Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Bắc (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 60/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán giữa bà G và ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY BẮC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 60/2024/DS-ST
Ngày: 19/8/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua bán”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Thanh Minh
Các Hội thẩm nn dân: Ông Hồ Văn Thái
Ông Đoàn Văn Lắm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Quỳnh Như Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc
công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 49/2024/TLST - DS ngày 29 tháng
02 năm 2024 vviệc Tranh chấp hợp đồng mua bántheo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 130a/2024/QĐXXST DS ngày 29/6/2024 quyết định hoãn phiên
tòa số 95a/2024/QĐST-DS ngày 25/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Huỳnh Thị Ngọc G, sinh năm 1980;
Địa chỉ: khu phố P, thị trấn P, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Văn D, sinh năm
1989;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Ông i Văn Tiến A (T), sinh năm 1980;
Địa chỉ: khu phố P, thị trấn P, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đỗ Thị Huỳnh M, sinh năm
1991;
Địa chỉ: khu phố P, thị trấn P, huyện M, tỉnh Bến Tre.
(Ông Phan Văn D đơn xin xét xử vắng mặt; ông Tiến A1 và bà M vắng
mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28/12/2023, bản tự khai, các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông
Phan Văn D trình bày:
Từ năm 2018 Huỳnh Thị Ngọc Giàu c thỏa thuận mua bán thuốc thú y
(thuốc cho gà) cho vợ chồng ông Bùi Văn Tiến A và bà Đỗ Thị Huỳnh M. Các bên
chỉ thỏa thuận bằng lời nói là trả tiền mặt, nếu có nợ thì khi bán gà xong phải thanh
toán cho G. Đến tháng 11/2019 hai n ngưng mua bán với nhau, G nhiều
lần yêu cầu vợ chồng ông Tiến A1 M thanh toán số tiền còn nợ nhưng vợ
chồng ông Tiến A1 M không trả tiền nên nay G khởi kiện yêu cầu v
chồng ông Tiến A1 M liên đới trả số tiền mua thuốc thú y chăn nuôi còn
thiếu là 21.523.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Sau khi G nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc thì
phía vchồng ông Tiến A1 M đến nhà trả cho G hai lần tiền, mỗi lần
trả 2.000.000 đồng. Do đó, nay G xin rút yêu cầu khởi kiện đối với tiền
4.000.000 đồng, chỉ yêu cầu vợ chồng ông Tiến A1 và bà M liên đới trả số tiền còn
thiếu là 17.523.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Bùi Văn Tiến A người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đỗ Thị
Huỳnh M được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nội dung vụ án cần phải giải quyết, Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án Tranh chấp hợp đồng mua
bán” được quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015 căn cứ vào khoản 3
điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
[2] Thẩm quyền xét xử: Theo xác nhận của Công an thị trấn P thì ông Tiến A1
và bà M hộ khẩu thường trú đang sinh sống tại thị trấn P, huyện M, tỉnh Bến
Tre nên căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 điều 39 Bluật tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Bắc, tỉnh Bến Tre.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Theo trình bày của nguyên đơn thì vào khoảng năm 2018 giữa nguyên
đơn với vợ chồng ông Tiến A1 M thỏa thuận với nhau về việc mua n
thuốc thú y cho gà, việc mua bán này chỉ thỏa thuận bằng lời nói không lập
thành văn bản nhưng lập sổ theo dõi. Tháng 11/2019 hai bên ngng mua bán
với nhau do ông Tiến A1 M thiếu tiền mua thuốc cho gà nhưng không thanh
toán. Sau khi ngừng mua bán tiến hành chốt sổ ông T đại diện tên xác
nhận số tiền còn nợ 21.523.000 đồng. Sau khi nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án
nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc thì phía ông Tiến A1 và bà M trả cho nguyên đơn
4.000.000 đồng. Do đó, nay nguyên đơn chỉ yêu cầu ông Tiến A1 M cùng
liên đới trả số tiền còn thiếu là 17.523.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
[3.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ
toàn bộ hồ khởi kiện do nguyên đơn cung cấp cho ông Tiến A1 bà M
nhiều lần mời ông đến Tòa án để tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải nhưng ông Tiến A1 M không đến. Đồng thời, Tòa án cũng đã
tiến hành thông báo giao nộp chứng cứ yêu cầu ông Tiến A1 M cung cấp
chứng cứ để chứng minh ông bà không có thiếu nguyên đơn số tiền nêu trên nhưng
phía ông Tiến A1 M cũng không bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của
mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
[3.3] Xét thấy hợp đồng mua bán thuốc thú y chăn nuôi giữa nguyên đơn
và bị đơn là thỏa thuận tự nguyện giữa hai bên. Khi kết thúc hợp đồng mua bán các
bên ng có tiến hành chốt sổ mua bán với nhau. Trong suốt qtrình giải quyết
vụ án ông Tiến A1 và bà M đã nhận được thông báo thụ lý vụ án, có biết việc mình
đang bị khởi kiện Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc nhưng phía ông Tiến A1
M không đến Tòa án theo các giấy mời của Tòa. Tuy nhiên, ông Tiến A1
M đã thể hiện thiện chí của mình, liên hệ với nguyên đơn trả số tiền
4.000.000 đồng. Điều chứng tỏ ông Tiến A1 M đã mặc nhiên thừa nhận số
tiền còn nợ nguyên đơn là đúng và có tự nguyện trả trước một phần nợ cho nguyên
đơn.
[3.4] Đồng thời, hiện nay theo trình bày của nguyên đơn tông Tiến A1
M vẫn còn chung sống với nhau, vẫn còn tồn tại hôn nhân hợp pháp. Thấy rằng,
việc ông Tiến A1 M mua thức ăn chăn nuôi để tạo ra nguồn thu nhập cho
gia đình từ việc chăn nuôi hàng ngày. Do đó, khoản nợ này phát sinh trong thời kỳ
hôn nhân của ông Tiến A1 M nên việc buộc vợ chồng ông cùng trách
nhiệm liên đới trả nợ cho nguyên đơn là phù hợp.
[3.5] Thấy rằng, ông Tiến A1 và bà M vợ chồng, cùng đồng lòng mua
thuốc thú y chăn nuôi của bà G, việc mua thức ăn chăn nuôi để chăn nuôi phát triển
kinh tế gia đình nhưng ông Tiến A1 M không thực hiện đúng nghĩa vcủa
bên mua làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bên bán. Do đó, cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Tiến A1 M liên đới trả
cho nguyên đơn số tiền còn nợ là 17.523.000 đồng. Hội đồng xét xử ghi nhận việc
nguyên đơn không yêu cầu tính lãi đối với số tiền này.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận toàn bộ nên ông Tiến A1 M phải liên đới chịu án phí
dân sự sơ thẩm giá ngạch theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể:
17.523.000 đồng x 5% = 876.000 đồng
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
[1] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Thị Ngọc
G đối với số tiền 4.000.000 đồng.
[2] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc G.
Buộc ông Bùi Văn Tiến A (T) và bà Đỗ Thị Huỳnh M nghĩa vụ liên đới trả
cho bà G tổng số tiền mua thuốc thú y chăn nuôi còn nợ là 17.523.000 đồng.
Ghi nhận Huỳnh Thị Ngọc G tự nguyện không yêu cầu tính lãi đối với số
tiền ông Bùi Văn Tiến A (T) và bà Đỗ Thị Huỳnh M có nghĩa vụ hoàn trả.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án), hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc ông Bùi Văn Tiến A (T) Đỗ Thị Huỳnh M phải liên đới chịu án
phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 876.000 đồng.
Hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Ngọc G số tiền tạm án phí đã nộp là 538.000 đồng
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003123 ngày 29/02/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Mỏ Cày Bắc.
[4] Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp l
bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
[5] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Mỏ Cày Bắc (2b);
- Chi Cục THADS huyện Mỏ Cày Bắc (1b);
- Các đương sự (4b);
- Lưu: Hồ sơ, VP (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thanh Minh
Tải về
Bản án số 60/2024/DS-ST Bản án số 60/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/DS-ST Bản án số 60/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất