Bản án số 59/2024/KDTM-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2024/KDTM-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 59/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH TMDV Tân Việt T - Công ty TNHH Cửa Green River tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 59/2024/KDTM-ST
Ngày: 16-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây
2. Bà Võ Thị Hồng Tươi
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Phương Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai
vụ án kinh doanh thương
mại thụ lý số: 135/2024/TLST-KDTM ngày 16 tháng 7 năm 2024 về vic tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
63/2024/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T1; địa chỉ: lô D và DV –A8 đường D5 và
N4, khu công nghip N, phường K, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Ông Vương Đức T, sinh năm
1986; địa chỉ: K Quốc lộ A, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người
đại din theo uỷ quyền (Văn bản uỷ quyền ngày 24/6/2024). Có mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH C; địa chỉ: Đường Đ, khu phố B, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 04 tháng 7 năm 2024, lời khai trong quá trình tố
tụng và tại phiên toà người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Vương Đức
T trình bày:
2
Vào năm 2022, Công ty TNHH T1 (sau đây gọi tắt là Công ty T1) và
Công ty TNHH C (sau đây gọi tắt là Công ty C) thoả thuận mua bán hàng hoà là
các loại Ván PB, vic mua bán không lập hợp đồng. Đơn giá sẽ dựa vào báo giá
theo từng thời điểm và được hai bên thống nhất, ký xác nhận theo từng đơn đặt
hàng. Vic giao và nhận hàng có lập phiếu giao hàng và được nhân viên của hai
công ty ký xác nhận. Về phương thức thanh toán, sau khi Công ty C nhận hàng,
Công ty T1 sẽ phát hành hoá đơn giá trị gia tăng, sau khi nhận được hoá đơn thì
trong thời hạn 30 ngày Công ty C phải thanh toán toàn bộ tiền mua hàng cho
Công ty T1. Theo yêu cầu đặt hàng của Công ty C vào tháng 6/2022 và tháng
7/2022, Công ty T1 đã giao cho Công ty C số lượng Ván PB các loại có tổng giá
trị 335.534.400 đồng. Công ty T1 đã tiến hành xuất 02 hoá đơn cho Công ty C,
cụ thể:
- Hoá đơn số 23 ngày 06/6/2022 với số tiền 276.534.000 đồng;
- Hoá đơn số 26 ngày 21/7/2022 với số tiền 59.000.400 đồng;
Tổng số tiền của hai hoá đơn là 335.534.400 đồng, Công ty C đã thanh
toán được số tiền 131.534.000 đồng, còn nợ lại số tiền 204.000.400 đồng.
Số tiền còn lại, nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bị đơn thanh toán nhưng
bị đơn không thực hin. Nay nguyên đơn khởi kin, yêu cầu Toà án buộc bị đơn
thanh toán tiền còn nợ là 204.000.400 đồng và tiền lãi tính từ ngày 01/9/2022
đến ngày xét xử sơ thẩm, với mức lãi suất 01%/tháng, tương ứng số tiền
44.880.088 đồng. Tổng cộng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là
248.880.488 đồng. Ngoài ra nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
- Đối với bị đơn Công ty TNHH C:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp l Thông báo thụ lý vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải để yêu cầu bị đơn có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu
khởi kin của nguyên đơn cũng như cung cấp các chứng cứ liên quan đến yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, không
cung cấp chứng cứ cho Tòa án. Ngày 05/8/2024, Tòa án triu tập bị đơn tham
gia phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do.
- kin của đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tnh
Bình Dương:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại
phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự,
bị đơn đã được triu tập hợp l nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
là đúng quy định của pháp luật.
Về vic giải quyết vụ án: Xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn đối
với bị đơn là có căn cứ chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Ngày 22/8/2024, Toà án nhân dân
thành phố Tân Uyên nhận được Công văn số 2652 ngày 19/8/2024 của Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh B xác định Công ty TNHH C có địa chỉ trụ sở tại Đường Đ,
khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Đến thời điểm Toà án tiến
hành xác minh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh B chưa nhận được hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghip. Tình trạng pháp lý đang
hoạt động. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết để
triu tập bị đơn làm vic nhưng bị đơn vắng mặt tại tất cả các buổi làm vic. Tòa
án đã triu tập bị đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 27/8/2024 và 16/9/2024
nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.
[2] Về nội dung vụ án: Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, không cung cấp tài liu chứng cứ nên Tòa án căn cứ vào tài liu, chứng cứ
do nguyên đơn cung cấp làm căn cứ giải quyết vụ án.
[2.1] Xét yêu cầu thanh toán nợ gốc: Xét lời trình bày của nguyên đơn
cùng các chứng cứ kèm theo có cơ sở xác định vào năm 2022, Công ty T1 và
Công ty C có thoả thuận về vic mua bán hàng hoá. Công ty T1 đã giao hàng
cho Công ty C, đã xuất hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số tiền
335.534.400 đồng. Sau khi nhận hoá đơn giá trị gia tăng số 23 ngày 06/6/2022
và hoá đơn số 26 ngày 21/7/2022, bị đơn không có ý kiến gì và đã tiến hành vic
thanh toán cho nguyên đơn đối với hoá đơn nêu trên với tổng số tiền
131.534.000 đồng. Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán toàn bộ tiền hàng
theo thoả thuận, tính đến thời điểm nguyên đơn khởi kin Công ty C còn nợ lại
204.000.400 đồng chưa thanh toán. Do Công ty C vi phạm nghĩa vụ thanh toán
cho nguyên đơn là trái quy định tại Điều 50, 55 Luật Thương mại 2005 nên vic
nguyên đơn khởi kin là có căn cứ. Xét có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ tiền nợ gốc là 204.000.400
đồng.
[2.2] Đối với yêu cầu trả tiền lãi do chậm thanh toán nợ gốc: Nguyên đơn
yêu cầu bị đơn trả tiền lãi do chậm thực hin nghĩa vụ thanh toán tính từ ngày
01/9/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm với lãi suất 01%/tháng. Xét thấy, tại Điều
306 Luật Thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời đim thanh
toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác”. Mức lãi suất như nguyên đơn yêu cầu là phù hợp
với quy định. Thời gian chậm thanh toán tính trên từng hoá đơn đến ngày xét xử
với số tiền 44.880.088 đồng. Như đã phân tích ở phần trên, do bị đơn vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên vic nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu tiền lãi trên
số tiền chậm trả là có cơ sở chấp nhận. Do đó, bị đơn phải thanh toán cho
nguyên đơn số tiền lãi là 44.880.088 đồng.
4
Từ những phân tích và nhận định nêu trên xét có căn cứ chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty T1, buộc Công ty C phải thanh
toán cho Công ty T1 tổng số tiền là 248.880.488 đồng.
[3] Xét đề nghị của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
[4] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy
định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc
Hội quy định về án phí, l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 91, 147, 235, 244, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 50, 55, 301, 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và l phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty TNHH T1 đối
với bị đơn Công ty TNHH C về vic tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Buộc Công ty TNHH C có trách nhim thanh toán cho Công ty TNHH T1
tổng số tiền 248.880.488 đồng (Hai trăm bốn mươi tám triu, tám trăm tám
mươi nghìn, bốn trăm tám mươi tám đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH C phải nộp
12.444.024 đồng (Mười hai triu, bốn trăm bốn mươi bốn nghìn, không trăm hai
mươi bốn đồng). Hoàn trả cho Công ty TNHH T1 số tiền 6.222.000 đồng (Sáu
triu, hai trăm hai mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tiền số 0000236 ngày 11/7/2024 của Chi cục thi hành án Dân sự thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- CCTHADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 59/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 59/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm