Bản án số 18/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Hới (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 18/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 19/2024/KDTM-ST
Ngày 26-9-2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng
vận chuyển hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Mai Thị Mỹ Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: Bà Dương Thị Hồng Liên
Ông Dương Đức Bản
- Thư ký phiên tòa:Lê Thị Tuyết Nga - Thư ký Toà án nhân dân thành phố
Đồng Hới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình:
Ông Nguyễn Thanh Lâm Tùng – Kiểmt viên.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số
28/2024/TLST - KDTM ngày 10 tháng 7 năm 2024 về Tranh chấp Hợp đồng vận
chuyển hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 156/2024/QĐXXST-KDTM
ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH vận tải Biển T; địa chỉ: Tdân phố 14, phường
B, TP. Đ, tỉnh Quảng Bình
Đại diện theo pháp luật: Trương Thị Thanh T, chức vụ: Giám đốc Công ty,
có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ H; địa chỉ: Số 38, đường số 4,
KDC Hồng Phát, phường A, quận N, thành phố C.
Đại diện theo pháp luật: Thị Tố H, chức vụ: Giám đốc Công ty, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 31/5/2024 quá trình giải quyết vụ án người
đại diện theo pháp luật của nguyên đơn Công ty TNHH vận tải Biển T trình bày:
Công ty TNHH vận tải Biển T đã hợp đồng vận chuyển hàng hóa số
03.2023/HĐNT/TT16/HP-TT ngày 29/11/2023 và Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ/HP-
TT ngày 29/11/2023; Phụ lục Hợp đồng số 02/PLHĐ/HP-TT ngày 11/12/2023 với
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H.
Theo thỏa thuận tại Hợp đồng các phục lục hợp đồng đã kết: Công ty
2
TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H đồng ý thuê Công ty TNHH vận tải Biển
T vận chuyển ng hóa Thép c loại bằng đường biển, phương tiện tàu thủy, s
lượng 4.500 đến 11.000 tấn xếp đầy tàu; cảng xếp: n Dương, Tĩnh; cảng dỡ:
Thiên Lộc Thành, Long An; Phú Mỹ, Vũng Tàu hoặc thành phố Hồ Chí Minh; thời
gian thuê tàu vận chuyển: từ ngày 01/12/2023 đến ngày 31/12/2024; phương tiện vận
chuyển: Tàu Trường Tâm 68, Trường Thành 16 và các tàu của Công ty TNHH vận tải
Biển T thông báo. Đơn giá vận chuyển đã bao gồm thuế VAT 8%: 156.000 đồng/tấn.
Phương thức thanh toán: Thanh toán 50% khi xếp xong hàng tại cảng xếp và 50% còn
lại thanh toán trong vòng 02 ngày khi dỡ xong hàng tại cảng dỡ hàng nhận đầy đủ
hóa đơn GTGT và bộ hồ sơ thanh toán.
Thực hiện Hợp đồng đã ký kết, Công ty TNHH vận tải Biển T đã hoàn thành 02
(hai) lần vận chuyển hàng cho ng ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H
đã cung cấp đầy đủ hóa đơn GTGT bộ hồ giấy tờ thanh toán cho Công ty
TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H, phát sinh công nợ cần thanh toán như sau:
Lần thứ nhất: Số hóa đơn GTGT đã xuất 00000221 Ngày 15/12/2023, nội dung:
Cước vận chuyển thép cuộn cán ng theo phụ lục số 01/PLHĐ/HP-TT ngày
29/11/2023, Hợp đồng nguyên tắc số 03.2023/HĐNT/TT16/HP-TT ngày
29/11/2023, số lượng hàng vận chuyển: 11.005,487 tấn; số tiền phải thanh toán:
1.716.855.971 đồng;
Lần thứ hai: Số hóa đơn GTGT đã xuất: 00000008 ngày 09/01/2024, nội dung:
Cước vận chuyển thép cuộn cán nóng theo phụ lục số 02/PLHĐ/HP-TT ngày
11/12/2023, Hợp đồng nguyên tắc số 03.2023/HĐNT/TT16/HP-TT ngày
29/11/2023, số lượng hàng vận chuyển: 10.940,063 tấn; số tiền phải thanh toán:
1.706.649.828 đồng;
Tổng số tiền cước phải thanh toán của cả hai lần vận chuyển hàng đã được ng
ty TNHH vận tải Biển T xuất hóa đơn GTGT cho Công ty TNHH Thương Mại Dịch
vụ Vận tải biển H là: 3.423.505.799 đồng.
Mặc dù Công ty TNHH vận tải Biển T đã thực hiện đúng nội dung hai bên cam
kết trong Hợp đng vận chuyển đã kết nhưng sau khi hoàn tất việc vận chuyển thì
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H không thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán như đã thỏa thuận. Tính đến ngày 06/3/2024, Công ty TNHH Thương Mại
Dịch vụ Vận tải biển H mới thanh toán cho Công ty TNHH vận tải Biển T 07 (bảy) lần
với tổng số tiền đã thanh toán 2.580.000.000 đồng, cụ thể:
- Thanh toán tạm ứng lần 1 ngày 29/12/2023 qua tài khoản nhân: 400.000.000
đồng;
- Thanh toán Tạm ứng lần 2 ngày 06/01/2024 qua tài khoản nhân: 600.000.000
đồng;
- Thanh toán Tạm ứng lần 3 ngày 09/01/2024 qua tài khoản công: 200.000.000
đồng;
- Thánh toán Tạm ứng lần 4 ngày 30/01/2024 qua tài khoản công ty: 850.000.000
3
đồng;
- Thanh toán Tạm ứng lần 5 ngày 21/02/2024 qua tài khoản công ty: 180.000.000
đồng;
- Thanh toán Tạm ứng lần 6 ngày 29/02/2024 qua tài khoản công ty: 170.000.000
đồng;
- Thanh toán Tạm ứng lần 7 ngày 06/3/2024 qua tài khoản công ty: 180.000.000
đồng.
Theo đó, tính đến thời điểm khởi kiện và kéo dài cho đến ngày xét xử sơ thẩm,
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H còn nCông ty TNHH vận tải
Biển T tổng số tiền : 843.505.799 đồng. Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận
tải biển H đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán, làm ảnh hưởng đến quyền lợi
hợp pháp của Công ty TNHH vận tải Biển T, đã nhiều lần Công ty TNHH vận tải Biển
T đã gửi văn bản yêu cầu Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H thanh
toán số tiền nợ trên nhưng phía Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H
vẫn không thực hiện việc thanh toán nợ.
vậy, Công ty TNHH vận tải Biển T làm đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (nơi hai bên thỏa thuận lựa chọn giải quyết tranh
chấp hợp đồng) yêu cầu Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H thanh
toán cho Công ty TNHH vận tải Biển T với tổng số tiền tính đến ngày khởi kiện
31/5/2024 là: 885.308.732 đồng, bao gồm: 843.505.799 đồng tiền nợ gốc
41.802.933 đồng nợ lãi do chậm thanh toán theo lãi suất 10%/năm và phải tiếp tục trả
tiền lãi phát sinh theo lãi suất 10%/năm cho đến khi thanh toán xong nợ.
Đối với bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H kể từ khi
thụ lý ván cho đến nay không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu
cầu khi kiện của Công ty TNHH vận tải Biển T cũng như không tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cn, công khai chng cứ hòa giải; không tham gia
phiên tòa mặc đã được Tòa án tng đạt hp lệ Thông báo thụ vụ án thông
báo phiên họp, hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm Giấy triệu tập tham
gia phiên tòa.
Ngày 13/9/2024, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu
buộc bị đơn thanh toán số tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán tiền cước phí vận
chuyển.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn ginguyên yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc
bị đơn thanh toán số tiền nợ cước pvận chuyển, t yêu cầu thanh toán nlãi do
chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vVận tải biển H được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình phát
biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
4
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng
xét xử vào nghị án đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Qtrình giải quyết vụ
việc nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,
71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt không có lý do là từ bỏ các quyền nghĩa vụ
của mình, không tuân thủ quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 91 Luật các tổ chức tín
dụng, các điều 385, 398, 401, 403, 530, 531, 533, 535, 536 Bộ luật dân sự; Điều 244
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 306 Luật Thương mại năm 2005:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi
41.802.933 đồng;
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thực hiện
nghãi vụ trả nợ tính dến ngày 31/5/2024 là: 843.505.799 đồng.
- Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Tranh chấp giữa Công ty TNHH vận tải Biển T và Công ty TNHH Thương Mại
Dịch vụ Vận tải biển H tranh chấp về kinh doanh thương mại, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại Điều
VI: Cam kết chung của Hợp đồng vận chuyền đã kết, nguyên đơn Công ty TNHH
vận tải Biển T và bị đơn ng ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H thỏa
thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Do đó, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch
vụ Vận tải biển H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia tố tụng
tại phiên tòa, nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227 và 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn:
[2.1]. Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số tiền
843.505.799 đồng là tiền nợ cước phí vận chuyển hàng hóa theo Hợp đồng vận chuyển
đã kết, Hội đồng xét xxét thấy: ngày 29/11/2023 Công ty TNHH vận tải Biển T
đã ký Hợp đồng vận chuyển hàng hóa số 03.2023/HĐNT/TT16/HP-TT, Phụ lục Hợp
đồng số 01/PLHĐ/HP-TT ngày 29/11/2023; Phụ lục Hợp đồng số 02/PLHĐ/HP-TT
ngày 11/12/2023 với Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H với nội dung:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H thuê ng ty TNHH vận tải Biển
5
T vận chuyển hàng là Thép các loại bằng phương tiện tàu thủy. Nội dung và hình thức
của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia ký kết.
Quá trình thực hiện Hợp đồng các bên đã tiến hành nhận hàng, vận chuyển, giao
hàng thanh toán cước vận chuyển theo các cam kết về giá, thời hạn, phướng thức
thanh toán trong Hợp đồng. Tuy nhiên, sau khi bên vận chuyểnCông ty TNHH vận
tải Biển T thực hiện việc vận chuyển hàng theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H, Công ty TNHH vận tải Biển T
đã xuất đầy đủ hóa đơn GTGT bộ hồ giấy tờ thanh toán cho Công ty TNHH
Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H nhưng Công ty Hồng Phát đã không thanh toán
đầy đủ và đúng hạn số tiền cước phí vận chuyển hàng hóa cho bên vận chuyển nên bên
vận chuyển đã khởi kiện tại Tòa án.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty TNHH vận
tải Biển T đã cung cấp các tài liệu chứng cứ: gồm bản sao các Hợp đồng, phụ lục hợp
đồng vận chuyển đã kết, Biên bản giao nhận hàng hóa của tàu Trường Thành 16,
Hóa đơn GTGT đã cung cấp cho Công ty Hồng Phát; các chứng từ chuyển tiền thanh
toán của Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H đối với Công ty TNHH
vận tải Biển T để chứng minh số tiền ớc vận chuyển phát sinh, số tiền cước vận
chuyển đã thanh toán và số tiền còn nợ.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ cước
phí vận chuyển hàng hóa theo Hợp đồng đã kết, Hội đồng xét xử xét thấy: Việc
Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H không thanh toán cho Công ty
TNHH vận tải Biển T số tiền nợ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng vận
chuyển hàng hóa là vi phạm nghĩa vụ thanh toán được các bên thỏa thuận tại các điều
III IV của Hợp đồng vận chuyển hàng hóa số 03.2023/HĐNT/TT16/HP-TT đã
kết ngày 29/11/2023. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 50 Luật thương
mại, các điều 530, 533 và Điều 536 Bộ luật dân sự: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H phải
thanh toán cho Công ty TNHH vận tải Biển T số tiền cước phí vận chuyển còn n
843.505.799 đồng (Tám trăm bốn mươi ba triệu, năm trăm linh năm nghìn, bảy trăm
chín mươi chín đồng).
[2.2]. Đối với yêu cầu tính lãi
Ngày 13/9/2024, người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn Công ty TNHH
vận tải Biển T rút một phần yêu cầu khởi kiện về buộc bị đơn phải thanh toán số tiền
lãi phát sinh. Xét việc rút yêu cầu của nguyên đơn tự nguyện, Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tính
lãi của nguyên đơn số tiền 41.802.933 đồng (Bốn mươi mốt triệu, tám trăm linh hai
nghìn, chín tră ba mươi ba đồng)..
[3]. Về án phí:
Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp
6
luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự trong vụ án quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228. Điều 266, 271, 273, khoản 2 Điều 244
Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứa các điều 278, 280, 530, 533, 536, 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ các điều 50, 306 Luật Thương mại;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH
vận tải Biển T về việc buộc bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển
H thanh toán số tiền lãi 41.802.933 đồng (Bốn mươi mốt triệu, tám trăm linh hai nghìn,
chín tră ba mươi ba đồng).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp Hợp đồng vận
chuyển hàng hóa” của Công ty TNHH vận tải Biển T đối với Công ty TNHH Thương
Mại Dịch vụ Vận tải biển H:
Buộc Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H nghĩa vụ thanh
toán cho Công ty TNHH vận tải Biển T số tiền cước phí vận chuyển hàng hóa còn nợ
843.505.799 đồng (Tám trăm bốn mươi ba triệu, năm trăm linh năm nghìn, bảy trăm
chín mươi chín đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án yêu cầu thi
hành án người nghĩa vụ thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải
chịu lãi suất đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Án phí:
Bị đơn Công ty TNHH Thương Mại Dịch vụ Vận tải biển H phải chịu án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm 37.305.000 đồng (Ba mươi bảy triệu, ba trăm linh
năm nghìn đồng chẵn).
Nguyên đơn Công ty TNHH vận tải Biển T không phải chịu án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm. Trả lại cho Công ty TNHH vận tải Biển
Trường Tâm s tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại thẩm đã nộp
19.279.000 đồng (Mười chín triệu, hai trăm bảy mươi chín nghìn đồng) theo Biên lại
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001313 ngày 10/7/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bn án trong hạn 15
7
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Đồng Hới;
- Chi cục THADS thành phố Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Mỹ Hạnh
8
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Đồng Hới;
- Chi cục THADS thành phố Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
Mai Thị Mỹ Hạnh
9
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Đồng Hới;
- Chi cục THADS thành phố Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Mỹ Hạnh
Tải về
Bản án số 18/2024/KDTM-ST Bản án số 18/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/KDTM-ST Bản án số 18/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất