Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 88/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 88/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/12/2024
V/v:Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Hoàng Thị Phương Chi
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Đỗ Thị Thu Hương
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Tiến Quốc - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai ván Hôn nhân gia đình thẩm th
lý s 646/2024/TLST-HNGĐ ngày 07/10/2024 v việc “Ly hôn”
Nguyên đơn: ChNguyễn Thị Kim C, sinh năm 1987 (có mặt).
Địa chỉ: 34/3C khu vực UT, Phường LB , Quận C, thành phố Cần Thơ.
Địa chỉ tạm trú: 254 XVNT, Phường M, ĐL, LĐ.
Bị đơn: Anh Trần Thanh T, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Đa ch: Đi 2, Đan T, xã S, huyn B, Thành ph Hà Ni.
Địa chỉ tạm trú: 254 XVNT, Phường M, ĐL, LĐ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Trần Thanh T thời gian tìm hiểu
quen biết nhau. Hai bên có tình cảm nên ngày 31/10/2023 anh chị tự nguyện đăng
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Phường LB, Quận C, thành phố Cần Thơ. tổ
chức lễ cưới tại B, Nội. Sau khi cưới thì vợ chồng chung sống tại Đà Lạt. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì vợ chồng thường
xuyên phát sinh mâu thuẫn, cãi nhau, anh T thường xuyên đánh đập và có những
2
lời lẽ không tốt cho chị, dù đã nhiều lần hoà giải nhưng không thành. Hiện chị và
anh T đã không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau mà mạnh ai người nấy sống.
Hôn nhân giữa chị anh T rơi vào bế tắc, không thể hàn gắn được, mục đích hôn
nhân không đạt được, vợ chồng không hạnh phúc, đời sống chung không thể
kéo dài. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên nguyện vọng
được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Chị và anh T không con chung nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị C xác nhận anh chị không có tài sản chung n không
u cu Toà án xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Chị C xác nhận anh chị không có nợ chung n chị không yêu
cầu Tòa án xemt giải quyết.
Bị đơn anh Trần Thanh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh T với chị Nguyễn Thị Kim C do tìm hiểu quen
biết nhau nên hai bên có tình cảm và đăng ký kết hôn ngày 31/10/2023, hôn nhân
hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Phường LB, Quận C, thành phố Cần
Thơ. Đến khoảng đầu năm 2024 đến nay anh chị C thường xuyên sảy ra mâu
thuẫn, cãi nhau đã hgiải nhiều lần nhưng không thành. Anh chị C hiện
không còn chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
không hạnh phúc.
- V con chung: Anh và chị C không có con chung nên không yêu cu T án gii
quyết.
- Về tài sản chung: Anh T c nhận anh chị không tài sản chung nên không
u cu Toà án xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Anh T xác nhận anh ch không nợ chung n không u cầu
a án xem t giải quyết.
Quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tiếp cận chứng cứ hòa giải
nhưng anh T đơn xin vắng mặt nên việc hòa giải không được.
Tại phiên tòa, chị C xác định tình cảm vợ chồng không còn, hiện nay vợ
chồng đã sống ly thân nên vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh T. Về con
chung, về tài sản chung về nợ chung chị C xác định không nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Do vụ án không thu thập chứng cứ theo quy định nên đại diện Viện kiểm sát
không tham gia tố tụng.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án hôn nhân gia đình về việcly hôn” giữa
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C và bị đơn anh Trần Thanh T. Anh T hiện nay
đang cư trú tại Đà Lạt nên theo quy định khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
B đơn anh Tùng đã đưc triu tp hp l trong quá trình gii quyết v
án cũng như tham gia phiên tòa hôm nay nhưng vng mt và ngày 25/10/2024
anh Tùng đã gi đơn xin gii quyết vng mt nên căn c theo quy đnh ti
khon 1 Điu 228 của B lut t tng Dân s năm 2015 cn xét x vng mt
b đơn theo th tc chung là phù hp.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: chị C anh T kết hôn tn sở tìm hiểu, tự nguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường LB, Quận C, thành phố Cần Thơ.
Trong quá trình giải quyết vụ án cả chị C anh T đều thừa nhận cuộc sống chung
của vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh u thuẫn,
thường xuyên cãi nhau mặc đã cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không được,
hiện nay vợ chồng đã sống ly thân vợ chồng không còn dành nh cảm cho nhau,
không còn sự quanm chăm sóc lẫn nhau. Tại phiên toà chị C kiên quyết được
ly hôn với anh T. Sau khi đến Toà án làm việc anh T ng đơn xin giải quyết
vắng mặt trong buổi hoà giải, xét xử chứng tỏ anh T cũng không thiện chí muốn
vợ chồng hoà giải, đoàn tụ. Vì vậy, nếu cứ kéo dài tình trạng hôn nhân như hiện
nay cũng không mang lại hạnh phúc cho các đương sự do mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C về việc ly hôn với anh T.
- Vcon chung: chị C và anh T đu tha nhận không có con chung nên không yêu
cu Toà án giải quyết. vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về i sản chung: chị C anh T đều c nhận anh chị không i sản chung
n không yêu cầu Tán xem xét giải quyết.vậy, Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
- V n chung: chị C và anh T xác nhận anh chị kng có nchung nên kng
yêu cu Tòa án xem xét gii quyết. vậy, Hội đồng t xử không xem t gii quyết.
4
- Về án phí: chị C phải chịu án phí n nhân gia đình thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 55, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Kim C đối với bị đơn anh Trần Thanh T.
Xử:
1/Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim C anh Trần Thanh T
được ly hôn.
2/Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp
là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà
án số 0001182 ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Đà Lạt, chị C đã nộp đủ án phí.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày niêm yết bản án để u cu a án nhân dân tỉnh m Đng xét x pc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND Tp Đà Lạt;
- Chi cục THADS Tp Đà Lạt;
- UBND Phường Lê Bình, quận Cái Răng, Tp
Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Hoàng Thị Phương Chi
Tải về
Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất