Bản án số 58/2024/KDTM-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 58/2024/KDTM-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 58/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH Veneer Tan Vinh Phat - Công ty cổ phần TH Furniture tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 58/2024/KDTM-ST
Ngày: 16-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng gia công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây
2. Bà Võ Thị Hồng Tươi
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Phương Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai
vụ án kinh doanh thương
mại thụ lý số: 122/2024/TLST-KDTM ngày 02 tháng 7 năm 2024 về vic tranh
chấp hợp đồng gia công, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
62/2024/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH V; địa chỉ: số B đường Đ, khu D, phường P,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc D, sinh năm
1982; địa chỉ: số C đường Đ, phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, là
người đại din theo uỷ quyền (Văn bản uỷ quyền ngày 12/6/2024). Có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần T; địa chỉ: thửa đất số 1468, tờ bản đồ số 10, tổ
E, đường số G, khu phố K, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 6 năm 2024, lời khai trong quá trình tố
tụng và tại phiên toà người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn
Quốc D trình bày:
2
Vào tháng 03/2023, Công ty TNHH V (sau đây gọi tắt là Công ty V) và
Công ty cổ phần T (sau đây gọi tắt là Công ty T) ký hợp đồng nguyên tắc số
01/2023 TVP-TH để gia công các loại ván lạng, ván MDF…Đơn giá sẽ dựa vào
báo giá theo từng thời điểm và được hai bên thống nhất, ký xác nhận theo từng
đơn đặt hàng. Vic giao và nhận hàng có lập phiếu giao hàng và được nhân viên
của hai công ty ký xác nhận. Về phương thức thanh toán, sau khi Công ty T
nhận hàng, Công ty V sẽ phát hành hoá đơn giá trị gia tăng, sau khi nhận được
hoá đơn thì trong thời hạn 30 ngày Công ty T phải thanh toán toàn bộ tiền mua
hàng cho Công ty V. Quá trình gia công, Công ty V đã xuất 02 hoá đơn cho
Công ty T, cụ thể:
- Hoá đơn số 29 ngày 20/3/2023 với số tiền 9.263.936 đồng;
- Hoá đơn số 48 ngày 14/4/2023 với số tiền 220.651.112 đồng;
Tổng số tiền của hai hoá đơn là 229.915.048 đồng, Công ty T đã thanh
toán được số tiền 104.631.968 đồng, còn nợ lại số tiền 125.283.080 đồng.
Số tiền còn lại, nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu bị đơn thanh toán nhưng
bị đơn không thực hin. Nay nguyên đơn khởi kin, yêu cầu Toà án buộc bị đơn
thanh toán tiền còn nợ là 125.283.080 đồng và tiền lãi tính từ ngày 16/9/2023
đến ngày 16/9/2024, với mức lãi suất 6.5%/12tháng, tương ứng số tiền
7.964.915 đồng. Tổng cộng số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là
133.247.995 đồng. Ngoài ra nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
- Đối với bị đơn Công ty cổ phần T:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp l thông báo thụ lý vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải để yêu cầu bị đơn có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu
khởi kin của nguyên đơn cũng như cung cấp các chứng cứ liên quan đến yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, không
cung cấp chứng cứ cho Tòa án. Ngày 05/8/2024, Tòa án triu tập bị đơn tham
gia phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do.
- kin của đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tnh
Bình Dương:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại
phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự,
bị đơn đã được triu tập hợp l nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
là đúng quy định của pháp luật.
Về vic giải quyết vụ án: Xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn đối
với bị đơn là có căn cứ chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Ngày 16/7/2024, Toà án nhân dân
thành phố Tân Uyên nhận được Công văn số 1198 ngày 16/7/2024 của Sở kế
3
hoạch và đầu tư tỉnh B xác định Công ty cổ phần T có địa chỉ trụ sở tại thửa đất
số 1468, tờ bản đồ số 10, tổ E, đường số G, khu phố K, phường T, thành phố T,
tỉnh Bình Dương. Đến thời điểm Toà án tiến hành xác minh Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh B chưa nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghip. Tình trạng pháp lý đang hoạt động. Quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết để triu tập bị đơn làm vic nhưng bị
đơn vắng mặt tại tất cả các buổi làm vic. Tòa án đã triu tập bị đơn tham gia
phiên tòa vào các ngày 27/8/2024 và 16/9/2024 nhưng vắng mặt không có lý do.
Vì vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn theo quy định.
[2] Về nội dung vụ án: Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, không cung cấp tài liu chứng cứ nên Tòa án căn cứ vào tài liu, chứng cứ
do nguyên đơn cung cấp làm căn cứ giải quyết vụ án.
[2.1] Xét yêu cầu thanh toán nợ gốc: Xét lời trình bày của nguyên đơn
cùng các chứng cứ kèm theo có cơ sở xác định, vào tháng 03/2023, Công ty V
và Công ty T có thoả thuận về vic gia công hàng hoá. Công ty V đã thực hin
vic gia công cho Công ty T, đã xuất hoá đơn giá trị gia tăng tương ứng với số
tiền 229.915.048 đồng. Sau khi nhận hoá đơn giá trị gia tăng số 29 ngày
20/3/2023 và hoá đơn số 48 ngày 14/4/2023, bị đơn không có ý kiến gì và đã
tiến hành vic thanh toán cho nguyên đơn đối với hoá đơn nêu trên với tổng số
tiền 104.631.968 đồng. Công ty T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán toàn bộ tiền
hàng theo thoả thuận, tính đến thời điểm nguyên đơn khởi kin Công ty T còn
nợ lại 125.283.080 đồng chưa thanh toán. Do Công ty T vi phạm nghĩa vụ thanh
toán cho nguyên đơn là trái quy định tại Điều 50, 55 Luật Thương mại 2005 nên
vic nguyên đơn khởi kin là có căn cứ. Xét có cơ sở chấp nhận cầu khởi kin
của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ tiền nợ gốc là 125.283.080
đồng.
[2.2] Đối với yêu cầu trả tiền lãi do chậm thanh toán nợ gốc: Nguyên đơn
yêu cầu bị đơn trả tiền lãi do chậm thực hin nghĩa vụ thanh toán tính từ ngày
16/9/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm với lãi suất 6.5%/năm. Xét thấy, tại Điều
306 Luật Thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm
trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời đim thanh
toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác”. Mức lãi suất như nguyên đơn yêu cầu là phù hợp
với quy định. Thời gian chậm thanh toán tính trên từng hoá đơn đến ngày xét xử
với số tiền 7.964.915 đồng. Như đã phân tích ở phần trên, do bị đơn vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên vic nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu tiền lãi trên
số tiền chậm trả là có cơ sở chấp nhận. Do đó, bị đơn phải thanh toán cho
nguyên đơn số tiền lãi là 7.964.915 đồng.
4
Từ những phân tích và nhận định nêu trên xét có căn cứ chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty V, buộc Công ty T phải thanh
toán cho Công ty V tổng số tiền là 133.247.995 đồng.
[3] Xét đề nghị của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
[4] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy
định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc
Hội quy định về án phí, l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 91, 147, 235, 244, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 50, 55, 301, 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và l phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty TNHH V đối với
bị đơn Công ty cổ phần T về vic tranh chấp hợp đồng gia công.
Buộc Công ty cổ phần T có trách nhim thanh toán cho Công ty TNHH V
tổng số tiền 133.247.995 đồng (Một trăm ba mươi ba triu, hai trăm bốn mươi
bảy nghìn, chín trăm chín mươi năm đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty cổ phần T phải nộp
số tiền 6.662.400 đồng (Sáu triu, sáu trăm sáu mươi hai nghìn, bốn trăm đồng).
Hoàn trả cho Công ty TNHH V số tiền 3.132.072 đồng (Ba triu, một trăm ba
mươi hai nghìn, không trăm bảy mươi hai đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0000100 ngày 28/6/2024 của Chi cục thi hành án Dân sự
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- CCTHADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 58/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 58/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm