Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 221/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 221/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thoả thuận của các đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 221/2024/DS-PT
Ngày: 24 -12 - 2024
V/v Tranh chp Hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa: Bà Lê Hồng Hạnh
Các Thẩm phán: Ông Bùi Văn Bình
Bà Đinh Thị Quý Chi
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị m - TTòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Thanh Mến - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước t
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 137/2024/TLPT-DS ngày
14/10/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 01/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyn Đồng Phú bị kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử s 248/2024/-PT ngày 06/11/2024, giữa
c đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đ,
tỉnh Bình Phước. (có mặt)
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Trần Phương Th, sinh m 1962.
Trú tại: Khu phố X, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. (có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1970. (có mặt)
Bà Lê Thị Ph, sinh năm 1989. (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp Th, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phưc.
Đại diện theo uỷ quyền của bị đơn: Ông Giềng Síu M, sinh năm 1977. Trú tại:
163 N, phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
Người kháng cáo: Bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ, bà Lê Thị Ph.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Nguyễn Thị K, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
Bà Trần Phương Th trình bày:
Ngày 01/6/2023, Thị Ph, Ông Nguyễn Văn Đ thống nhất chuyển
nhượng cho Nguyễn Thị K mảnh đất diện tích đất 773,4 m
2
thửa số 59 tờ
bản đồ số 26, tại Tổ 1, ấp Th, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, (tài sản trên đất
01 căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất); Giá thỏa thuận là 700.000.000 đồng;
Hai bên làm hợp đồng đặt cọc viết tay, chữ dấu lăn tay của Ph, ông
Đ; K đã đặt cọc số tiền 500.000.000 đồng (2/3 số tiền sang nhượng đất), số
tiền này ông Đ, Ph đã nhận thông qua tài khoản của Thị Ph mở tại Ngân
hàng ACB. Số tiền còn lại 200.000.000 đồng các bên hẹn trả vào ngày
15/6/2023, khi ra văn phòng công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất sẽ trả. Tuy
nhiên, đến ngày hẹn để giao tiền và ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì ông Đức và bà Ph không thực hiện. Qua tìm hiểu bà K được biết, ngày
07/6/2023 sau khi hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ph,
ông Đ đã thế chấp mảnh đất nói trên cho Ngân hàng ACB chi nhánh Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước để vay vốn cho đến nay không thực hiện đúng cam kết như
trong hợp đồng đặt cọc hai bên đã kết ngày 01/6/2023; Việc làm cho hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện được là do lỗi hoàn toàn của
Ph, ông Đ nên bà K đề nghị Tòa án tuyên hủy hợp đặt cọc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà K Ph, ông Đ ngày 01/6/2023. Buộc Ph, ông Đ phải
nghĩa vụ liên đới trả cho K số tiền đã nhận đặt cọc 500.000.000 đồng bồi
thường số tiền đặt cọc như đã thỏa thuận trong hợp đồng 500.000.000 đồng.
Tổng cộng 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng). Ngoài ra, nguyên đơn không còn
yêu cầu nào khác.
Bđơn Ông Nguyễn Văn Đ, Lê Thị Ph và người đại diện theo uỷ quyền của
bị đơn là Ông Giềng Síu M trình bày:
Thị Ph, Ông Nguyễn Văn Đ thừa nhận vào ngày 01/6/2023 Ph, ông
Đ hợp đồng đặt cọc với Nguyễn Thị K để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mảnh đất diện tích đất là 773,4m
2
thửa số 59 tờ bản đồ số 26, tại Tổ 1, ấp Th, xã
T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, tài sản trên đất 01 căn nhà gắn liền với quyền sử
dụng đất. Tuy nhiên, sau khi kết hợp đồng, K chưa chuyển số tiền đặt cọc
500.000.000 đồng cho Ph, ông Đ. Do ông Đ, Ph không nhận được tiền cọc
đất tK như đã thoả thuận trong hợp đồng nên ngày 15/6/2023 ông Đức
Ph không ra văn phòng công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất nói trên
cho K . Ngày 07/6/2023, Ph đã thế chấp quyền sử dụng đất trên Ngân hàng
ACB chi nhánh Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước để vay số tiền 1.300.000.000 đồng.
Trước yêu cầu khởi kiện của K về việc buộc Ph, ông Đ phải trả stiền
đã đặt cọc là 500.000.000 đồng bồi thường (phạt cọc) là 500.000.000 đồng, tổng
3
số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) thì Ph, ông Đ không đồng ý. Ngoài
ra không trình bày gì thêm.
Tại Bản án dân sthẩm s27/2024/DS-ST ngày 01/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đ đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị K .
Tuyên hủy hợp đồng đặt cọc ngày 01/6/2023 giữa Bà Nguyễn Thị K và Bà Lê
Thị Ph, Ông Nguyễn Văn Đ.
Buộc Thị Ph, Ông Nguyễn Văn Đ phải trách nhiệm hoàn trả cho
K tổng số tiền 1.000.000.000 đồng (Một t đồng) {trong đó tiền cọc
500.000.000 đồng và số tiền phạt cọc là 500.000.000 đồng}.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Ny 12/7/2024, bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ, Bà ThPh np đơn kháng o
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sa Bản án thẩm số 27/2024/DS-ST ngày
01/7/2024 của Tòa án nhân dân huyn Đồng Phú theo hướng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Các bên đương sự thống nhất thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án, cụ thể như sau:
- Nguyên đơn Nguyễn Thị K b đơn Ông Nguyễn Văn Đ, Lê Thị Ph
thống nhất hủy hợp đồng đặt cọc ngày 01/6/2023 được giữa K Ph, ông
Đ.
- Bị đơn ông Đ, bà Ph đồng ý chỉ trả cho nguyên đơn bà K số tiền 700.000.000
đồng. Nguyên đơn bà K đồng ý nhận số tiền 700.000.000 đồng.
- Án phí dân sự thẩm: Bị đơn ông Đ, bà Ph phải chịu.
Nguyên đơn bà K không phải chịu.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Đ, bà Ph không phải chịu án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tn thủ đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử sửa án sơ thẩm, ghi nhận sự thỏa thuận
của các bên đương sự.
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ được thẩm tra tại phiên tòa; căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bình Phước.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ,
Lê Thị Ph làm trong thời hn luật định, hình thức nội dung phù hợp các quy định
của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015 nên cần xem xét giải quyết theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Đ, bà Ph thấy rằng:
Tại phiên tòa phúc thẩm c bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án, cụ thể như sau:
- Nguyên đơn Nguyễn Thị K b đơn Ông Nguyễn Văn Đ, Lê Thị Ph
thống nhất hủy hợp đồng đặt cọc ngày 01/6/2023 được giữa K Ph, ông
Đ.
- Bị đơn ông Đ, bà Ph đồng ý chỉ trả cho nguyên đơn bà K số tiền 700.000.000
đồng. Nguyên đơn bà K đồng ý nhận số tiền 700.000.000 đồng.
Xét thấy, việc thỏa thuận nêu trên của các bên đương sự hoàn toàn t
nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật không trái với đạo đức hội,
nội dung thỏa thuận phù hợp các quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, sửa án dân sự thẩm số 27/2024/DS-
ST ngày 01/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
[3] Án phí dân sự thẩm: Do sửa án thẩm nên án phí được nh lại theo
quy định chung, cụ thể:
Bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ, Thị Ph phải chịu án phí dân sự không
giá ngạch là 300.000 đồng án phí dân sự có giá ngạch là 20.000.000 đồng.
Nguyễn Thị K không phải chịu án phí; Hoàn lại cho K số tiền tạm ứng
án phí đã nộp 12.300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0010072 ngày
21/02/2024 và số 001047 ngày 21/3/2024 của Chi cục thi hành án huyện Đ.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Đ, Ph không phải chịu án phí
theo quy định.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Sửa Bản án dân s thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 01/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyn Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 116, 131, 132, 328 Bộ luật dân
sự;
1. Ghi nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự như sau:
- Nguyên đơn Nguyễn Thị K bđơn Ông Nguyễn Văn Đ, Thị Ph
thống nhất hủy hợp đồng đặt cọc ngày 01/6/2023 được kết giữa K Ph,
ông Đ.
- Bđơn Ông Nguyễn Văn Đ, Thị Ph nghĩa vụ trcho nguyên đơn
Bà Nguyễn Thị K Kiều số tiền 700.000.000 (bảy trăm triệu) đồng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ, Thị Ph phải chịu số tiền 20.300.000 (hai
mươi triệu ba trăm nghìn) đồng.
Hoàn lại cho Nguyễn Thị K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 12.300.000
(mười hai mươi triệu ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010072 ngày
21/02/2024 s0010147 ngày 21/3/2024 của Chi cục thi hành án huyện Đ, tỉnh
Bình Phước.
3. Án phí dân sphúc thẩm: Hoàn lại cho bị đơn Ông Nguyễn Văn Đ,
Thị Ph số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010448 ngày
31/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Bản án (Quyết định) này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
6
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Đ;
- VKSND huyện Đ;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Các đương sự (5);
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS, NTT, 12b.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hồng Hạnh
7
8
9
Tải về
Bản án số 221/2024/DS-PT Bản án số 221/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 221/2024/DS-PT Bản án số 221/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất