Bản án số 45/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 45/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 45/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Trần Tấn P "Tranh chấp hợp đồng đặt cọc" ông Đinh Văn H, bà Lưu Thị T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 45/2025/DS-PT
Ngày: 14-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Trịnh Thị Phúc
ông Đinh Tiền Phương
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: Đặng
Th Cm Chi - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 665/2024/TLPT-DS ngày 03 tháng 12 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cc”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 146/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Giuộc bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s727/2024/QĐ-PT ngày 27 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Trn Tn P, sinh năm 1992; địa ch: p P, P, huyn C,
tnh Long An.
Người đại din theo y quyn ca ông P: ông Hùng T, sinh năm 1960; địa
ch: s F đường N, T A, Khu ph C, th trn C, huyn C, tnh Long An (Văn bản
y quyn ngày 02/02/2023).
- B đơn:
1. Ông Đinh Văn H, sinh năm 1967
2. Bà Lưu Thị T1, sinh năm 1970
Cùng địa ch: số G Tổ E, ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH T3.
Địa ch tr s chính: s B Đường B, KDC S, xã P, huyn N, Thành ph H Chí
Minh.
Người đại din theo pháp lut: ông Nguyn Bá T2 Giám đốc.
Người đại din theo y quyn ca ông T2: ông Nguyễn Văn Lộc E, sinh năm
1978; địa ch: p P, P, huyn C, tnh Long An (Văn bản y quyn ngày 26/8/2024).
2. Ông Nguyễn Văn Lộc E, sinh năm 1978; đa ch: p P, P, huyn C, tnh
Long An.
- Người kháng cáo: nguyên đơn, ông Trn Tn P.
- Ngưi kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn Cn Giuc,
tnh Long An.
(Ông Trần Tấn P, ông Hùng T, ông Đinh Văn H, bà u Thị T1, ông
Nguyễn Văn L Em có mặt, Công ty TNHH D vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 24/11/2022 trong quá trình giải quyết vụ án tại
cấp sơ thẩm, nguyên đơn ông Trần Tấn P và người đại din theo y quyn ca ông
P trình bày:
Ngày 21/4/2022, ông P hợp đồng đặt cc vi v chng ông Đinh Văn H
Lưu Thị T1 để nhn chuyển nhượng thửa đất s 1656, t bản đồ s 02, din
tích 180m
2
(ngang 6,4m, dài 32m), đất ta lc ti p T, xã P, huyn C, tnh Long An;
giá chuyển nhượng 5.800.000.000đ (năm t tám trăm triệu đồng). Hai bên thỏa thuận
phương thức thanh toán: đợt 1, đt cc số tiền 500.000.000 đồng vào ngày
21/4/2022; đợt 2, hai bên công chng hợp đng chuyển nhượng sẽ thanh toán số tiền
còn lại vào ngày 22/11/2022.
Thực hiện thỏa thuận, ngày 21/4/2022, ông P đã giao cho v chng ông Đinh
Văn H và bà u Thị T1 s tin 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng).
Trong thời gian chuẩn bị thủ tục kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất (quyn s dụng đất sau đây viết tắt QSDĐ), ông P hợp đồng vi
Công ty TNHH T3 (viết tt công ty T3) để cấp đổi li giy chng nhận QSDĐ
thửa đất 1656, vì ông H, T1 đang đứng tên trên giy chng nhận QSDĐ theo mẫu
(sổ đỏ) để điu chnh li diện tích đt thc tế cấp li giy chng nhận QSDĐ theo
mu mi (sổ hồng), thì phát hiện thửa đt 1656 có một phần diện tích loại đất th,
một phần diện tích loại đất vườn diện tích đo đạc thực tế 203,8m
2
lớn hơn
din tích trong giy chng nhn QSDĐ 118,2m
2
nên không thc hin th tục điều
chnh lại din tích trong giy chng nhận QSDĐ, ông P đã nhiều lần gặp ông H, bà
T1 để thương lượng gii quyết nhưng các bên không thống nhất đưc.
Vic các bên không tiến hành th tc chuyển nhượng được lỗi khách quan.
Nay, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đinh Văn HLưu Thị T1 trả lại
cho ông s tiền đã đặt cc 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng). Ông không yêu
cầu gì thêm.
Bị đơn, ông Đinh Văn H và bà Lưu Thị T1 thống nhất trình bày:
Ông bà thống nhất lời trình bày của nguyên đơn, ông Trần Tấn P người đại
din ca ông P về thời gian, số tiền nội dung của hợp đồng đặt cc. Tuy nhiên,
ông không đng ý yêu cầu khởi kiện của ông P, khi các bên hợp đồng đt
cc, ôngđưa giy chng nhn QSDĐ bản photo cho ông P xem sau đó
giao bản chính giấy chứng nhận QSDĐ cho ông P ông Lc E để làm th tc
chuyển nhượng. Ông, bà bán cho ông P diện tích đất theo s đỏ, ông P cũng đã xem
đất và s đỏ nhiều lần rồi mới mua. Hin trạng đất t trước đến nay không gì thay
đổi, đã hết thời hạn thanh toán tiền đợt 2 nhưng ông P vẫn chưa giao số tin còn
lại nên phải bị mất cọc theo thỏa thuận.
- Ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan, ông Nguyễn Văn Lộc E người
đại din cho Công ty TNHH T3 trình bày:
Ông là người đi din cho Công ty T3 giới thiệu cho ông P mua đất ca ông H,
T1. Sau khi hai bên làm th tục đặt cọc mua bán đất, ngày 21/4/2022, ông P, ông
H nhờ ông làm th tục đo vẽ, cp s mới đối vi thửa đất s 1656, do din tích
trong s không phù hp vi din tích thc tế (din tích thc tế lớn hơn din tích
trong giấy chứng nhận QSDĐ). Sau khi nhận bản chính giấy chng nhn QSDĐ,
ông nhờ công ty TNHH D (viết tt công ty D) làm th tục đo vẽ và làm lại giấy
chứng nhận QSDĐ. Do th tc trên mt nhiu thi gian nên ông đã nhiều lần gặp
ông H, T1 để bàn vic thng nht li thi gian làm li s làm th tc chuyn
nhượng nhưng hai bên không thống nhất được vi nhau nên nay ông đã giao lại bản
chính giấy chứng nhận QSDĐ cho ông H, T1. Ông không có yêu cầu, tranh chấp
gì trong vụ án này.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s 146/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã xử:
“1. Không chấp nhận toàn b yêu cu khi kin ca ông Trn Tn P v vic
“tranh chấp hợp đồng đặt cọc” với ông Đinh Văn H, bà Lưu Thị T1 .
2. Ghi nhn s t nguyn tha thun ca ông Nguyễn Văn L Em v vic tr li
bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất s R812111 do y ban nhân dân
huyn C cp ngày 30/10/2000 cho ông Đinh Văn H”.
Ngoài ra, bản án sơ thm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền, thời hạn
kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 07/10/2024, ông Trần Tấn P kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông.
Ngày 10/10/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc
Quyết định kháng nghị số 08/QĐ-VKS-DS kháng ngh đề nghị sửa bản án sơ thẩm,
chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Đinh Văn H Lưu Thị T1 trình bày: ti thời điểm đặt cc tháng 4/2022
thì đất đang giá, đến tháng 7/2022 thì đất mt gnên ông P đổi ý không mua.
Đất ca ông bà mc dù din tích thc tế lớn hơn diện tích trên giấy, nhưng lúc mua
ông P có nh địa chính đo đc ký giáp ranh 3 bên, đủ điu kiện để đổi s tăng diện
tích. Bên ông Lc E người môi gii chu trách nhim làm giy t nhưng không
thc hin. Đến ngày 22/11/2022 ngày l ra phải đưa đủ 5,3 t đng còn lại, nhưng
bên ông P li nói ch đưa 3 tỷ khi ra công chng và chìa khóa trao tay, đến khi nào
đổi giấy đt mới đưa tiếp nên ông, bà không đồng ý. Đúng hạn, ông P không giao
tin thì phải mất cọc. Hin nay, ông vẫn đang gi bn chính giấy chứng nhận
QSDĐ.
Ông Võ Hùng T trình bày: do trc trặc đổi s, ông P vẫn muốn mua đất nên có
đề ngh vi ông H s đưa 3 t khi ra công chng, còn lại khi nào đi giy xong s
giao đủ tiền, nhưng ông H không đồng ý.
Ông Nguyễn Văn Lộc E trình bày: hợp đồng đặt cọc ban đu b đóng mộc
ngưc, nên Công ty báo cho ông H biết sau đó in đóng mộc li. Thời điểm đặt
cc thì ông H đưa giấy t đất bn photo, cam kết bán 180m
2
. Hôm sau ly s đỏ
v thì giao Công ty D làm cp đổi s. Do m đường, đt b thu hi nên mt thi gian.
Công ty D đo đạc xác định đất th đất vườn, tiến độ làm giy t đu
thông báo cho ông P và ông H biết. Đến ngày ra công chng thì ông H báo bận việc
đi T. Ông hoàn toàn không cn tr việc đổi giy t đất như ông H nói, s dĩ có việc
công chng giao 3 tdo Công ty D nói tách ra làm 2 s, gm phần đi s phn
cấp đất thêm.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về ttụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương s chấp hành đúng quy đnh
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của nguyên đơn, ông Trần Tấn P kháng
nghị của Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn Cn Giuc, tỉnh Long An đủ
điều kiện để xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo, kháng nghị: ngày 21/4/2022, ông P hợp đồng đặt
cc giao cho ông H, T1 số tiền 500.000.000 đồng đ thỏa thuận chuyn
nhưng thửa đt 1656, hai bên hẹn đến ngày 22/11/2022 thanh toán đủ s tin
5.300.000.000đ khi ra công chng hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Ti thời điểm
ký hợp đồng đặt cc, diện tích đất trên giấy chứng nhận QSDĐ130m
2
nhưng các
bên thỏa thuận diện tích thực tế 204,8m
2
(ngang 6,2m x dài 32m). Khi công ty D
công ty thực hiện dịch vụ đăng đo đạc điều chnh din tích thửa đất 1656 thông
báo không th đo đạc, điều chnh theo hin trng thc tế đất mà ông H sử dụng, thì
ông P và ông H không có thỏa thuận gia hạn thời hạn ký hợp đồng chuyn nhượng
cũng không thỏa thun la chọn đơn vị nào khác đo đạc để cp li s mi cho
ông H. lý do khách quan, nên th tc cp li s mi ca thửa đất 1656 b kéo dài,
gây ảnh hưởng đến quá trình ký kết hợp đồng chuyển nhượng, ông P, ông H
T1 đều không lỗi. Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm chp nhn kháng cáo
nguyên đơn, ông Trần Tấn P kháng nghị của Viện trưởng Vin kim sát nhân
dân huyn Cần Giuộc, tỉnh Long An. Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân
sự sửa bản án dân s sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo của ông Trần Tấn P; kháng nghị của Viện tng Vin kiểm sát
nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An thc hiện đúng theo quy định tại các Điều
271, 272, 273, 276, 278, 279 280 ca B luật Tố tụng dân sự. Ông Trần Tấn P
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo; Kiểm sát viên vẫn giữ nguyên
kháng nghị. Các đương s không t tha thuận được v vic gii quyết toàn b v
án. V án được xét x theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về xác định quan h pháp lut tranh chấp và cách tham gia t tng ca
các đương sự: Tòa án cấp sơ thm đã thực hiện đúng quy định ti khoản 3 Điều 26,
đim a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 68 ca Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3] Về việc áp dụng pháp luật về nội dung: giao dịch đt cc được xác lập và
thực hiện trong năm 2022. Do đó, áp dụng B lut Dân s năm 2015 các văn bản
ng dn thi hành luật có liên quan để gii quyết v án.
Về nội dung kháng cáo, kháng nghị:
[4] Từ sự thừa nhận của các đương s ti phiên tòa phúc thẩm tài liệu
trong hồ vụ án, đủ căn cứ xác đnh: ngày 21/4/2022, ông Trần Tấn P với ông Đinh
Văn H, Lưu Thị T1 đã kết hợp đồng đặt cc nhm vừa để bảo đảm cho vic
giao kết hợp đồng vừa để bảo đm cho vic thc hin hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ, đối vi thửa đất s 1656, t bản đồ s 02, loại đất nông thôn, ta lc ti p
T, P, huyn C, tnh Long An; phương thức thanh toán: đợt 1, đt cc s tin
500.000.000 đồng vào ngày 21/4/2022; đợt 2, hai bên công chng hợp đồng chuyn
nhưng sẽ thanh toán số tiền còn lại vào ngày 22/11/2022. Ngày 21/4/2022, ông
Trn Tn P đã giao số tiền đặt cọc 500.000.000 đồng cho ông Đinh Văn H, Lưu
Th T1 . Đây những tình tiết, s kin không phi chng minh theo khoản 2 Điều
92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Ti thời điểm hợp đồng đt cc ngày 21/4/2022, diện tích trên giấy chứng
nhận QSDĐ bgiảm còn 130m
2
do ông H đã chuyển nhượng cho L1 50m
2
vào
năm 2002, nhưng các bên vẫn thỏa thuận ký kết hợp đồng đặt cc vi din tích đất
180m
2
diện tích nhà 204,8m
2
(ngang 6,4m x dài 32m), đưc th hin tại Điều
III của hợp đồng. Ngày 20/7/2022, Công ty D tiến hành đo vẽ, kim tra hin trng
thửa đất 1656 thì diện tích đo đạc thực tế 203,8m
2
, nên Công ty D không thc hin
th tục điều chnh din tích thc tế theo hin trạng đất được. Quá thời hạn thỏa thuận
phải kết và công chứng hợp đồng chuyển nhượng theo tha thun tại Điều III ca
hợp đồng (ngày 22/11/2022) và cho đến thời điểm hin nay, hai bên biết sự việc
nhưng không thỏa thuận được về việc gia hn thi gian ký kết hợp đồng.
[6] Căn cứ Điu 328 ca B lut Dân s năm 2015, đặt cc mt trong nhng
biện pháp để bảo đảm thc hiện nghĩa vụ, c th trong v án này là để đảm bo cho
nghĩa vụ giao kếtthc hin hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Xét thấy, các bên
đã giao kết hợp đồng đt cọc để chuyển nhượng nhà, đất, nhưng din ch ca QSDĐ
thì bên ông H, bà T1 chưa được công nhn hp pháp và hai bên trong hợp đồng đu
biết rõ, nên cả hai cùng có lỗi làm cho hợp đồng chuyển nhượng không th giao kết
và thc hiện được.
[7] Theo hướng dn tại điểm a, d mc 1 Phn I ca Ngh quyết s 01/2003/NQ-
HĐTP ngày 16/04/2003 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dn áp dng pháp lut trong vic gii quyết mt s loi tranh chp dân s, hôn nhân
và gia đình, từ tình tiết tại đon [5] và đon [6], đủ căn c xác định Trần Tấn P với
ông Đinh n H, Lưu Thị T1 cùng lỗi làm cho hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ không th giao kết. Do đó, cần chp nhận đề ngh ca Kim sát viên và yêu
cu kháng cáo của ông P, sửa bản án sơ thẩm, buc ông Đinh Văn H, Lưu Thị T1
phải trả cho ông Trần Tấn P s tin cọc đã nhận.
[8] Đề ngh ca Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm căn cứ, đúng quy
định ca pháp luật, nên được Hội đồng xét x chấp nhận.
[9] Ngoài ra, ông Đinh Văn H xác định hiện nay ông đang gi bản chính của
giấy chứng nhận QSDĐ số R812111 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày
30/10/2000 cho ông H, nên cần sửa cách tuyên án về nội dung này.
[10] Về chi phí tố tụng ti cp sơ thẩm: do cả hai bên cùng có lỗi, nên ông P và
ông H, bà T1 mỗi bên đương sự phải chịu ½ s tiền quy định tại Điều 157, Điu 165
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[11] V án phí dân s thẩm: buộc ông Đinh Văn H, Lưu Thị T1 phi chu
trên s tiền đặt cc phi tr cho ông Trần Tấn P. Ông P không phi chịu được
hoàn tr tm ng án phí.
[12] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo được chp nhn nên ông P
không phi chịu và được hoàn tr tm ng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khon 2 Điu 308, khoản 1 Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điu 328 ca B lut Dân s năm 2015; Điu 26, Điu 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Chấp nhận kháng cáo của ông Trần Tấn P.
3. Sửa toàn bộ Bn án dân s sơ thẩm s 146/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
4. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tấn P v vic tranh chp hp
đồng đặt cc vi ông Đinh Văn H, bà Lưu Thị T1.
5. Buộc ông Đinh Văn H, bà Lưu Thị T1 nghĩa vụ liên đi trả lại cho ông
Trần Tấn P s tin đặt cc là 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng).
6. Về chi phí tố tụng xem xét thẩm định ti ch, đo đạc, đnh giá tổng cộng
25.000.000 đồng: buộc ông Trần Tấn P ông Đinh Văn H, u Thị T1 mỗi bên
đương sự phi chịu ½ 12.500.000 đồng. Do ông P đã nộp tạm ứng toàn bộ, nên
buộc ông Đinh Văn H, bà u Thị T1 có nghĩa vụ liên đới trả lại cho ông Trần Tấn
P s tiền 12.500.000đ (mười hai triệu năm trăm ngàn đồng).
7. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: k t ngày đơn yêu cu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
8. V án phí dân s sơ thm:
8.1. Buộc ông Đinh Văn H, bà Lưu Thị T1 liên đới chịu án phí dân s sơ thẩm
s tin 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng).
8.2. Hoàn trả cho ông Trần Tấn P stiền 12.000.000đ (i hai triệu đồng)
tm ứng án phí thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số
0011521 ngày 26/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An.
9. Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Trần Tấn P không phi chịu và được hoàn
tr 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0013405
ngày 07/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
10. V ng dn thi hành án: tng hp bn án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người
phi thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
11. Về hiệu lực của bản án: bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật ktừ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án; án văn./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 45/2025/DS-PT Bản án số 45/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2025/DS-PT Bản án số 45/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất