Bản án số 120/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 120/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 120/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc ông Phan Văn T và bà Nguyễn Thị Hồng H phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Hộ kinh doanh đại lý HLP số tiền nợ mua thuốc thủy sản và thức ăn nuôi tôm là 431.976.000 đồng (Bốn trăm ba mươi một triệu chín trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 120/2024/DS-ST
Ngày: 20/8/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Tháo.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tường Bích.
Ông Nguyễn Quang Vinh.
- Thư phiên Tòa: Ông Trần Minh Quyền –Thư Tòa án nhân n
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trong ngày 20 tháng 8 năm 2024, ti tr sở a án nhân n huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre t xử thẩm công khai ván th số: 54/2024/TLSTDS
ngaøy 21 tháng 02 năm 2024 về vic Tranh chp hp đồng mua bán i sản theo
Quyết đnh đưa v án ra xét x s: 176/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 138/2023/QĐST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2024,
gia c đương s:
Nguyên đơn: Hộ kinh doanh đại lý HLP
Địa chỉ: Tổ 6 ấp CT, xã BT, huyện BĐ, tỉnh BT
Đại diện theo pháp luật : Đặng Thị D, sinh năm 1995-Chủ Hộ kinh doanh
đại lý HLP
Chị D ủy quyền cho chị Lê Thị Thùy T, sinh năm 1997, địa chỉ: ấp TT,
MA, huyện TP, tỉnh BT tham gia tố tụng theo văn bản ủy quyền đề ngày
12/6/2024.(Vắng mặt)
Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 19/8/2024.
Bị đơn: Phan Văn T, sinh năm: 1987.(Vắng mặt)
Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1986. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp GK, xã PL, huyện BĐ, tỉnh BT.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kin ngày 09/8/2023, nhng lời khai tiếp theo trong quá trình
t tng, cũng như ti phiên tòa sơ thm, chị Lê Thị Thùy T là người nhận ủy quyền
của nguyên đơn trình bày:
2
Ngày 01/01/2023, Hộ kinh doanh đại HLP cùng với ông Phan Văn T
Nguyễn Thị Hồng H thỏa thuận việc mua bán thức ăn chăn nuôi thủy
sản, thuốc thủy sản để ông Phan Văn T, bà Nguyễn Thị Hồng H nuôi tôm
bán lại cho khách hàng khác. Các bên đã kết Hợp đồng mua bán, hợp đồng
mua bán này đồng thuận mua bán sản phẩm là thức ăn tôm mang nhãn hiệu Việt
Hoa và thuốc thủy sản. Quá trình giao nhận hàng hóa thì hai bên sẽ ghi vào sổ
theo dõi hàng hóa của mỗi bên (Giao hàng tại Hộ kinh doanh đại HLP hoặc
theo thỏa thuận các bên). Nếu trường hợp ông T bà H vi phạm bất knghĩa
vụ nào trong hợp đồng thì Hộ kinh doanh đại HLP quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng (Căn cứ theo điều 7 Hợp đồng mua bán). Kể từ lúc hàng hóa
được giao hai bên nhận vào số mua hàng thì bên Hộ kinh doanh đại
HLP không chịu trách nhiệm nữa.
Hộ kinh doanh đại HLP thể cho ông T, H mức giới hạn công nợ
cao nhất 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng), mức giới hạn này bao gồm giá
trị các đơn hàng còn tồn đọng chưa thanh toán cộng với đơn hàng mới.
Quá trình thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa từ ngày 1/1/2023 đến
nay thì Hộ kinh doanh đại HLP đã nhiều lần bán thức ăn thuốc thủy sản
cho cho ông T, H theo đúng đơn hàng của cho ông T, H yêu cầu. Sau khi
nhận hàng, ông T, bà H đều ghi vào sổ theo dõi hàng hóa của mình và không có
ý kiến gì về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa.
Tuy nhiên bên ông T, H không thực hiện đúng theo nghĩa vụ thanh
toán theo hợp đồng, cụ thể sau nhiều lần thu hoạch tôm và thu tiền khách hàng
ông T, bả Hạnh không thanh toán dứt nợ công nợ theo như thỏa thuận dẫn đến
công nợ tăng cao.
Ngày 17/05/2023 giới hạn công nợ vượt mức cho phép. Đại diện hộ kinh
doanh đã nhiều lần tiếp xúc làm việc yêu cầu ông T, H thanh toán bớt công
nợ nhưng ông bả vẫn không thái độ hợp tác sử dụng tiền thu tôm cho mục
đích nhân riêng không thanh toán đúng theo thỏa thuận thanh toán ban
đầu.
Sau nhiều lần thanh toán, ông Phan Văn T và bà Nguyễn Thị Hồng H vẫn
còn nợ Hộ kinh doanh đại lý HLP số tiền là: 431.976.000 đồng.
Từ ngày 28/7/2023 cho đến nay, ông T H không tiếp tục lấy hàng
nữa, lúc trước khi làm hợp đồng hai bên thỏa thuận nếu ông trong thời
gian 1 tháng trở lên ông bà không lấy hàng của Hộ kinh doanh đại HLP nữa
thì hai bên chấm dứt hợp đồng ông buộc phải thanh toán toàn b công nợ
còn thiếu cho hộ kinh doanh.
Nay Hộ kinh doanh đại HLP yêu cầu ông Phan Văn T Nguyễn
Thị Hồng H phải liên đới chịu trách nhiệm trả số tiền nợ mua bán thuốc và thức
ăn thủy sản431.976.000 đồng. Hộ kinh doanh đại lý HLP không yêu cầu tính
lãi
* Tại biên bn ly li khai ngày 09/7/2024 và trong quá trình gii quyết v án, bị
đơn Phan Văn T trình bày:
3
Ngày 01/01/2023, Hkinh doanh đại HLP với ông và Nguyễn Thị
Hồng H thỏa thuận việc mua n thức ăn chăn nuôi thủy sản, thuốc thủy sản
để ông Phan Văn T, bà Nguyễn Thị Hồng H nuôi tôm và bán lại cho khách hàng
khác. Hai bên có lập thành hợp đồng mua bán.
Quá trình thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa từ ngày 1/1/2023 đến
nay ngày 28/7/2023 Hộ kinh doanh đại HLP đã nhiều lần bán thức ăn
thuốc thủy sản cho ông và bà H. Sau khi nhận hàng, ông và bà H đều ghi vào số
theo dõi hàng hóa của mình không ý kiến về số lượng, chất lượng,
chủng loại hàng hóa.
Sau nhiều lần thanh toán, ông bà Nguyễn Thị Hồng H vẫn còn nợ Hộ
kinh doanh đại lý HLP số tiền là: 431.976.000 đồng Từ ngày 28/7/2023 cho đến
nay, ông H không tiếp tục lấy hàng nữa, hai bên thỏa thuận thời gian 1
tháng trở lên không lấy hàng của Hộ kinh doanh đại HLP nữa thì hai bên
chấm dứt hợp đồng và phải thanh toán toàn bộ công nợ còn thiểu.
Nay ông Phan Văn T đồng ý cùng liên đới với bà Nguyễn Thị Hồng H trả
Hộ kinh doanh đại HLP số tiền nợ mua bán thuốc thức ăn thủy sản
431.976.000 đồng.
* Trong sut quá trình t tng, Tòa án đã tống đạt thông báo th v án,
các văn bản t tng hp l nhưng b đơn Nguyn Th Hng H t chi tham gia
t tụng, đồng thời cũng không cung cấp tài liu, chng c ý kiến, li khai
đối vi yêu cu khi kin ca Hộ kinh doanh đại lý HLP
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] V th tc t tng:
B đơn Phan Văn T và Nguyn Th Hng H đã được Tòa án triu tp hp l
đến ln th hai nhưng vắng mt không có lý do, do đó xét x vng mt ông T
bà H là phù hp với Điều 227 B lut T tng dân s.
Chị Thị Thùy T người nhận y quyền của nguyên đơn đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Do ñoù, Tòa án tiến hành xeùt xöû vaéng maët Ch T laø
phuø hôïp quy ñònh taïi Ñieàu 228 Boä luaät Toá tuïng dân s.
Theo văn bn tha thun ngày 28/8/2023, ông Nguyn Thanh T ch H
kinh doanh đại lý HLP theo Giy chng nhận đang ký hộ kinh doanh s
55F8009042 đăng ký lần đầy ngày 26 tháng 12 năm 2022, ông Nguyễn Thanh T
chuyn giao toàn b quyền nghĩa vụ phát sinh t hoạt động kinh doanh ca
H kinh doanh đại HLP cho ch Đặng Th D. Đồng thi Ch D đã được cp
giy chng nhận đăng h kinh doanh đối vi H kinh doanh đi HLP
s h kinh doanh: 8463407460-001, đăng lần đầu ngày 05 tháng 9 năm
2023 nên xác định Ch D là người đại din theo pháp lut.
4
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết.
Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 28/7/2023, giữa Chủ Hộ kinh doanh đại
HLP với ông Phan Văn T và bà Nguyễn Thị Hồng H có quan hệ mua bán tài sản
thuốc thủy sản thức ăn nuôi tôm với nhau. Ông T H thiếu ông T số
tiền mua thuốc thy sản thc ăn nuôim không tr, đồng thi ông T khi kin.
Do đó quan hệ pháp luật tranh chấp trong ván này “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản” theo Điều 430 của Bộ luật dân snăm 2015 khoản 3 Điều
26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Phan Văn T Nguyễn Thị Hồng H đăng hộ khẩu thường
trú hiện còn đang sinh sống tại ấp Giồng Kiến, Phú Long, huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
thẩm quyền giải quyết thẩm vụ án phù hợp với quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] V ni dung v án:
Vào năm 2023, ông Phan Văn T Nguyễn Thị Hồng H mua thuốc
thủy sản và thức ăn nuôi tôm của Hộ kinh doanh đại lý HLP, hai bên thỏa thuận
sau khi thu hoch tôm và thu tin khách hàng xong, bên ông T và bà H s thanh toán
toàn b số tin n thiếu cho n ông T. Bên ông Phan Văn T Nguyễn Thị
Hồng H đã thực hiện xong quyền nhận tài sảnthuốc thủy sản thức ăn nuôi
tôm. Tuy nhiên, đến khi thu hoạch tôm thu tin khách hàng, bên ông Phan
Văn T Nguyễn Thị Hồng H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa
thuận là vi phạm Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong quá trình t tng, ông Phan Văn T khai mua thuốc thủy sản và
thức ăn nuôi tôm của Hộ kinh doanh đại lý HLPthừa nhận còn thiếu Hộ kinh
doanh đại HLP số tiền 431.976.000 đồng. Đây tình tiết không phi chng
minh theo quy định tại Điều 92 B lut t tng dân s. Do đó, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Hộ kinh doanh đại lý HLP có cơ sởphù hp với quy định
tại Điều 280, 430, 440 Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 B lut t
tng dân s; Điu 12 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca y ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu np, qun
s dng án phí, l phí Tòa án. u cu khi kin của nguyên đơn Hộ kinh doanh
đại HLP đưc chp nhn toàn bộ, do đó b đơn ông Phan Văn T
Nguyễn Thị Hồng H phi liên đới chu án phí dân s thẩm theo quy định:
20.000.000 đồng + [2% x (431.976.000 đồng - 400.000.000 đồng)] =
20.639.520 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 280, 357, 430, 434, 440; Khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015; Các điu 26, 35, 39, 92,147, 227, 228 B lut T tng dân
s năm 2015;
Áp dng Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
5
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu np, qun s dng
án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh đại lý HLP đối
với ông Phan Văn T Nguyễn Thị Hồng H về việc Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
Buộc ông Phan Văn T Nguyễn Thị Hồng H phải có nghĩa vụ liên đới
trả cho Hộ kinh doanh đại HLP số tiền nợ mua thuc thy sản và thc ăn nuôi
tôm 431.976.000 đồng (Bốn trăm ba mươi một triệu chín trăm bảy ơi u
nghìn đng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Phan Văn T Nguyễn Thị Hồng H phải liên đối chu s tin án
phí 20.639.520 đồng (Hai mươi triệu sáu trăm ba mươi chín nghìn năm trăm
hai mươi đồng).
Hoàn tr li cho Hộ kinh doanh đại HLP số tiền tạm ứng án phí Hộ
kinh doanh đại lý HLP đã nộp là 11.820.360 đồng (Mười một triệu tám trăm hai
mươi nghìn ba trăm sáu mươi đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0003364 ngày 21/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre.
Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, điều 7, điu 7a
Điu 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Các đương sự vng mt tại phiên tòa được quyn kháng cáo trong thi hn
15 (Mười lăm) ngày, kể t ngày nhận được bn án hoc bn án đưc niêm yết
theo quy định ca B lut t tng dân s./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X THẨM
- TAND tnh Bến Tre (Phòng KTNV và THA); THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cc THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự; (đã ký)
- Lưu hồ sơ v án;
Phạm Văn Tháo
Tải về
Bản án số 120/2024/DS-ST Bản án số 120/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 120/2024/DS-ST Bản án số 120/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất