Bản án số 592/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 592/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 592/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 592/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc Trần Thị Ngọc H - Công ty L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 592/2024/DS-PT
Ngày 26-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Thanh Tùng
Ông Nguyễn Trung Dũng
Bà Trần Thị Thắm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Kim Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Ông Trần Đức Thoại - Kim sát viên.
Ngày 26 tháng 11 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân tnh Bình Dương,
xét xử phúc thẩm công khai v án dân s th số 419/2024/TLPT-DS ngày
15/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 265/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 478/2024/QĐ-PT ngày 30 tháng 10
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 493/2024/QĐ-PT ngày 13 tháng 11 năm
2024, giữa các đương s:
Nguyên đơn: Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1995, số CCCD:
064195004217 ông Mai Anh H1, sinh năm 1992, số CCCD: 064092005463;
địa chỉ: thôn T, xã T, huyện Đ, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện hợp pháp: Ông Đặng Văn T, sinh năm 1980, số CCCD:
044080002384; địa chỉ: s B tổ E, khu phố L, phường L, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh hoặc ông Châu Đinh T1, sinh năm 1994, số CCCD: 044094008422;
địa chỉ: số A khu phố C, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc bà Hồ
Thị Lệ M, sinh năm 1985, số CCCD: 077185004669; địa chỉ: số B khu phố L,
phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T, ông T1, bà M là người
đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ngày 03/07/2024). Ông T có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Nguyễn Văn
H2, Luật Văn phòng luật sư H2 và N thuộc Đoàn luật sư Thành phố H. đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ; địa chỉ tr s: số A ấp H, xã G, huyện T, tỉnh
Đồng Nai; địa chỉ: tầng B, tòa nhà A G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Kim C, sinh năm 1995, số CCCD:
042095018099; địa chỉ: tầng B, tòa nhà A G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
05/11/2024). Có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần Đ.
NI DUNG V ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/7/2024 lời khai trong suốt quá trình tố
tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Trần Thị Ngọc H ông Mai
Văn H3 là ông Đặng Văn T trình bày:
Ngày 24 tháng 02 năm 2021, bà H và ông H3 với Công ty Cổ phần
Đ (“Công ty Đ”) thỏa thuận đặt cọc số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021 ph
lc 01, ph lc 02 đ đảm bảo cho việc xác lập ký kết hợp đồng mua bán căn
hộ số C2-29.02 thuộc d án khu C, khu C, tại C, khu đô thị M, phường B, thành
phố D, tỉnh Bình Dương với giá 2.561.789.000 đồng. Sau khi ký hợp đồng, bà H
ông H3 đã thanh toán tiền cọc cho Công ty Đ 05 đợt với tổng sổ tiền
512.357.800 đồng chẵn. Theo Điều 4 của thoả thuận đặt cọc, hợp đồng mua bán
căn hộ phải được kết vào ngày 30/9/2021 (có th chậm hơn hoặc sớm hơn
không quá ba (03) tháng). Tuy nhiên, đến hạn hợp đồng mua bán nói trên, bà
H ông H3 đã liên hệ, gọi điện, đến trc tiếp làm việc đ yêu cầu Công ty Đ
hoàn thành thủ tc đký hợp đồng mua bán căn hộ nhưng phía Công ty Đ cố tình
lảng tránh, không thc hiện nghĩa v cơ bản của các bên trong Thỏa thuận đặt cọc
đã kết. Ngày 22/12/2021, bà H và ông H3 đồng ý thêm ph lc 03 đ gia
hạn thời gian hợp đồng mua bán ngày 30/6/2022 (có th chậm hơn hoặc sớm
hơn không quá ba (03) tháng). Nhưng đến nay, Công ty Đ vẫn không hợp đồng
mua bán căn hộ với H và ông H3. Bà H và ông H3 đã tiến hành gửi thông báo
về việc tiến hành khi kiện công ty Đ tại Tòa án có thẩm quyền.
Nay H ông H3 khi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy thỏa thuận đặt cọc
số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 24 tháng 02 năm 2021 giữa H, ông
H3ng ty Cổ phần Đ; ph lc hợp đồng đặt cọc số 01, ph lc hợp đồng đặt
cọc số 02 vào ngày 24/02/2021 và phlc hợp đồng đặt cọc số 03 vào ngày
22/12/2021. Buộc Công ty Đ trả lại tiền cọc tiền lãi phạt do chậm kết hợp
đồng mua bán.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu như sau:
1. Chấm dứt thỏa thuận đặt cọc số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021, Ph
lc 01, ph lc 02 ngày 24/02/2021 ph lc 03 vào ngày 22/12/2021 giữa
bà Trần Thị Ngọc H, ông Mai Anh H1 và Công ty Cổ phần Đ.
3
2. Buộc Công ty Cổ phần Đ trả lại cho Trần Thị Ngọc H ông Mai
Anh H1 toàn bộ số tiền cọc H ông H1 đã thanh toán cho ng ty Đ
512.357.800 đồng.
3. Tiền lãi do vi phạm thời hạn ký kết hợp đồng mua bán căn hộ được tính
đến ngày 28/8/2024, c th:
Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022 (ph lc 03): 0,02%/ngày x 181
ngày x 512.357.800 đồng = 18.547.352 đồng
Từ ngày 01/7/2022 đến ngày 30/9/2022 (ph lc 03): 0,03%/ngày x 92 ngày
x 512.357.800 đồng = 14.141.075 đồng
Từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022 (ph lc 03): 0,04%/ngày x 92
ngày x 512.357.800 đồng = 18.854.767 đồng.
Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 28/8/2024: 0,04%/ngày (theo khoản 1.2.3
Điều 1, mc (i) khoản 1.2.2 Điều 1, mc 3.4, Điều 3 của Ph lc 03) x 606 ngày
x 512.357.800 đồng = 124.195.531 đồng.
Tổng số tiền lãi chậm trả tính đến ngày 28/8/2024 là: 175.738.725 đồng.
Như vậy, tổng cộng số tiền mà bà H và ông H1 yêu cầu Công ty Cổ phần
Đ phải trả là: 688.096.525 đồng.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn, ông Phạm Việt H4 trình bày:
Ngày 24/02/2021, Công ty Đ và bà Trần Thị Ngọc H và ông Mai Anh H1
kết thỏa thuận đặt cọc số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021 đ đặt cọc một số
tiền đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán nhà  hình thành trong tương lai
đối với căn hộ số C2-29.02 thuộc d án khu C tại lô C, khu đô thị M, phường B,
thành phố D, tỉnh Bình Dương với số tiền đặt cọc là 512.357.800 đồng. Bà Trần
Thị Ngọc H và ông Mai Anh H1 đã thanh toán đủ số tiền đặt cọc nêu trên.
Ngày 22/12/2021, Công ty và nguyên đơn kết ph lc 03 tại đim 1.2.3
khoản 1.2 Điều 1 ph lc này quy định "Trong vòng 07 (bảy) ngày kể tngày
01/01/2023, nếu Bên B không có đề nghị bằng văn bản về việc đơn phương chấm
dứt thỏa thuận đặt cọc thì hai bên xác nhận rằng Bên B đồng ý tiếp tục thỏa thuận
đặt cọc".
Như vậy, căn cứ điều khoản nêu trên, từ ngày 01/01/2023 đến ngày
07/01/2023, Công ty không nhận được bất kỳ văn bản nào của nguyên đơn về việc
nguyên đơn muốn chấm dứt thỏa thuận đặt cọc, do đó, đối chiếu theo quy định
này, nguyên đơn đồng ý tiếp tc thỏa thuận đặt cọc được quy định tại đim (i)
khoản 1.2.2 Điều 1 Ph lc này như sau:
"(i) Tiếp tục thực hiện thỏa thuận đặt cọc: Bên A sẽ tiếp tục trả lãi suất cho
Bên B với mức lãi suất 0,04%/ngày tính trên số tiền Bên B đã thanh toán từ ngày
01/1/2023 cho đến ngày dự án đáp ứng đủ điều kiện ký kết hợp đồng mua bán căn
hộ theo quy đnh của pháp luật"
Do đó, việc yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là không có căn cứ, ng ty
có quyền yêu cầu nguyên đơn tiếp tc thỏa thuận đặt cọc đã ký kết và Công ty sẽ
4
trả cho nguyên đơn mức lãi suất 0,04%/ngày tính từ ngày 01/01/2023 đến khi
d án đủ điều kiện ký kết hợp đồng mua bán.
Nay Công ty đồng ý chấm dứt hợp đồng đặt cọc ph lc hợp đồng đặt
cọc. Công ty đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền cọc là 512.357.800 đồng, không
đồng ý trả tiền lãi theo yêu cầu của bị đơn. Lý do không đồng ý trả lãi vì công ty
chưa nhận được văn bản chấm dứt hợp đồng của nguyên đơn theo thỏa thuận.
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn ông Nguyễn Văn
H2 trình bày: thỏa thuận đặt cọc số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày
24/02/2021 giữa bà Trần Thị Ngọc H, ông Mai Anh H1 Công ty Đ nhằm đảm
bảo cho việc xác lập kết hợp đồng mua bán nhà hình thành trong tương
lai đối với căn hộ số C2-29.02 thuộc d án khu C, khu căn hộ cao cấp LDG SKY
tại lô C, khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, tại thời đim giao kết hợp đồng các
bên đương s đầy đủ năng lc hành vi dân s, thẩm quyền, vậy, giao dịch
hiệu lc và bắt buộc các bên phải thc hiện. Thc hiện theo thỏa thuận bà Trần
Thị Ngọc H ông Mai Anh H1 đã thanh toán cho Công ty Đ số tiền đặt cọc
512.357.800 đồng. Tuy nhiên, bị đơn không ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với
nguyên đơn. Lỗi dẫn đến việc không thc hiện được thỏa thuận đặt cọc do bị
đơn chưa thc hiện xong thủ tc pháp lý. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xxem
xét chấp nhận toàn b yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn.
Tại Bản án dân s thẩm số 265/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Trần Thị Ngọc H và ông
Mai Anh H1 với bị đơn Công ty cổ phần Đ về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
- Chấm dứt thỏa thuận đặt cọc số C2-29.02/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày
24/02/2021, ph lc 01, ph lc 02 và ph lc 03 giữa Công ty Cổ phần Đ với bà
Trần Thị Ngọc H và ông Mai Anh H1.
Buộc Công ty cổ phần Đ trả cho Trần Thị Ngọc H và ông Mai Anh H1
688.096.525 (sáu trăm tám mươi tám triệu không trăm chín mươi sáu nghìn năm
trăm hai mươi lăm) đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, trách nhiệm chậm thi
hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 12/9/2024, Công ty Cổ phần Đ là bị đơn
đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại phúc thẩm.
Tại phiên tòa, các đương s không thống nhất được với nhau về việc giải
quyết v án. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện, bị đơn giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo.
Ý kiến của Kim sát viên đi din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương:
Những người tiến hành tố tng và người tham gia tố tng tại Tòa án cấp phúc
thẩm đã thc hiện đúng quy định của B luật Tố tng dân s. Vnội dung: Tòa
án cấp thẩm xử chấm dứt thỏa thuận đặt cọc các ph lc; buộc bị đơn
5
nghĩa vthanh toán cho nguyên đơn 688.096.525 đồng là cón cứ. Đề nghị Hội
đồng xét xử bác kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tng, ý kiến ca Kim sát viên;
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: Đơn kháng cáo của bị đơn thc hiện trong thời hạn luật định
nên đủ điều kiện đ Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Hồ Thị Lệ M, ông Châu Đinh Tất
vắng M1, người bảo vquyền lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn ông Nguyễn
Văn H2 đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào Điều 296 của Bộ luật Tố tng
dân s, Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương s.
[2] Căn cứ Điều 293 của Bộ luật Tố tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét phần của bản án thẩm kháng cáo hoặc liên quan đến việc xem
xét nội dung kháng cáo. Xét kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Ngày 24/02/2021, Công ty Cổ phần Đ (sau đây viết bị đơn)
Bùi Thị T2 (sau đây viết nguyên đơn) kết thỏa thuận đặt cọc đ đảm bảo cho
việc kết hợp đồng mua bán căn hộ tại phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Giá căn hộ 2.561.789.000 đồng. Nguyên đơn đã đặt cọc 512.357.800 đồng. Thời
hạn ký kết hợp đồng mua bán căn hộ là ngày 30/9/2021, có th muộn hơn nhưng
cũng không được quá 03 tháng. Đến hạn, bị đơn chưa đủ điều kiện đ ký kết hợp
đồng. Ngày 22/12/2021, sau nhiều lần trì hoãn, nguyên đơn đã đồng ý hỗ trợ gia
hạn thêm thời gian cho bị đơn thông qua việc Ph lc 03” cho phép gia hn
đến ngày 30/6/2022 nhưng đến hết ngày 30/6/2022 bị đơn vẫn không hợp đồng
mua bán với nguyên đơn. Tại mc 1.2.3 của ph lc 03 ngày 22/12/2021 có thỏa
thuận trong vòng 07 ngày kể từ ngày 01/01/2023, nếu bên B không đề nghị
bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt thỏa thuận đặt cọc thì hai bên xác
nhận rằng bên B đồng ý tiếp tục thỏa thuận đặt cọc”. Công ty Đ không cung cấp
được chứng cứ về việc đủ điều kiện đ ký kết hợp đồng mua bán căn hộ. Mặc dù,
sau ngày 01/01/2023, nguyên đơn không văn bản về đơn phương chấm dứt
thỏa thuận đặt cọc với bị đơn nhưng bị đơn đã vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận
về việc đủ điều kiệnkết hợp đồng mua bán căn hộ.
Việc chấm dứt hợp đồng là do Công ty Đ không thc hiện nghĩa v theo
thỏa thuận tại Điều 6 của thỏa thuận đặt cọc. Theo quy định tại đim 5.3 của thỏa
thuận đặt cọc, các bên đã thỏa thuận: trường hợp hợp đồng mua bán căn hộ không
được kết hoàn toàn do lỗi của bên A thì bên A có trách nhiệm trả cho bên B số
tiền đã thanh toán khoản tiền lãi. Do đó, việc bị đơn không đồng ý trả lãi
công ty chưa nhận được văn bản chấm dứt hợp đồng của nguyên đơn theo thỏa
thuận là không có căn cứ.
Tòa án cấp sơ thẩm xử: bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền 512.357.800
đồng và tiền lãi chậm trả 175.738.725 đồng. Tổng cộng 688.096.525 đồng là có
căn cứ, phù hợp pháp luật các Điều: 280, 328, 357, 422, 468 Bộ luật Dân s.
6
[3] Ý kiến của đại diện Viện kim sát là phù hợp.
[4] Án phí phúc thẩm: Người kháng cáo phải nộp do yêu cầu kháng o
không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
- Căn cứ các Điều: 280, 328, 357, 418, 422, 468 Bộ luật Dân s;
- Căn cứ các Điều: 147, 148, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tng dân s;
- Căn cứ các Điều: 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần Đ.
2. Giữ nguyên Bản án dân ssơ thẩm s 265/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Án pdân s phúc thẩm: Công ty Cổ phần Đ phải chịu 300.000 đồng
được trừ vào 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0001508, ngày 12/9/2024 của Chi cc Thi hành án dân s thành phố An.
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân s năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân s; thời hiệu thi nh án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An;
- Chi cc THADS thành phố Dĩ An;
- Lưu: HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
7
Tải về
Bản án số 592/2024/DS-PT Bản án số 592/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 592/2024/DS-PT Bản án số 592/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất