Bản án số 267/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 267/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 267/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 267/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà G k/k yêu cầu bà T phải trả lại số tiền đặt cọc 700.000.000đ và phạt cọc số tiền 700.000.000đ; Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 31/12/2021
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc
Bản án số 267/2024/DS-PT
Ngày 18/12/2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phn Hội đng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Cao Minh Vỹ
Bà Bùi Th Thương
-Thư ký phiên tòa: Phan Thị Thùy Quyên –Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
-Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên toà:
Bùi Thị Doan - Kiểm sát viên.
Ngày 18/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 221/2023/TLPT–DS ngày 27/10/2023.
Do Bản án dân sự thẩm số 67/2023/DS-ST ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Tòa án
nhân dân huyện X bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 257/2023/QĐPT-DS ngày
25/12/2023; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 01/2024/QĐPT-DS ngày 5/1/2024
;Quyết định tạm đình chỉ số 03A/2024/QĐPT-DS ngày 15/2/2024;Quyết định tiếp tc gii
quyết v án s 20/2024/QĐPT ngày 7/10/2024; Thông báo mở lại phiên tòa số
183/2024/QĐPT-DS ngày 29/10/2024; Quyết đnh hoãn phiên tòa phúc thm s
292/2024/QĐPT-DS ngày 22/11/2024; Thông báo tiếp tục mở lại phiên tòa số
292/2024/QĐPT-DS ngày 26/11/2024; Giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Nguyn Th Vân G, sinh 1986; Địa ch: T A, p C, xã A, huyn
L, tỉnh Đồng Nai.(vắng mặt)
+Người đại din theo ủy quyền: Ông Lê Nguyễn Hoàng V, sinh 1979; Địa ch: T A
khu ph M, phường M, th P, tnh BRVT. (Văn bản y quyn ngày 23/11/2022)(
mặt).
2.B đơn: Bà Nguyn Th Thùy T, sinh 1992; Địa ch: p T, xã B, huyn X, tnh Bà
Ra - Vũng Tàu.( vắng mặt)
+Người đại din theo y quyn:
Ông Trn Duy Nht A, sinh 2001; Địa chỉ: Xóm N, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Văn bản y quyn ngày 06/01/2024) (có mặt)
Ông Nguyn Thanh H, sinh 1988; Đa ch: p H, H, huyn C, tỉnh Đồng Tháp.
(Văn bản y quyn ngày 06/01/2024) (vng mt)
+Người bo v quyn và li ích hp pháp: Ông Nguyn Hng L, sinh 1987, luật sư
thuc Đoàn luật sư T5. (có mt)
3.Người có quyn li và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông H Thanh H1, sinh 1985; Đa ch: T A, p C, xã A, huyn L, tỉnh Đồng
Nai.(vắng mặt)
+Người đại din theo ủy quyền: Ông Lê Nguyễn Hoàng V, sinh 1979; Địa ch: T A
khu ph M, phường M, th xã P, tnh BRVT. (Văn bản ủy quyền ngày 23/11/2022) mặt.
3.2. Ông Nguyễn Đình T1, sinh1969 và bà Võ Thị H2, sinh 1980; Địa ch: p T,
B, huyn X, tnh Bà Ra - Vũng Tàu.(vắng mặt)
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị Vân G B đơn Nguyn Th
Thùy T, sinh 1992;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/.Theo đơn khởi kiện, các bản khai nguyên đơn bà G trình bày: Ngày 31/12/2021,
bà G và T có thỏa thuận mua bán diện tích 1.089,8m
2
với giá là 3,2 tỷ đồng. Đã giao tiền
cọc 700.000.000đ. Khi ký đặt cọc đất đã có giấy CNQSDĐ mang tên ông T1, H2. Bà
T cam kết trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đặt cọc, sẽ hoàn tất thủ tục cấp sổ đỏ sang
tên bà T và sau đó ký kết hợp đồng sang tên cho bà G. Hết thời hạn 03 tháng, bà T không
thực hiện kết hợp đồng sang tên cho G; Sau đó đã nhiều lần nhắc nhở nhưng vẫn
không thực hiện. Nay bà G k/k yêu cầu T phải trả lại số tiền đặt cọc 700.000.000đ và
phạt cọc số tiền 700.000.000đ; Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 31/12/2021.
*/.Tại các bản khai bị đơn bà Nguyễn Thị Thùy T trình bày: Ngày 31/12/2021 bà T
G thỏa thuận mua bán diện tích đất 1.089,8m
2
với giá 3,2 tỷ đồng, T đã
nhận cọc số tiền 700.000.000đ; Stiền còn lại khi ra Công Chứng HĐCN thì trả nốt;
Khi ký đặt cọc đất đã có giấy CNQSDĐ mang tên ông T1, H2. Bà T người đã mua
đất này bằng giấy tay vào ngày 4/5/2021 nên bà T mới ký hợp đồng đặt cọc với bà G;
T bán diện tích đất này cho bà G sẽ sang tên trực tiếp từ ông T1, bà H2 sang cho G.
Ngày 04/4/2022 thì T báo cho G biết về việc ông T1, H2 đã sổ đỏ để G
chuẩn bị tiền ra công chứng nhưng G không thực hiện G nói không tiền
chưa tìm được người mua lại, bởi bà G mua đất là đ ớt cọc kiếm lời. G không
mua nữa thì mất cọc; Nay bà G khởi kiện thì bà T không đồng ý.
*/ Tại các bản khai Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T1
Thị H2 trình bày: Diện tích đất tranh chấp tông T1 H2 đã bán cho
Nguyễn Thị Thùy T vào ngày 4/5/2021, ông T1 H2 đã nhận đủ tiền. Với giá chuyển
nhượng 2,3 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại ông T1 H2 vẫn chưa sang n
trên giấy chứng nhận QSD đất cho bà T, do khi mua bán đất thì ông T1, bà H2 bà T
thỏa thuận: Do đất ở (thửa 233, 234) khi bán cho bà T đất không được vuông vức và các
thửa đất liền kề cũng là đất của ông T1H2 nên thỏa thuận sẽ giao các sổ đỏ có đất liền
kề cho T đi chỉnh đthửa 233, 234 được vuông vức chuyển sang mục đích s
dụng là đất ở, mọi thủ tục là do bà T cam kết làm; T2 đến nay vẫn chưa làm xong, Theo
yêu cầu của T thì ngày 19/5/2022 ông T1, H2 hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thửa 233, 234 cho vợ chồng ông Trần Duy T3 và bà Trần Thị C. Nay ông T1
và bà H2 không có yêu cầu gì.
*/Ti bn án dân s thẩm s thẩm số 67/2023/DS-ST ngày 25/ 8/2023 của Tòa án
nhân dân huyện X; Đã áp dụng các quy định ca pháp lut. Tuyên xử:
+Hủy “Hợp đồng đặt cọc” ngày 31/12/2021 được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Vân G
và bà Nguyễn Thị Thùy T.
+Buc bà Nguyn Th Thùy T phi tr li cho bà Nguyn Th Vân G s tiền đặt cc
700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng).
+Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th Vân G v
vic yêu cu pht cọc 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng).
Ngoài ra còn tuyên về nghĩ vụ chậm trả, án phí và quyền kháng cáo.
*/Ngày 8/9/2023 nguyên đơn bà G kháng cáo, yêu cầu: Xét xử lại vụ án theo hướng:
Chấp nhận yêu cầu phạt cọc của bà G.
*/Ngày 6/9/2023 Bị đơn T kháng cáo, yêu cầu: Hủy án thẩm, không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà G và bà G không mua nữa thì mất cọc.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm: Mt s đương s vng mt Tòa án đã tống đt Quyết
định đưa vụ án ra xét x; Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa
hợp lệ, Căn cứ Điu 296 B lut t tng dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét x v án.
Nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi kin và kháng cáo. Phía b đơn thay đổi
yêu cầu kháng cáo, cụ thể là: Đề ngh t x li v án theo hướng: Sửa án sơ thm, buc
tiếp tc thc hin hợp đồng, không thc hin hợp đồng thì mất cọc. Các bên đương s
không tha thuận được vic gii quyết v án và không cung cp tài liu, chng c mi.
*/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét x đương s đã thực hiện đúng trình tự thủ tục Bộ
luật tố tụng dân sự quy định. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ
án xét xử công khai tại phiên tòa nhận thấy: Các bên ký kết hợp đồng đt cọc là đ đảm
bo cho vic Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, đã nhận cọc 700 triệu đồng; Tuy nhiên
ni dung hợp đồng không rõ ràng nên hai bên hiểu mỗi cách khác nhau về thời gian
kết hợp đồng CNQSDĐ, ra sổ đỏ mới đứng tên ai? Do đó dẫn ti không ký hợp đng
CNQSDĐ được, đất hiện nay đã bán cho người khác; Li này do c hai bên; Đề ngh
Hội đồng xét x bác kháng cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra tại phiên toà, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của T , G đu trong hn luật định đúng trình tự thủ tục
mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định nên Hi đồng xét x chấp nhn xem xét li bn án sơ
thm theo trình tự phúc thẩm.
[2.] Xét nội dung kháng cáo của các đương sự; Hội đồng xét x thy:
[2.1] Về yêu cầu tr cọc 700.000.000 đồng; thì thấy:
Ngày 31/12/2021 G hợp đồng đặt cc thỏa thuận với T, mua bán din tích
đất 1.089,8m
2
thửa 233, 234 với giá 3.200.000.000 đồng, đã đặt cọc 700.000.000 đồng,
đất đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên Nguyễn Đình T1Thị
H2; Đến nay hai bên chưa ra công chng ký kết được hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất, vi lý do:
+Hợp đồng đặt cc ghi:“Khi nào ra sổ Bên A báo trước cho Bên B 7 (bảy) ngày để
bên B chun b tin ra công chng, Trong vòng 3 tháng”.; tha thuận đặt cc không
rõ ràng cụ thể, nên mỗi bên hiểu khác nhau.
+ Nguyên đơn G cho rằng: “Trong vòng 03 tháng kể từ ngày hợp đồng đt
cọc và “Khi nào ra sổ” nghĩa là sang tên trên s đỏ t ông T1, bà H2 sang bà T.
+ B đơn T thì cho rằng: “Trong vòng 03 tháng” nghĩa 03 tháng kể từ ngày ông
T1, bà H2 nhn s đỏ mi.
“Khi nào ra sổ” sổ đỏ, nhưng không nói rõ khi nào ra sổ đỏ đứng đứng tên ai?
Nguyên đơn bà G cho rằng “Khi nào ra sổ” là khi bà T đứng tên s đỏ. Còn Bị đơn bà T
cho rằng “Khi nào ra sổ” là khi ông T1, bà H2 đứng tên s đỏ mới (đổi s đ mi)
Cả hai bên đều biết đất đứng tên ông T1H2 chưa sang tên cho bị đơn T, nhưng
vn ký hợp đồng đặt cc, nhn tin cc;
Như vậy, khi hợp đồng đặt cọc đất chưa đng tên T (cả hai bên đều biết)
ch đất chưa có y quyn cho T, chưa s đồng ý tên trực tiếp sang cho G? Hai
bên không thỏa thuận cụ thể ràng đt sang tên T ri mi ký hợp đồng công
chng chuyn nhượng sang tên cho G hay t v chng ông T1 sang tên cho G
thi gian c th thế nào? nhưng vẫn ký hp đồng đặt cc để chuyển nhượng QSD đất khi
đất chưa phải ca mình đứng tên là không phù hp với quy định của pháp luật; Như vậy,
cả hai bên đều li; Hiện nay đất đã bán sang tên cho vợ chồng ông T3 vào ngày
12/5/2023. Căn c Điều 123, 131 thì giao dịch đặt cọc hiệu nên bị hủy; Các bên phải
hoàn trả cho nhau những đã nhận: T đã nhận 700.000.000 đồng tiền cọc thì trả lại
cho bà G.
[2.2] Về yêu cầu phạt cọc 700.000.000đồng; thì thấy:
Căn cứ Ngh quyết s 01/2003/NQ-HĐTP ngày 14/6/2003 của Hội đồng Thm phán
Tòa án nhân dân tối cao, quy định: Trong trường hợp được hướng dn tại các điểm a và
c mc 1 này, nếu c hai bên cùng có lỗi … thì không phạt cọc”
Việc làm cho hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất không thc hiện được
do li của cả hai bên, nên không phạt cọc.
Như vậy Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử vụ án đúng theo quy định ca pháp lut;
[3]. Về án phí n s thẩm, phúc thẩm: Căn cứ Điu 26, 27, 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí l phí Tòa án.
+Án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu phạt cọc của Nguyễn Thn G không được chp nhn nên phải chịu
án phí 700.000.000 đ = 20.000.000 đ + (4% x 300.000.000 đ) = 32.000.000 đồng,
nhưng được tr vào s tin tm ng án pbà G đã nộp 17.500.000 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí số 0011311 ngày 06/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện X. Bà
G còn phải nộp số tiền 14.500.000đ (Mười bn triệu năm trăm nghìn đồng).
Nguyễn Thị Thùy T có nghĩa vụ tr cho bà G 700.000.000 đồng nên phải nộp số
tiền án phí là: 700.000.000 đ = 20.000.000 đ + (4% x 300.000.000 đ) = 32.000.000đ (Ba
mươi hai triệu đồng)
+Án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo không được chp nhận, nên người kháng cáo phải chịu án phí 300.000
đồng và được trừ vào tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng.
T nhng phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét x có đủ căn cứ: Không chấp
nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án dân s thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng cáo của
T; Giữ nguyên bn án dân s thẩm số 67/2023/DS-ST ngày 25 tháng 8 năm 2023
ca Tòa án nhân dân huyện X; Như sau:
Áp dụng: Điu 26, 35, 39, 228, 296 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 123, 313 Bộ luật
Dân sự; Ngh quyết s 01/2003/NQ-HĐTP ngày 14/6/2003 ca Hội đồng Thm phán Tòa
án nhân dân tối cao; Điu 26, 27, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định v án phí l phí tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Vân G và Không chấp
nhận yêu cầu phạt cọc 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đng) ca Nguyễn Thị Vân
G:
+Hủy “Hợp đồng đặt cọc” ngày 31/12/2021 được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Vân G
và bà Nguyễn Thị Thùy T.
+Bà Nguyễn Thị Thùy T nghĩa vụ tr li cho Nguyn Th Vân G s tiền đặt
cc 700.000.000 đồng (Bảy trăm triệu đồng).
2. Về án phí dân s sơ thẩm:
Nguyễn Thị Vân G phải chịu 32.000.000 đồng nhưng được tr vào tin tm ng
án phí đã nộp 17.500.000 đng theo biên lai thu số 0011311 ngày 06/10/2022 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện X. G còn phải nộp 14.500.000đ (Mười bn triệu năm trăm
nghìn đồng); Nguyễn Thị Thùy T phải nộp tiền án phí 32.000.000 đồng (Ba mươi
hai triệu đồng)
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thị Vân G phi nộp 300.000 đồng nhưng đưc tr vào tin tm ng án
phí đã nộp 300.000 đng theo biên lai thu s 0005357 ngày 12/9/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện X. Bà G đã nộp đủ.
Nguyễn Thị Thùy T phi nộp 300.000 đồng nhưng đưc tr vào tin tm ng án
phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu s 0005350 ngày 6/9/2023 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện X. Bà T đã nộp đủ.
Kể t ngày n được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành
án chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thàng tháng phải trả thêm số tiền lãi theo lãi suất qui
định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 ca Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân sự, người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành
án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui đnh tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo
qui định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
4.Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 18/12/2024;
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TANDh. X. Mộc
- THADSh. X.Mộc
- Đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trịnh Hoàng Anh
Tải về
Bản án số 267/2024/DS-PT Bản án số 267/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 267/2024/DS-PT Bản án số 267/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất