Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 59/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Trọng Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Thiện và bà Võ Thị Thu Thủy.
- Thư phiên toà: Ông Trung Hiếu, Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Trang, Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An xét
xử sơ thẩm công khai ván dân sự thụ lý số 36/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 01 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
46/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP ST; địa chỉ trụ sở: A đường NK, phường
Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: S, TH, khu phố B 2,
phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương - Người đại diện hợp pháp: Ông
Thanh Q, sinh năm 1982 (Giấy y quyền ngày 16/10/2023). đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Trương Văn G, sinh m 1985; địa chỉ thường trú: C, khu phố
A, phường H, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 19/10/2023, bản tự khai qtrình tố tụng
nguyên đơn do ông Lê Thanh Q đại diện trình bày:
Vào ngày 10/11/2022, ông Trương Văn G giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng đề nghị Ngân hàng TMCP ST (gọi Ngân hàng) cấp thẻ tín dụng với
hạn mức 40.000.000 đồng. Căn cứ vào thu nhập của ông G, ngày 14/11/2022 Ngân
hàng đã đồng ý cấp thẻ cho ông G thẻ tín dụng số 436438-0286 với hạn mức
100.000.000 đồng, lãi suất 28,8%/năm. Quá trình sử dụng thẻ, ông G đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán kể từ ngày 25/10/2023, số nợ của ông G đã chuyển sang nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông Trương Văn G phải trả cho Ngân hàng số
tiền gồm nợ gốc 89.228.028 đồng, phí lãi 27.350.801 đồng, tổng cộng 116.578.832
Bản án số: 59/2024/DS-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2
đồng; ngoài ra còn phải trả lãi quá hạn, lãi phạt được tính theo giấy đề nghị cấp thẻ
kiêm hợp đồng từ ngày 29/6/2024 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng
nhân; bản tóm tắt sao kê.
Bị đơn ông Trương Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vắng mặtkhông có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An phát biểu:
Về tố tụng: Quá trình từ khi thụ vụ án cho đến khi kết thúc tranh luận Thẩm
phán, Thư Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự; các đương sự không bị hạn chế quyền khi tham gia tố tụng. Nguyên đơn
chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn không chấp hành. Nguyên đơn có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần th2 không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt
các đương sự là đúng quy định của Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Theo trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các
chứng cứ kèm theo căn cứ xác định bị đơn đơn đăng được nguyên đơn cấp
thẻ tín dụng số 436438-0286. Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, bị đơn phát sinh nợ tính
đến ngày 28/6/2024 bao gồm nợ gốc 89.228.028 đồng, phí và lãi 27.350.801 đồng, tổng
cộng 116.578.832 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền nêu trên
là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ u cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về t tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành giấy triệu tập
của Tòa án, lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa là tự từ bỏ quyền chứng minh, tranh tụng
của mình; nguyên đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án căn cứ quy định tại
Điều 227228 của Bộ luật Tố tụng dân s để xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Theo trình bày của nguyên đơn tại đơn khởi kiện các chứng cứ kèm theo
căn cứ c định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn tranh chấp
về hợp đồng tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
ông Trương Văn G trú tại phường H, thành phố Thuận An nên Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình tố tụng, nguyên đơn trình y: bị
đơn đăng mở thẻ tín dụng đã được nguyên đơn cấp thẻ tín dụng số 436438-0286
với hạn mức 100.000.000 đồng. Quá trình sử dụng thẻ, bị đơn đã phát sinh nợ với tổng
số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là 116.578.832 đồng (bao gồm nợ gốc 89.228.028 đồng
phí, lãi 27.350.801 đồng); kể từ ngày 25/10/2023 cho đến nay, bị đơn không thanh
toán cho nguyên đơn nên phát sinh tranh chấp.
3
Sau khi xem xét yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, có
căn cứ xác định bị đơn đã sử dụng thẻ n dụng do nguyên đơn cấp để thực hiện giao
dịch, phát sinh số nợ gốc 89.228.028 đồng, tiền phí, lãi 27.350.801 đồng. Từ ngày
25/10/2023 cho đến nay bị đơn không thanh toán cho nguyên đơn vi phạm nghĩa vụ
thanh toán, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, nguyên
đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ lãi căn cứ, cần buộc bị đơn phải
thanh toán cho nguyên đơn số tiền còn nợ.
Từ những nhận định nêu trên căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, cụ thể như sau:
Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền là 116.578.832 đồng (bao gồm nợ
gốc 89.228.028 đồng phí, lãi 27.350.801 đồng). Kể từ ngày 29/6/2024, bị đơn
nghĩa vụ tiếp tục trả cho nguyên đơn cả tiền gốc và lãi theo nợ thực tế và lãi quá hạn
theo thỏa thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 10/11/2022 cho
đến khi hết nợ.
[3]. Phát biểu của đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Thuận An phù
hợp và có căn cứ nên được chấp nhận.
[4]. Về án phí thẩm: B đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều
227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng khoản 1 Điều 275, các điều 463, 466 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng.
- Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uban
Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ST đối với ông
Trương Văn G về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Buộc ông Trương Văn G phải trả cho Ngân hàng TMCP ST số tiền nợ gốc
89.228.028 đồng phí, lãi 27.350.801 đồng, tổng cộng 116.578.832đ (Một trăm
mười sáu triệu, năm trăm bảy mươi tám nghìn, tám trăm ba hai đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
10/11/2022 cho đến khi hết nợ.
2. Về án phí:
Ông Trương Văn G phải nộp 5.828.942đ (Năm triệu, tám trăm hai mươi tám
nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4
Trả lại cho Ngân hàng TMCP ST số tiền 2.162.000 đồng tạm ứng án phí đã
nộp tại biên lai thu tiền số 0004631 ngày 23/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn, Bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thoả
thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trọng Quân
Nơi nhận:
- TAND tnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cc THADS thành phố Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
Tải về
Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất