Bản án số 577/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 577/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 577/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 577/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chia thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s 577/2024/DS-PT
Ngày 18-11-2024
V/v: tranh chp yêu cu hy hp
đồng tng cho quyn s dng đất,
hy giy chng nhn quyn s
dng đất và chia tha kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Nguyn Tt Nam;
Các Thm phán: ông Trn Quang Minh;
ông Nguyn Thế L.
- T phiên tòa: ông Phạm Thành Trung - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội: ông Nguyễn Văn
Tuyến - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni xét x phúc thm công khai v án th s 390/2024/TLPT-DS ngày 15
tháng 8 năm 2024 v tranh chp yêu cu hy hp đồng tng cho quyn s dng
đất, hy giy chng nhn quyn s dng đất và chia di sn tha kế.
Do Bn án s 30/2024/DS-ST ngày 21-3-2023 ca Tòa án nhân n tnh
Thanh Hóa b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 12411/2024/QĐXXPT-DS ngày
04-11-2024 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni gia các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Phm Th H sinh năm 1947; tti: t dân ph T, th
trn P, huyn CT, tnh Thanh Hóa; có mt.
Ngưi đại din theo y quyn ca H: ông Nguyn Phó D sinh năm
1985; trú ti: tng x, s x V, phường V, qun H, thành ph Hà Ni; có mt.
Ngưi bo v quyn, li ích hp pháp: Lut sư Trn Tun A - Văn phòng
lut sư B, Đoàn Lut sư thành ph Hà Ni; có mt.
- B đơn: ông Phạm Văn M1 sinh năm 1960 Vũ Th M2 sinh năm
1959; trú ti: t dân ph T, th trn P, huyn CT, tnh Thanh Hóa; đều vng mt.
Ngưi đi din theo y quyn ca ông M1, M2: ông Nguyn Hu T1
sinh năm 1984 và Phm Thu T2 sinh năm 1988; đều trú ti: thôn T, xã C
huyn CT, tnh Thanh Hóa; đu có mt.
2
+ Ông Phm Anh T3 sinh năm 1984; trú ti: t dân ph T, th trn P,
huyn CT, tnh Thanh Hóa; vng mt.
- Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan
+ Ông Phạm Văn B sinh năm 1957, bà Phạm Thị L sinh năm 1952; trú tại:
TDP Tân An, thị trấn P, huyện CT, tỉnh Thanh Hóa; đều có mặt.
+ Bà Phạm Thị M2 sinh năm 1963; trú tại: s 237, phTrung Nghi, thị trn
t n, huyện Hoằnga, tỉnh Thanh a; có mặt.
+ Ông Phạm Văn T3 sinh năm 1984, trú tại: TDP Tân An, P, huyện CT,
Thanh Hóa.
+ Phạm Thu T2 sinh năm 1988; trú tại: thôn T, C, huyện CT, tỉnh
Thanh Hóa; có mặt.
+ Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện CT, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
+ Ủy ban nhânn huyện CT, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
Ngưi kháng cáo: nguyên đơn - Phm Th H ngưi quyn li,
nghĩa v liên quan - ông Phm Văn B, bà Phm Th L.
NI DUNG V ÁN
Nguyên đơn - Phm Th H trình bày: b tôi tên Phạm Đình P, sinh
năm 1916 (đã chết năm 1985), mẹ tôi tên là Đinh Th X, sinh năm 1920 (đã chết
năm 2020). Bố m tôi sau nhp ngũ vào quân đội tham gia kháng chiến chng
thc dân Pháp, b m tôi được phục viên năm 1950, trở v địa phương và sinh
sng tại thôn Đ, S, huyn CT, tỉnh Thanh Hóa (nay thôn Đại Đồng 3, th
trn P, huyn CT).
Ti thời điểm năm 1972, khi nhà c cấp đất, h gia đình chúng tôi
tt c 07 người sinh sng, bao gm: b Phạm Đình P, m Đinh Th X, các
con là Phm Th H, Phm Th L, Phạm Văn B, Phạm Văn M1, Phm Th M2, tt
c chúng tôi đều sinh sng n định tại thôn Đại Đồng, S, huyn CT, tnh
Thanh Hóa được chính quyền địa phương chính thc cp cho h gia đình tôi
gm b m tôi 05 anh ch em trong gia đình 01 mảnh đt (sau này tha
đất s 04, din tích: 895 m
2
, t bản đồ s 01; Bản đồ địa chính t l 1/2000 S
cũ), vị trí mảnh đất là: phía Nam giáp nhà Cẩm, ông Quán; phía Đông giáp
nhà Gia (nay L); phía Bc giáp nhà em trai tôi Phạm Văn B; phía Tây
giáp cánh đng ca HTX thôn Đại Đồng (hin tại giáp đường sân vận đng th
thao th trn S.
Sau này, trong khi c gia đình tôi vẫn sinh sng, cùng nhau canh tác, tha
đất trên đã được y ban nhân dân huyn CT cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất s E 0326329 ngày 15/10/1994 mang tên m tôi Đinh Thị X nhưng
chúng tôi là thành viên trong h gia đình lại đều không đưc biết.
Đến ngày 28/11/2011, trong lúc m tôi du hiệu không đủ tnh táo
cũng không biết ch nên th đã b d viết Giy cho tng quyn s dng
3
đất cho con đẻ Phạm Văn M1 con dâu Th M2, được y ban nhân
dân (UBND) S xác nhn trái pháp lut, du hiu gi mo ch ký đã
đưc UBND huyn CT cp giy chng nhn quyn s dụng đất s BE 158303,
ngày 03/01/2012 cho ông Phạm Văn M1 và v là Vũ Thị M2.
Ngày 14/12/2015 ông M1 M2 đã thc hin th tc tng cho vi
chính thửa đất mà ông M1, bà M2 đã nhận tng cho trái pháp lut t bà Đinh Thị
X cho con trai Phạm Văn T3 din tích 494 m
2
đất ti GCN s CD093364
ngày tng cho con gái Phm Thu T2 diện tích đt 396 m
2
ti GCN s
CD093365 do UBND huyn CT cp.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
1. Hy Giy chng nhn Quyn s dụng đt s E 0326329 mang tên
Đinh Thị X do UBND huyn CT cp ngày 15/10/1994.
2. Hy Giy cho tng quyn s dụng đất cho con đ con dâu ngày
28/11/2011 giữa bà Đinh Thị X đối vi ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2.
3. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BE158303 do UBND
huyn CT cp cho ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2 ngày 03/01/2012.
4. Hy Giy chng nhận QSDĐ mang tên Phạm Văn T3 theo Giy chng
nhn quyn s dụng đt s CD093364 Giy chng nhận QSDĐ mang tên
Phm Thu T2 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CD093365.
5. Yêu cu công nhn thửa đt s 04, t bản đồ s 1, din tích 895
địa ch tại: thôn Đại Đồng 3, S, huyn CT, tnh Thanh Hóa tài sn chung
ca các các thành viên trong h gia đình tại thời điểm cấp đất năm 1972 chia
tha kế theo quy định pháp lut đối vi di sn ca m tôi để li.
B đơn là ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2 trình bày: không đồng ý tt
c các yêu cu khi kin ca bà Phm Th H, vì:
+ Phm Th H cho rng: vào năm 1994 m tôi làm th tc cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất được UBND huyn CT cp giy Chng nhn
quyn s dụng đất s E0326329, thửa đất s 29, t bản đồ s 03, bản đồ 299TTg
vi tng din tích 1060 m
2
mang tên bà Đinh Th X, bà H, ông B và bà L không
biết không đúng. tại thời điểm m tôi được cp GCNQSDĐ, b tôi đã mt
t năm 1985, ông B, H đã lập gia đình, đã ra sinh sống riêng. L đưc m
tôi cưu mang cho ti mt phn mảnh đất đến năm 1998 thì m tôi làm th
tc tng cho. Mọi người đều được thông báo và được biết v vic UBND cấp đất
cho m tôi hoàn toàn không ý kiến phản đối gì. UBND trưc khi tiến
hành cp giy chng nhận cũng thông báo rộng rãi ti toàn th nhân dân. Ti
thời điểm này ông B H cũng đã được Nnước cp GCNQSDĐ trên tha
đất sinh sống cùng gia đình riêng. Cô út là Phm Th M2 cũng đã lập gia đình và
mua đt ra riêng. Năm 1994 chỉ m tôi v chng tôi sinh sng ti mnh
đất được cp cho m tôi.
+ Ý kiến bà H cho rng m tôi cho tng v chồng tôi đt có du hiu min
4
ng, ép buc m tôi cho tặng trong điu kin b bnh, không tnh táo
hoàn toàn bịa đặt, không đúng. năm 2014 khi ông B làm đơn Kiến ngh ti
UBND S, ngày 07/10/2014, m tôi lúc này đã 94 tuổi nhưng vẫn hoàn toàn
tnh táo M1 mẫn, trước s chng kiến ca chính quyền địa phương mẹ tôi
khẳng định quan điểm ca m tôi cho v chồng tôi đất v chng tôi
ngưi chung sng cùng m t khi b mất, công nuôi dưỡng m lúc tui già,
bà đã để lại di chúc và không thay đổi ý kiến, m tôi cũng đã tvào biên bn
hòa giải trước s chng kiến ca chính quyền địa phương và cả ca ông B.
+ V ngun gc mảnh đất: chúng tôi hoàn toàn đng ý vi ý kiến ca
UBND huyn CT v ngun gc mảnh đất là ca m tôi, c Đinh Thị X. Vic m
tôi cho tng v chng tôi hoàn t nguyện được gii quyết đúng quy đnh
ca pháp lut.
+ M tôi cho v chồng tôi đt ý chí t rt lâu ca m tôi, luôn công
khai vi c gia đình. Ông B con trai c sau khi anh c tôi hi sinh nhưng lại
không làm tròn trách nhim ca con c, v chng ông B luôn mâu thun và bt
hòa vi b m tôi nên đã ra riêng. Vic th cúng chăm sóc m sau khi b
mt nhiều năm luôn do v chồng tôi gánh vác. Năm 2005, khi vợ chng tôi
chuyển nơi khuyên m sang vi v chng ông B nhưng gia đình ông B
luôn xảy ra xung đt, v ông B cũng đối x không đúng với m làm m tôi
buồn, nên luôn tìm cách đ đưc lên vi v chng tôi. Khi m tôi còn khe
mnh, tnh táo nhiu ln ông B lên yêu cu m tôi v nhưng mẹ tôi cương
quyết không về. Năm 2010, ông B đã có lần lên xin đất m tôi cho con gái đu
nhưng mẹ tôi không cho nói đt cho v chng tôi, t đó ông B luôn
mâu thun vi v chng tôi m. Nhiều năm khi mẹ tôi yếu ông B, L, bà H
không h chăm sóc mẹ tôi. L đã được m cưu mang lúc nghèo khổ, được
m cho đất đ ổn định cuc sống nhưng vẫn không bng lòng. Vic H kin
đòi hy quyn s dụng đt ca m tôi v chng tôi hoàn toàn xut phát t
mục đích vụ li nhân, bn cht thiếu đạo đức s hiếu thuận đối với người
sinh thành.
Những người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Phạm Văn B: đồng ý với đơn khởi kin của nguyên đơn. Do thửa
đất trên được chính quyền địa phương cấp cho h gia đình 08 nhân khẩu
(gm b, m 06 anh ch em) để làm ch ổn định, sau khi b mất năm 1985,
còn li m tôi Đinh Thị X sng trên thửa đất trên được UBND huyn Cm
Thu cp GCNQSDĐ số E 0326329 ngày 15/10/1994 giy cp cho h gia
đình chứ không phi cp riêng cho m tôi. Do ngun gốc đất ca h gia đình,
cấp sai đối tượng nên vic bà X đưc cp giy chng nhận là sai đối tượng, vic
cho tặng đất cho X sai thm quyền. Sau đó bà X để lại đt cho M2, ông
M1 M2 ông M1 tng cho li anh T3 Anh ch T2 sai, do ngun gc
thửa đt là ca h gia đình, không di chúc, không biên bn họp gia đình,
không s đồng ý, nht trí ca các thành viên trong h gia đình. Đ ngh hy
giy chng nhận QSD đất như yêu cu khi kin ca ch H quan đim ca tôi
đã trình bày để chia tài sn chung ca tôi trong h gia đình chia phần di sn
5
tha kế i được hưởng t b m.
+ Bà Phm Th L: có ý kiến như ông B, bà H.
+ Phm Th M2: không đồng ý vi tt c các yêu cu khi kin ca
Phm Th H. m tôi cho đt v chng anh M1, ch M2 là hoàn toàn t
nguyn, việc cho đất ca m tôi là có lý do: m tôi vi v chng anh M1, được
v chng anh M1 chăm lo nuôi ng, trong khi ch H và ch L ri v chng
anh B không h chăm sóc mẹ, đặc bit ch T v anh B không tt vi m,
không đưc vi m nên mc nhà anh B cnh nhà m tôi nhưng mẹ không
sang vi v chng anh M1. Vic m tôi cho đt v chng anh M1 đã
đưc gii quyết t khi m tôi còn sống, lúc đó đã 94 tuổi nhưng vẫn ra y
ban do đơn ca anh B, khi U ban ch v chng anh M1 anh B
mọi người thì m tôi vn khẳng định ch cho v chng M2 M1 - vic này anh B
biết rõ anh mt đó, tại phiên tòa hôm nay anh cũng nhiu ln khẳng định
m tôi nói cho v chng M2 M1 ti bui họp đó. Bây gi cha m đã mất, còn
my anh ch em nhưng li ích vt cht b đi tất c s vic rất đau lòng
tôi là người không theo bên nào, tôi đng giữa để nói lên s tht mt cách
khách quan, tôi đứng v phía anh M1 thì không được nhưng nếu tôi đứng
v phía anh B ch H th tôi cũng được chia mt phần đất; tuy nhiên tôi
không làm như vậy, vì điều đó là đi ngược li vi đạo đức lương tâm con người.
+ Anh Phm Anh T3: không nhất trí đối vi yêu cu khi kin ca nguyên
đơn các do sau đây: v ngun gốc đất của ông bà tôi, được cp giy
chng nhận đứng tên ni Đinh Thị X, thời điểm cp giy chng nhn
không tranh chấp, đất cp cho bà ch không th cho h gia đình, t khi
đất thì các người con đu còn nhỏ; giai đoạn được cp giy thì nhiều người
con đã ra ở riêng, có tài sn riêng.
Sau khi bà nội Đinh Thị X đưc giy chng nhn vào năm 1994 thì rất lâu
sau đó, vào năm 2008 bà đã có di chúc li thửa đất này cho b m tôi; năm 2011
làm giy tặng cho và đến năm 2014 khi bác B có ý kiến thì trước mt UBND
vn khẳng định ý chí trước sau như một ca ch cho b m tôi,
do là vi b m tôi được b m tôi chăm sóc lúc ốm đau. Như vậy vic
cho b m tôi đất c 1 quá trình ch không phi ngày mt ngày hai
thành, càng không phi do tui cao bà ln mà cho hay bà b ép buc mà cho. Vi
mt thời gian dài như vy ch xoay quanh việc cho đất b m tôi thì chuyn
này ai trong nhà cũng biết. L ra các bác không nên kin tng mi phi.
Sau khi b m tôi được tặng cho đất thì đã được nhà nước cp giy chng
nhn ông li cho li anh em tôi là chuyn B thưng vì ch tôi em
Phm Thu T2 là con rut ca ông M1 và bà M2.
Vic UBND huyn CT cp giy chng nhn cho tôi và Phm Thu T2
đúng trình tự, th tc nên yêu cu ca bà H hy giy chng nhn quyn s dng
đất ca X; hy giy cho tng tài sản đi với con đ và con dâu; hy giy
chng nhn quyn s dụng đất đứng tên b m tôi hy giy chng nhn
quyn s dụng đất đứng tên tôi và Phm Thu T2 là không có căn cứ.
6
- Ý kiến ch Phm Thu T2: thng nht vi ý kiến ca anh Phm Anh T3.
+ Ý kiến ca UBND Th trn P: ngun gc thửa đất của Đinh Thị X.
Theo h địa chính xác lập năm 1983-1984 mang tên Đinh Thị X (theo s
mc kê ruộng đất), có din tích là 1.147 m² (giy chng nhận QSD đất cp 1.060
m²), trên thc tế din tích ca thửa đt bà X đang quản lý và s dng s là 1.381
(bao gm c phn diện tích đất X cho tng con gái là Phm Th L năm
1998); vic sai lch diện tích này do đo đc bản đồ 299 năm 1983-1984 đo
đạc bng công c thô sơ, đ chính xác không cao so vi công c đo đc bản đồ
địa chính năm 2008 trên địa bàn xã S ().
Hin trng s dụng đất ca thửa đất nêu trên: năm 1998 Đinh Th X
thc hin vic chia tách quyn s dụng đất cho con gái Phm Th L vi s
din tích là: 475 m². Hin ti s din tích L được Đinh Th X cho tng
L đã chuyển nhượng cho ngưi khác mt phn din tích, s din tích còn li bà
L cũng đã thực hin vic cho tng con gái ca bà L mt phn din tích. Hin nay
L đang sinh sống tại ngôi nhà được xây dng trên phần đất được m
Đinh Thị X cho tặng năm 1998.
Phn din tích còn li X đã thc hin cho tng con trai con dâu
ông Phạm Văn M1 Thị M2 năm 2011. Đến tháng 9 năm 2014 ông
Phạm Văn B con trai ca Đinh Thị X cũng đã đơn đ ngh gii quyết
tranh chấp đất đai. UBND S (cũ) cũng đã tổ chc hòa giải theo quy định ca
pháp lut (có biên bn hòa gii kèm theo).
+ Quan điểm ca UBND th trn P:
- Việc giao đt và cp giy chng nhn quyn s dụng đất năm 1994 cho
Đinh Thị X là đúng đối tượng, đúng qui trình, qui đnh theo luật đất đai năm
1993 (năm 1993 Đinh Thị X được ưu tiên giao 500 đt sn xut nông
nghip - đất trồng lúa, đối tượng chính sách là m liệt sĩ).
- Vic X cho tng quyn s dụng đt con gái Phm Th L năm 1998
cũng thực hin quyn li của người s dụng đất theo qui định ca pháp lut,
phù hp vi pháp luật và các qui định hin hành.
- Việc bà Đinh Thị X thc hin quyn của người s dụng đất năm 2011 để
cho tng quyn s dụng đất ca mình cho con trai Phạm Văn M1 con dâu
Thị M2 khi X còn sng khe mnh M1 mẫn cũng đm bo quy
trình, quy định ca pháp lut.
- Thửa đất s 04 t bản đồ s 01, din ch 895 bản đồ địa chính đo v
năm 2008 thuộc thửa đất s 29 t bản đ s 03 bản đồ 299 t l 1/2000, thuc
quyn qun lý, s dng của bà Đinh Thị X, năm 1994 đã được UBND huyn CT
cp giy chng nhn quyn s dụng đt s: E 0326929 ngày cp giy chng
nhn 15/10/1994, diện tích 1.060 m², năm 1998 đinh Th X đã chia tách một
phn thửa đất cho tng con gái Phm Th L (ti tha 03 t bản đồ s 01).
Đinh Thị X m lit s nên năm 1993-1994 khi thc hin việc giao đất s
dng ổn định, lâu dài và cp GCNQSDĐ bà X còn được địa phương ưu tiên giao
7
cho một sào đt sn xut nông nghip (500 m²) giáp vi thửa đất th của
X để tin vic canh tác, sn xut, thửa đất sn xut nông nghiệp này nhà nước đã
thu hồi để xây dựng trung tâm văn hóa thể thao ca huyn, khi thu hồi đất nhà
ớc cũng chỉ h tr cho h trc tiếp sn xut nông nghiệp đối vi bà X ch mt
khu duy nhất là bà Đinh Th X. Qua kim tra h địa chính thời trước đây
(Bản đồ 299, S mc kê ruộng đất) đều ghi tên Đinh Th X, không có tài liu
nào ghi tên h.
- Năm 2011 khi thực hin vic cho tng quyn s dụng đt cho con trai
Phạm Văn M1 con dâu Thị M2, Đinh Thị X đến trc tiếp ti
UBND xã S cũ, tại thời điểm ký hợp đồng tng cho, bà X hoàn toàn khe mnh,
tinh thn M1 mn, t nguyn ký vào hợp đồng, không có s ép buc nào khác.
- Ti phiên hòa giải ngày 07/10/2014 khi đưc mời đến UBND đ gii
quyết, bà X đi cùng con trai là ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2, t bà đi cầu
thang b lên tng 2, s h tr ca ông M1 M2, ti thời điểm t chc
hòa gii bà X hoàn toàn khe mnh, M1 mn, thm trí trong bui hòa gii khi
đưc phép ý kiến bà còn có nhng li l trách mng những người con vì chuyn
ni b gia đình đã khiến bà phải đến tr s trong khi tuổi đã cao và thể hin rõ ý
chí ca mình trong vic cho tng quyn s dụng đt cho ông M1, M2. Vic
vào biên bn hòa giải cũng do tự tay X s chng kiến ca tt c các
thành viên trong hội đồng hòa gii.
- Ngoài thửa đất đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đt trên,
X không còn to lp thửa đất nào khác trên địa bàn, bà Đinh Thị X sinh
sng ổn định, lâu dài trên thửa đất đã được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất (tr nhng lúc ốm đau được các con đón về chăm sóc).
+ Ý kiến ca UBND huyn CT
V yêu cu hu tt c GCNQSD đất để chia tài sn tha kế ca nguyên
đơn: bà Đinh Thị X đang sử dụng đất ổn định ti tha 29, t s 03 được
UBND huyn Cm Thu cấp GCNQS đất s E 0326329 ngày 15/10/1994. Thi
đim cp giy chng nhn chng bà Xông Phạm Đình P đã chết (chết t năm
1985). Vic X cho tng, chuyn quyền cho các con đúng quy đnh ca
pháp lut.
V s chênh lch din tích giữa GCNQSD đất (din tích còn li) s E
0326329. cấp ngày 15/10/1994 cho bà Đinh Th X (585 m
2
) và diện tích bà Đinh
Th X đã cho tặng con trai là ông Phạm Văn M1 (895 m
2
).
Đinh Th X đưc UBND huyn Cm Thu cp GCNQSDĐ s B
0326329 ngày 15/10/1994. Din tích 1060,0 m
2
ti tha 29, t s 03, bản đồ
299-Ttg. Đến ngày 19/4/1998 chuyn quyn 475,0 m
2
cho Phm Th L s
dụng. Như vậy, din tích còn lại bà Đinh Thị X s dng là: 585,0 m
2
.
Năm 2008. Đo đc bản đồ địa chính S đã đo đạc li din tích thửa đt
bà Đinh Thị X đang sử dng thc tế ti tha 04, t s 01. Din tích là 895 m
2
.
s chênh lch din tích gia bản đ địa chính GCNQSD đất được
8
cp. Nguyên nhân: do sai s trong quá trình đo đc bản đồ 299-TTg; khi cp
GCNQSD đất không cp hết diện tích gia đình sử dng.
Sau khi kim tra h sơ đã xác định h Đinh Thị X đang s dng n
định, không tranh chp, không ln chiếm, din tích thc tế đang s dụng đúng
theo bản đồ địa chính đã đo đạc. quan Tài nguyên Môi trường đã thc hin
đăng ký biến động: tha 29, t s 03, bản đồ 299-Ttg đã cấp GCNQSD đất s E
0326329 cho Đinh Thị X tương ng vi thửa đất s 04, t s 01, bản đồ địa
chính. Din tích: 895,0 m
2
.
Sau khi đã thc hiện đang ký biến động, xác định li din tích theo bản đồ
địa chính. Bà Đinh Th X đã thực hin tng cho QSDĐ cho các con là ông Phm
Văn M1 và bà Vũ Thị M2 ti tha 04, t s 01, BĐĐC. Diện tích 895 m
2
.
Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch định giá ngày 12/7/2023 th
hin:
- V đất: thuc tha s 04, t bản đồ s 01, din tích 895 m
2
ti thôn
Đồng Đại 3, S, huyn Cm Thu (nay TDP Đại Đồng, th trn P, huyn
Cm Thu). Din tích thc tế: 895 m
2
. Tr giá: 4.206.500.000 đồng. V trí giáp
ranh; Đông giáp nhà bà L: 27,6 m; Nam giáp nhà ông bà Quán Cm 24,9 m; Tây
giáp sân vận động 33,5 m; bắc giáp đường ni t 31,9 m.
-V công trình trên đt: nhà 1: nhà cp 4, din tích 62,54 m
2
; được xây
năm 1974, năm 1983 tôn to li; giá tr: 143.777.000 đồng. Công trình đã hết
khu hao giá tr s dng.
Nhà s 2; Loi nhà cp 4, din tích 31,5 m
2
, được xây dựng năm 1974
đến năm 1983 tôn tạo li; giá tr 77.457.000 đồng đã hết khu hao gtr s
dng. ng rào 10.930.000 đồng; tr cng 554.000.000 đồng; cng st
1.625.000 đồng. Các loại cây trên đất: 19.618.000 đồng.
Tng toàn b giá tr tài sản và đất 4.226.118.000 đồng.
Ti Bn án s 30/2024/DS-ST ngày 21-3-2024, Tòa án nhân dân tnh
Thanh Hóa đã căn cứ khon 5 Điều 26, Điều 34, Điu 147, khoản 2 Điều 184;
Điều 227, Điều 228 B lut t tng dân s; Điu 30, khoản 4 Điều 32 Lut t
tng hành chính; đim c khoản 1 Điều 100 Lut đất đai; khoản 1 Điu 623 B
lut dân s; quyết định không xem xét đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn
bà Phm Th H vc ni dung:
+ Hy giy chng nhn quyn s dụng đất cấp cho Đinh Th X ngày
15/10/1994.
+ Hy Giy cho tng quyn s dụng đất cho con đẻ con dâu ngày
28/11/2011 giữa bà Đinh Thị X đối vi ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2.
+ Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BE158303 do UBND
huyn CT cp cho ông Phạm Văn M1 và bà Vũ Thị M2 ngày 03/01/2012.
Bác yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Phạm Th H v các ni dung:
+ Hy GCNQSDĐ mang tên Phạm Văn T3 theo Giy chng nhn quyn
9
s dụng đất s CD093364 và Giy chng nhn quyn s dụng đất s CD093365
mang tên Phm Thu T2 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CD093365.
+ Yêu cu công nhn phn thửa đất s 04, t bản đồ s 1, din tích 895
có địa ch ti: thôn Đại Đồng 3, xã S, huyn CT, tnh Thanh Hóa là tài sn chung
ca các các thành viên trong h gia đình tại thời điểm cấp đất năm 1972 chia
tha kế theo quy định pháp lut đối vi di sn của bà Đinh Thị X.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 03-4-2024, nguyên đơn - Phạm Th H
ngườiquyền lợi, nghĩa v liên quan - ông Phạm Văn B, bà Phạm Th L kháng
cáo không đồng ý với quyết định của Tòa án cp sơ thẩm, với do: thửa đất
tranh chp tài sản chung của tt c các thành viên trong gia đình, việc Tòa án
cp sơ thẩm xác định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đối với phần tài sản của
ông Phạm Văn P đã hếtkhông đúng.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa v liên quan kháng o - ông B,
L người bảo v quyền, lợi ích hợp pháp gi nguyên quan điểm trong quá
trình giải quyết v án, đề ngh áp dụng Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10
ngày 20-8-1998 v giao dịch dân s v nhà được xác lập trước ngày 01-7-
1991, chp nhận kháng cáo chấp nhận các yêu cầu khởi kiện, chia thừa kế tài sản
theo quy định.
Người đại diện theo ủy quyền của b đơn đề ngh không chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn và ngườiquyền lợi, nghĩa v liên quan.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cp cao ý kiến, căn c vào các tài liệu,
chứng ctrong h sơ v án và kết qu tranh tụng tại phiên tòa, xét thy quyết
định của Tòa án cp sơ thẩm đối với c đương sự là đúng; đề ngh gi nguyên
quyết định của Tòa án cp sơ thẩm đối vớic đương sự.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Trên cơ sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liu, chng c có trong h
v án đã được kim tra, tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn thy:
[1]. V t tng
Theo các tài liu có trong h sơ v án, Tòa án nhân dân tnh Thanh Hóa th
gii quyết v ánđúng thm quyn theo quy định.
Ti phiên tòa, vng mt mt s người có quyn li, nghĩa v liên quan - y
ban nhân dân th trn P, y ban nhân dân huyn CT nhưng các đương s này đã
đưc triu tp hp l ln th 2, nên Hi đồng xét x tiến hành xét x vng mt
h theo quy định.
[2]. V ni dung
V ngun gc thửa đất theo h địa chính xác lập năm 1983-1984 th
hin:
Ngày 15/10/1994 bà X đưc cp GCN ti t bản đồ s 03 cho các tha (43-
10
29-29) lần lượt vi diện tích đất 500 m
2
đt sn xut nông nghip; 760 m
2
đất
th canh; 300 m
2
đất th tổng din tích 1560 m
2
. Ngày 02/4/1998 Đinh
Th X “Đơn xác nhn tách quyn s dụng đất” cho Phm Th L vi ni
dung: năm 1993 khi giao đất lâu dài cho h gia đình thì con là Phm Th L
viên hp tác nông nghip xã S chưa đất. Ngày 19/4/1998 tng cho con
gái Phm Th L din tích 475 m
2
. Din tích thc tế còn li 585 m
2
. Năm 2018
khi đo đạc lại xác định din tích là 895 m
2
.
UBND xã Cm Phong (nay là UBND Th trn P) và UBND huyn CT xác
nhn sai s trên do quá trình đo đạc bng th công, sai s trong quá trình
đo đạc bản đồ 299, khi cấp GCN QSD Đ thì gia đình chưa s dng hết din tích
đất xác định h bà X không tranh chp, ln chiếm. quan Tài nguyên Môi
trường đã thực hiện đăng biến động: Tha 29, t s 03, bản đồ 299-Ttg đã
cp GCNQSDĐ s E 0326329 cho bà Đinh Thị X tương ng vi thửa đất s 04,
t s 01, bản đồ đa chính. Din tích: 895,0 m
2
.
Thửa đất hình thành trong khu dân trước năm 1980 diện tích được
công nhn là 895 m
2
là đất ;
Tại đơn xin xác nhận ca ông Phạm Văn B, đơn khởi kin ca bà H, và ti
c phiên tòa nời đi din theo y quyn ca ông M1 và các đương s bà H,
ông B, bà Phm Th M2 (con c X và c P) và bà L đều thng nht: diện tích đất
475 m
2
đã đưc tách ra cho L thì không yêu cu ch gii quyết đối vi
diện tích đất còn li là 895 m
2
.
Theo các tài liu trong h sơ vụ án và li trình bày của các đương sự: c P
chết năm 1985. Các hàng tha kế đều tha nhận, năm 1985,1986 thì ông B,
L, bà H cũng xây dựng gia đình ra ở riêng; bà Phm Th M2 cũng ra ở riêng năm
1994. UBND th trn P quan điểm: ti thời điểm X khai để đưc công
nhn quyn s dụng đất thì ch mt mình X khai nên vic cp giy
chng nhn quyn s dụng đất là cp cho bà X. Không phi cp chung cho tt c
các thành viên trong h gia đình; tuy nhiên, đây là tài sn chung hp nht ca v
chng c P, c X đưc hình thành trong thi hôn nhân; do đó, Tòa án cp sơ
thm xác đnh diện tích đt 895 m
2
đứng tên c Đinh Thị X là tài sn chung ca
c X và c P là đúng pháp lut.
V thi đim m tha kếthi hiu khi kin
Trong v án này c nguyên đơn, b đơn đều yêu cu xem t thi hiu
khi kin liên quan đến di sn tha kế ca c P.
Theo Biên bn thm định tài sn công trình trên đất th hin: nhà s 1 -
nhà cp 4, din tích 62,54 m
2
; được xây năm 1974, năm 1983 tôn to li; gtr:
143.777.000 đồng. Nhà s 2 - loi nhà cp 4, din tích 31,5 m
2
, được xây dng
năm 1974 đến năm 1983 tôn tạo li các công trình ng rào; tr cng; cng
st.
Theo Án l s 26/2018/AL v xác định thời điểm bắt đầu tính thi hiu và
thi hiu yêu cu chia di sn tha kế bất động sn, Công văn số 01/GĐ-
TANDTC ngày 05/01/2018 ca Tòa án nhân dân ti cao thì thi hiu yêu cu
11
chia di sn tha kế ca c P 30 năm được tính t ngày 10/9/1990, nếu không
tài sản trên đất. Theo quy định ti khoản 2 Điều 17 Ngh quyết 58/1998/NQ-
UBTVQH10 ngày 20/8/1998 ca y ban thường v Quc hi v giao dch dân
s v nhà đưc xác lập trước ngày 01/7/1991; điểm 1 Mục IV Thông tư liên
tch 01 ngày 25/01/1999 của TANDTC, VKSNDTC hướng dn Ngh quyết 58
thì thi gian không tính vào thi hiu khi kiện 02 năm 06 tháng (từ
01/7/1996 đến 01/01/1999). Trong trường hp c th này, trên tha đt tranh
chp tài sn n thi hiu khi kin đến ngày 10-3-2023 (32 năm 06 tháng).
Ngày 22-9-2022, bà H khi kin chia tha kế đối vi phn di sn ca c P là bo
đảm thi hiu theo quy định.
Tòa án cp sơ thm cho rng thi hiu khi kin đã hết không chp nhn
yêu cu khi kin này ca H không căn c, nh ng quyn li ích
hp pháp ca các đương s.
Các ni dung nêu trên đã nh ng đến vic xem t đy đủ, khách quan,
toàn din v ánkhông th b sung ti phiên tòa Phúc thm, nên có căn c hy
bn án sơ thm để gii quyết li v án theo quy định ca pháp lut.
Đối vi ni dung c X tng cho ông M1, M2 quyn s dng đất, đưc xem
t theo quy định khi gii quyết li v án.
[3]. V án phí: đương s kháng cáo không phi np án phí phúc thm.
Bi các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 3 Điu 308; Điu 310; khon 3 Điều 148 B lut t tng dân
s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
Hy Bn án s 30/2024/DS-ST ngày 21-3-2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Thanh Hóa chuyn h sơ v án cho Tòa án nhân dân tnh Thanh Hóa gii
quyết li v án theo th tc sơ thm.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- TAND tnh Thanh Hóa (kèm h sơ v án);
- Cc THA dân s tnh Thanh Hóa;
- Các đương s (theo đa ch);
- Lưu: HSVA, PHCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Tt Nam
Tải về
Bản án số 577/2024/DS-PT Bản án số 577/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 577/2024/DS-PT Bản án số 577/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất