Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 06/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu chia di sản thừa kế |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày 17-01-2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản; Tranh
chấp liên quan đến văn bản công chứng vô
hiệu; Yêu cầu công nhận tài sản riêng của
vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Nghĩa
Các thẩm phán: Ông Lương Văn Đài và ông Chu Văn Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Dung– Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Thu H - Kiểm sát viên.
Ngày 17/01/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số 39/2024/TLPT- DS ngày 25 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản; Tranh chấp liên quan đến văn
bản công chứng vô hiệu; Yêu cầu công nhận tài sản riêng của vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân” do Bản án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 19/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2117/2024/QĐ-PT ngày
13/12/2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 3045/2024/QĐ-PT ngày 31/12/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
- Chị Đinh Thị Lan P. Địa chỉ: Số nhà 126, đường A, thôn Trường A, xã A,
huyện H, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.
- Anh Đinh Kiên T. Địa chỉ: Tổ 29, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Đinh Thị Lan P và anh Đinh Kiên T: Ông
Hà Tiến D. Địa chỉ: Số nhà 225, đường Phùng Chí K, tổ 15, phường B, thành phố L,
tỉnh Lào Cai. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn:
Bà Nguyễn Thị Thu H. Địa chỉ: Số nhà 022, đường V, tổ 22, phường B, thành
phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Đào Văn T1. Địa chỉ: Tầng
10, Toà nhà Việt Á, số 09, đường D, phường D1, quận C, thành phố Hà Nội. Có
mặt.
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Chị Đinh Thị Kim P1 và anh Đinh Nhật Quang V. Cùng địa chỉ: Số nhà
022, đường V, tổ 22, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Ông U là: Ông Phạm Đức P2 và ông
Đào Văn T1. Cùng địa chỉ liên hệ: Tầng 10, Toà nhà Việt Á, số 09, đường D,
phường D1, quận C, thành phố Hà Nội. Ông T1 có mặt, ông P2 vắng mặt.
Người đại diện theo pháp luật của anh Đinh Nhật Quang V là: Bà Nguyễn
Thị Thu H, Địa chỉ: Số nhà 022, đường V, tổ 22, phường B, thành phố L, tỉnh Lào
Cai. Vắng mặt.
- Bà Nguyễn Thị D. Địa chỉ: Khu H, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hòà Bình.
Người đại diện theo ủy quyền của bà D là: Ông Nguyễn Hồng T2. Địa chỉ:
Tổ 23, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
- Văn phòng công chứng H. Địa chỉ: Số 103, đường C, phường C, thành phố
L, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quang V2. Chức vụ: Trưởng Văn
phòng. Vắng mặt.
- Văn phòng công chứng L. Địa chỉ: Số 084, đường T, phường D, thành phố
L, tỉnh Lào Cai
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trọng T3. Chức vụ: Trưởng Văn
phòng. Vắng mặt.
- Ông Lê Lệnh T4, sinh năm 1979, địa chỉ: Tổ 4, phường H, thị xã S, tỉnh
Lào Cai. Vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Ngưởi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Đinh
Thị Lan P và anh Đinh Kiên T là ông Hà Tiến D.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông Đinh Tiến L1 kết hôn với bà Trương Minh D có hai người con là Đinh
Thị Lan P và Đinh Kiên T, đến năm 1994 ông Đinh Tiến L1 và bà Trương Minh
D đã đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn, nuôi con và tài sản chung. Cuối năm
1994 ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H kết hôn và có hai người con
chung là Đinh Thị Kim P1 sinh năm 1995 và Đinh Nhật Quang V sinh năm 2006.
Đến ngày 28/4/2023 ông Đinh Tiến L1 chết theo trích lục khai tử số 132 ngày
04/5/2023 của Ủy ban nhân dân phường L, thành phố L.
Ngày 23/4/2011 ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H có ký kết Văn
bản xác nhận tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được Văn phòng công
chứng A tỉnh Lào Cai (công chứng viên ) công chứng số 91; Quyển số
3
01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011. Tại trang 2 của Văn bản trên có ghi: “Do
tôi Đinh Tiến L1 hiện nay bị liệt ½ người không có khả năng lao động. Vì vậy tất
cả những tài sản hình thành sau này (nếu có) là tài sản riêng của vợ tôi Nguyễn
Thị H. Tôi không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ gì đối với những tài sản hình thành
về sau. Bà Nguyễn Thị H có toàn quyền quyết định về tài sản”. Nội dung thỏa
thuận này trái với các quy định tại điều 170, 219 Bộ luật dân sự 2005. Mặt khác
tại điều 2, điều 4, điều 35 Luật công chứng năm 2006 thì các hợp đồng, giao dịch
được công chứng phải có thật, thể hiện dưới dạng chứng cứ vật chất, được so sánh,
đối chiếu, kiểm tra tại thời điểm công chứng. Tại thời điểm văn bản thỏa thuận
trên giữa ông L1 và bà H chưa có các quyền sử dụng đất trên, quyền sở hữu tài
sản nên công chứng viên vẫn công chứng văn bản trên là không phù hợp. Mặt
khác theo điều 27, 29 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 và điều 6 Nghị định 70
(Hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình năm 2000) quy định về chia tài sản chung vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân thì việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và phải đáp ứng đầy đủ các quy định có
hiệu lực của giao dịch dân sự. Hơn nữa trước thời điểm ngày 28/9/2022 (Thời
điểm ông L1 bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự) thì ông L1 chưa bị
cơ quan nào tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hay mất khả năng lao động.
Ngoài ra nguyên đơn cho rằng lời khai của những người làm chứng là ông Nguyễn
Thanh L2 và anh Đinh Công U là không có căn cứ, khách quan vì ông L2 và anh
U đều không ở cùng gia đình bà H nên không thể biết rõ về nguồn gốc các tài sản
của gia đình bà H. Như vậy những tài sản hình thành sau ngày 23/4/2011 nguyên
đơn xác định là tài sản chung của ông L1 và bà H.
Vì vậy, nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết:
- Yêu cầu tuyên bố vô hiệu một phần văn bản công chứng số 91; Quyển số
01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011 về việc xác nhận tài sản riêng của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân của Văn phòng Công chứng A tỉnh Lào Cai (Công
chứng viên L).
- Xác định hàng thừa kế của ông L1 gồm: Bà Nguyễn Thị Thu H, chị Đinh
Thị Lan P, anh Đinh Kiên T, chị Đinh Kim P1, anh Đinh Nhật Quang V (Bố mẹ
đẻ ông L1 đều đã chết). Nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế đối với các tài sản sau:
1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 4, tờ bản đồ
số 48, địa chỉ: Số nhà 146, phố Trần Tế Xương (nay là phố Nguyễn Khuyến),
phường C, thành phố L đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 28/3/2022 số
phát hành DĐ 903185, sổ vào số cấp giấy chứng nhận CS 02645 do Sở Tài nguyên
và môi trường cấp mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
2. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 15, Mảnh
trích đo địa chính số TĐ05-2016 (4900 419-4-b), địa chỉ: Lô số 15, đường D1,
phường, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số CK 462449 ngày
20/4/2018 sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01486 do UBND thành phố
L mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
4
3. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 16, Mảnh
trích đo địa chính số TĐ05-2016 (490 419-4-b), địa chỉ: Lô số 16, đường D1,
phường L, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 20/4/2018 số
CK 462461 sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01499 do UBND thành
phố L cấp mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
4. Xe ô tô con 05 chỗ, nhãn hiệu Mercedes Benz S400, biểm kiểm soát 24A-
088.55 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
5. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất diện tích 119m2 tại: Tổ 5A,
thị trấn S, huyện S (nay là Thị xã S), tỉnh Lào Cai , đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số BO 756956, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 00058, do UBND
huyện S cấp ngày 09/02/2015 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
6. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 11, tờ bản đồ
số 75, địa chỉ: Đường V, phường B, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số CP 101866, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 04745 do Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai cấp ngày 05/9/2019 mang tên bà Nguyễn Thị
Thu H.
Tổng sáu tài sản trên có giá trị là: 52.242.720.845 đồng. Phần di sản của ông
Đinh Tiến L1 để lại có giá trị là 26.121.360.422 đồng. Đề nghị Tòa án giải quyết
buộc bà Nguyễn Thị Thu H phải trả cho chị Đinh Thị Lan P và anh Đinh Kiên T
mỗi người một kỷ phần thừa kế tương đương 5.224.272.084 đồng, tổng cộng
10.448.544.168 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn trình bày:
Bị đơn không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ngày
23/4/2011 ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H có ký kết văn bản xác nhận
tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có mặt người làm chứng, công
chứng viên. Nội dung của văn bản trên phù hợp với quy định tại điều 4 Bộ luật
Dân sự năm 2005; Điều 29; Điều 32 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 11
Nghị định 70/2001(hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000) và
không thuộc trường hợp quy định pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội.
Mặt khác tại thời điểm lập văn bản xác nhận trên ông L1 hoàn toàn minh mẫn
nhưng ông L1 bị liệt nửa người, không còn khả năng lao động. Từ sau khi ông L1
bị tai biến, gia đình bà H chạy chữa mất rất nhiều chi phí nên có thể khẳng định
toàn bộ tài sản hình thành từ sau năm 2011 một mình do bà H tạo lập ra. Lời khai
của ông Nguyễn Thanh L2 và anh Đinh Công U là những người thân, hàng xóm,
bạn bè biết rất rõ hoàn cảnh gia đình bà H nên hoàn toàn khách quan. Vì vậy bị
đơn bà Nguyễn Thị Thu H đề nghị Toà án công nhận Văn bản xác nhận tài sản
riêng giữa bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Tiến L1 do Văn phòng công chứng
số 02 tỉnh Lào Cai lập ngày 23/4/2011 là hợp pháp và đề nghị Toà án công nhận
toàn bộ tài sản được liệt kê như sau là tài sản riêng của bà Nguyễn Thị Thu H
gồm:
5
1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất diện tích 119m2 tại: Tổ 5A,
thị trấn S, huyện S (nay là Thị xã S), tỉnh Lào Cai , đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số BO 756956, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 00058, do UBND
huyện S cấp ngày 09/02/2015 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
2. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 11, tờ bản
đồ số 75, địa chỉ: Đường V, phường B, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số CP 101866, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 04745 do Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai cấp ngày 05/9/2019 mang tên bà Nguyễn Thị
Thu H.
3. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 4, tờ bản đồ
số 48, địa chỉ: Số nhà 146, phố Trần Tế Xương (nay là phố Nguyễn Khuyến),
phường C, thành phố L đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số phát hành DĐ
903185, sổ vào số cấp giấy chứng nhận CS 02645 do Sở Tài nguyên và môi trường
cấp ngày 28/3/2022 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
4. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 15, Mảnh
trích đo địa chính số TĐ05-2016 (4900 419-4-b), địa chỉ: Lô số 15, đường D1,
phường L, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số CK 462449 sổ
vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01486 do UBND TPLào Cai cấp ngày
20/4/2018 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
5. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 16, Mảnh
trích đo địa chính số TĐ05-2016 (490 419-4-b), địa chỉ: Lô số 16, đường D1,
phường L, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số CK 462461 sổ
vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01499 do UBND TPLào Cai cấp ngày
20/4/2018 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
6. Xe ô tô con 05 chỗ, nhãn hiệu Mercedes Benz S400, biểm kiểm soát
24A-088.55 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Đinh Kim P1 và anh Đinh
Nhật Quang V trình bày ý kiến: Chị P2 và anh V là con đẻ của ông Đinh Tiến
L1 và bà Nguyễn Thị Thu H. Chị P2 và anh V không nhất trí chia thừa kế và tuyên
một phần văn bản vô hiệu theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và nhất trí công
nhận văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân lập ngày
23/4/2011 là hợp pháp và công nhận các tài sản hình thành sau ngày 23/4/2011
(đã liệt kê ở trên) là tài sản riêng của bà Nguyễn Thị Thu H.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng H: Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng
84; Quyển số 01-2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/01/2003 của Văn phòng công
chứng H (Công chứng viên Dương Quang V2) được công chứng theo đúng trình
tự, thủ tục, theo quy định pháp luật, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng L trình
bày ý kiến: Văn bản xác lập tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
giữa bà Nguyễn Thị Thu H và ông Đinh Tiến L1, do Văn phòng công chứng số
6
02 tỉnh Lào Cai (nay là Văn phòng công chứng L) công chứng số 91; Quyển số
01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011 được thực hiện theo đúng trình tự quy
định, các bên ký kết văn bản là hoàn toàn tự nguyện, đề nghị Tòa án giải quyết vụ
án theo quy định.
Người đại diện theo ủy quyền của có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà
Nguyễn Thị D là ông Nguyễn Hồng T2 trình bày ý kiến: Bà Nguyễn Thị D và
bà Nguyễn Thị Thu H thống nhất ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số 28, tờ bản đồ L6, diện tích 72m2 và tài sản gắn liền với đất
tại địa chỉ số 084, đường N, tổ 06, phường L, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Khi ký
kết hợp đồng chuyển nhượng hai bên đã thực hiện theo đúng trình tự quy định của
Luật đất đai. Vì vậy bà Nguyễn Thị D không nhất trí tuyên bố Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng 84; Quyển
số 01-2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/01/2003 của Văn phòng công chứng H
(Công chứng viên Dương Quang V2) là vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Lệnh T4: Ông T4 là người
thuê nhà của bà H tại địa chỉ Tổ 5A, thị trấn S, huyện S (nay là Thị xã S), tỉnh Lào
Cai. Khi thuê nhà thì ông có cải tạo xây dựng nhà trên đất. Ông đã được nhận các
văn bản tố tụng của Tòa án, đến nay ông không có ý kiến tranh chấp và không có
yêu cầu gì, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định.
Bản án sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của TAND thành phố
L đã tuyên: Căn cứ vào các Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 157; Điều
158; Điều 164; Điều 166; Điều 227; Khoản 2 điều 244; Điều 266 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 117; 118; 119 Bộ luật Dân sự 2005;
Điều 29; Điều 30; 32 Luật hôn nhân gia đình 2000; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Toà án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố, ý kiến của bị đơn công nhận văn bản xác
nhận tài sản riêng giữa ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H do Văn phòng
công chứng L công chứng số 91; Quyển số 01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011
là hợp pháp, công nhận các tài sản riêng của bà Nguyễn Thị Thu H.
Ngoài ra bản án cũng đình chỉ một số yêu cầu nguyên đơn, bị đơn đã rút,
tuyên nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng, án phí và tuyên quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định.
Ngày 27/9/2024, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn kháng cáo
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
đơn xin xét xử vắng mặt. Phía nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
giữ nguyên quan điểm kháng cáo; Phía bị đơn đề nghị cấp phúc thẩm không chấp
nhận nội dung kháng cáo của nguyên đơn và giữ nguyên bản án dân sự thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
7
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã thực hiện
đúng trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng đều chấp hành
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 308
Bô luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố L, tỉnh Lào Cai. Tuyên án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra xem xét
đầy đủ, toàn diện tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên
cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ và yêu cầu của các bên, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về hình thức đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn, ông Hà Tiến D có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật,
nộp trong thời hạn luật định là hợp lệ, nằm trong phạm vi được ủy quyền là căn cứ
để xem xét vụ án theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
[2.1] Xét tính hợp pháp của văn bản công chứng số 91, quyển số
01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011 về việc xác nhận tài sản riêng của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H.
Về hình thức: Thỏa thuận về việc xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng giữa
ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H được lập thành văn bản, có lời chứng
của công chứng viên Văn phòng công chứng số A tỉnh Lào Cai (nay là Văn phòng
công chứng L) là đảm bảo về hình thức theo Điều 124 Bộ luật dân sự 2005.
Về chủ thể: Thỏa thuận về việc xác nhận tài sản riêng của vợ chồng được
xác lập giữa ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H, là những người có đầy
đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trước sự chứng kiến của công
chứng viên. Ông L1, bà H hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, đảm bảo điều
kiện về chủ thể theo quy định tại Điều 17 Bộ luật dân sự 2005
Về nội dung: Thỏa thuận về việc xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng giữa
ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H được lập ngày 23/4/2011 có sự tham
gia của người làm chứng ông Nguyễn Thanh L2, về các vấn đề: (1) Xác nhận các
tài sản gồm 01 xe ô tô TOYOTA loại xe CAMRY, biển kiểm soát 24N-4168; 01
căn hộ chung cư số C2, tầng 14, diện tích 90 m2 đều là tài sản riêng của bà Nguyễn
Thị Thu H và (2) Do ông Đinh Tiến L1 bị liệt ½ người, không còn khả năng lao
động nên toàn bộ tài sản được hình thành sau khi lập văn bản ngày 23/4/2011 đều
là tài sản riêng của bà H, ông L1 không có quyền và nghĩa vụ gì với các tài sản
này. Xét thấy các thỏa thuận trên giữa ông L1 và bà H được xác lập trên cơ sở tự
nguyện, không bị ép buộc, có sự chứng kiến của công chứng viên và người làm
8
chứng, không trái đạo đức, không vi phạm pháp luật, không vi phạm các trường
hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 127 Bộ luật dân sự, không thuộc trường
hợp chia tài sản chung vô hiệu theo Điều 11, nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày
03/01/2001 của Chính phủ, vì vậy thỏa thuận này là hợp pháp và có hiệu lực.
Không có căn cứ để tuyên vô hiệu đối với văn bản công chứng số 91, quyển số
01/VBXNTSR/TP-CC ngày 23/4/2011.
[2.2] Xét yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn
Quá trình xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu chia di sản
thừa kế gồm các tài sản sau:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 4, tờ bản đồ
số 48, địa chỉ: Số nhà 146, phố Trần Tế Xương (nay là phố N), phường C, thành
phố L đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 28/3/2022 số phát hành DĐ
903185, sổ vào số cấp giấy chứng nhận CS 02645 do Sở Tài nguyên và môi trường
cấp mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 15, Mảnh trích
đo địa chính số TĐ05-2016 (4900 419-4-b), địa chỉ: Lô số 15, đường D1, phường
L, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số CK 462449 ngày
20/4/2018 sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01486 do UBND thành phố
L mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 16, Mảnh trích
đo địa chính số TĐ05-2016 (490 419-4-b), địa chỉ: Lô số 16, đường D1, phường
L, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 20/4/2018 số CK
462461 sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 01499 do UBND thành phố L
cấp mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Xe ô tô con 05 chỗ, nhãn hiệu Mercedes Benz S400, biểm kiểm soát 24A-
088.55 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất diện tích 119m
2
tại: Tổ 5A,
thị trấn S, huyện S (nay là Thị xã S), tỉnh Lào Cai, đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số BO 756956, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận số CH 00058, do UBND
huyện S cấp ngày 09/02/2015 mang tên bà Nguyễn Thị Thu H.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 11, tờ bản đồ
số 75, địa chỉ: Đường V, phường B, thành phố L, đã được cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số CP 101866, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ CH 04745 do Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Lào Cai cấp ngày 05/9/2019 mang tên bà Nguyễn Thị
Thu H.
Như phân tích tại mục [2.1], thỏa thuận xác nhận tài sản riêng vợ chồng
giữa ông Đinh Tiến L1 và bà Nguyễn Thị Thu H xác lập ngày 23/4/2011 có hiệu
lực và hợp pháp. Tại thỏa thuận trên, ông Đinh Tiến L1 đã trình bày rõ: “Do tôi
Đinh Tiến L1 hiện nay bị liệt ½ người không có khả năng lao động. Vì vậy tất cả
những tài sản hình thành sau này (nếu có) là tài sản riêng của vợ tôi Nguyễn Thị
9
H. Tôi không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ gì đối với những tài sản hình thành về
sau. Bà Nguyễn Thị H có toàn quyền quyết định về tài sản”. Mặt khác, căn cứ vào
phiếu sơ kết điều trị ngày 21/3/2011 (bút lục 260), văn bản số 48/BVPHCN-PKH
ngày 05/02/2024 của bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Lào Cai ( bút lục số 427)
và đồng thời theo lời khai của những người làm chứng là anh Đinh Công U (anh
U là cháu ruột ông L1 ở cùng gia đình bà H ông L1 từ năm 2007 đến năm 2013),
anh Nguyễn Thanh L2 (hàng xóm, bạn bè với gia đình anh L1), xác định ông L1
bị tai biến liệt nửa người từ năm 2009, không đi lại được, mọi sinh hoạt đi lại đều
phải có người giúp đỡ. Vì vậy, có căn cứ xác định, các tài sản được tạo lập sau
ngày 23/4/201 đều là tài sản riêng của bà Nguyễn Thị Thu H, ông Đinh Tiến L1
không tạo lập, không có công sức tôn tạo tài sản, không có quyền, nghĩa vụ với
các tài sản này. Từ những phân tích nêu trên, xác định các tài sản này không phải
tài sản chung của vợ chồng ông L1, bà H, vì thế không có căn cứ để xác định ½
giá trị các tài sản trên là di sản thừa kế của ông Đinh Tiến L1 để lại. Do đó, yêu
cầu của nguyên đơn về việc chia di sản thừa kế là không có căn cứ chấp nhận.
Xét thấy việc Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ. Qua trình giải quyết tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn
không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn chị Đinh Thị Lan P, anh Đinh Kiên T.
Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày
19/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai do không có kháng cáo,
không bị kháng nghị, nên có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
[3] Về án phí:
Về án phí sơ thẩm, nguyên đơn đề nghị xem xét lại do bản án sơ thẩm tuyên
hoàn trả thiếu số tiền án phí 33.150.000đ. Tuy nhiên tại Quyết định sửa chữa, bổ
sung bản án sơ thẩm số 01/2025/QĐ-SCBSQĐ ngày 02/01/2025 của Tòa án nhân
dân thành phố L đã bổ sung phần này, do đó không cần thiết phải sửa bản án sơ
thẩm về phần này.
Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận, nên nguyên
đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng, án phí lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn chị Đinh Thị Lan P, anh
Đinh Kiên T, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày
10
19/9/2024 và Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 01/2025/QĐ-
SCBSQĐ ngày 02/01/2025 của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Chị Đinh Thị Lan P và anh Đinh Kiên T, mỗi
người phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí
số 0000804 ngày 09/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh
Lào Cai.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- TAND TP. Lào Cai;
- VKSND TP. Lào Cai;
- Chi cục THADS TP. Lào Cai;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Nghĩa
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm