sáu đồng) và số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền 40.131.380
đồng (Bốn mươi triệu một trăm ba mươi mốt nghìn ba trăm tám mươi đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của B
luật Dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải chịu số tiền 11.285.500
đồng (Mười một triệu hai trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm đồng) án phí Kinh
doanh thương mại sơ thẩm.
Trả lại cho Công ty Cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 5.464.000 đồng (Năm
triệu bốn trăm sáu mươi bốn nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân s
thành phố B, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0010260
ngày 05 tháng 6 năm 2024.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND TP. Buôn Ma Thuột;
- CCTHADS TP. B; (Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu Hồ Sơ.
Nguyễn Thị Kiều My
Tải về
Bản án số 27/2024/KDTM-ST Bản án số 27/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/KDTM-ST Bản án số 27/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất