Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HNGĐ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22/01/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa
anh B với chị T.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Duy Cường
2. Ông Trương Thanh Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thùy Linh- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa: ông
Trần Quang Ninh- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số: 332/2024/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2024/QĐXX-ST ngày 25 tháng 12 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1988; vắng mặt
Địa chỉ: Thôn C, xã N, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1986; vắng mặt
Địa chỉ: Thôn L, xã Y, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo nguyên đơn anh Nguyễn Văn B trình bày:
Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị T năm 2009. Trước khi kết hôn, anh và chị T có
được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Lục
Nam. Sau khi tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, anh về chung
sống với chị T cùng bố mẹ chị T tại thôn L, xã Y ngay. Vợ chồng chung sống hòa
thuận hạnh phúc đến tháng 02 năm 2022 thì nẩy sinh mâu thuẫn. Anh và chị T thường
2
xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do anh và chị T ngày càng bất đồng quan điểm
sống, không tìm được tiếng nói chung. Việc này gia đình hai bên nội, ngoại đều biết,
khuyên bảo nhiều lần nhưng không thành. Do không giải quyết được được vấn đề
mâu thuẫn giữa hai vợ chồng nên anh đã bỏ về quê anh ở Hữu Lũng, Lạng Sơn sinh
sống. Từ đó anh và chị T sống ly thân. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh
và chị T đã hết, không thể đoàn tụ gia đình được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho
anh ly hôn với chị Nguyễn Thị T.
Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị T sinh được con chung là Nguyễn Đan
X, sinh ngày 16/02/2011. Ly hôn, chị T có nguyện vọng được nuôi con, anh đồng ý.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Anh không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại bản tự khai, bị đơn chị Nguyễn Thị T trình bày về thời gian, điều kiện kết
hôn, mâu thuẫn vợ chồng như anh Nguyễn Văn B đã trình bày. Tuy nhiên, nguyên
nhân mâu thuẫn là do anh B chơi bời, rượu chè, hay đánh đập chị. Chị và anh B sống
ly thân, chấm dứt tình cảm vợ chồng từ ngày 02/02/2022. Nay chị cũng xác định tình
cảm vợ chồng giữa chị với anh B không còn nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
và anh B được ly hôn.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn B sinh được con chung là Nguyễn Đan
X, sinh ngày 16/02/2011, đang ở với chị. Ly hôn, chị có nguyện vọng được nuôi con,
chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Chị đang làm công nhân, thu nhập
12.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Thẩm phán tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành chưa đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh Nguyễn Văn B và
chị Nguyễn Thị T ly hôn. Về con chung, giao chị Nguyễn Thị T nuôi dưỡng; cấp
dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với
tài sản, không đặt ra xem xét. Anh Nguyễn Văn B phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự. Tại phiên tòa,
nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xử vụ án.
Anh Nguyễn Văn B yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và con chung giữa
anh với chị Nguyễn Thị T. Đây là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” quy định tại
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Căn cứ vào Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn B kết hôn với chị Nguyễn Thị T
trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện
Lục Nam ngày 14/04/2009, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống
hòa thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng về quan điểm sống. Anh B và chị T sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình
cảm cũng như kinh tế đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Điều
đó chứng tỏ mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh B và chị T đã trầm trọng kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình cần chấp nhận cho anh Nguyễn Văn B ly hôn chị Nguyễn Thị T.
[3]. Về con chung: Anh Nguyễn Văn B và chị Nguyễn Thị T sinh được con
chung là Nguyễn Đan X, sinh ngày 16/02/2011. Ly hôn, chị Nguyễn Thị T có nguyện
vọng được nuôi con, anh B đồng ý, cháu Nguyễn Đan X có nguyện vọng được ở với
mẹ. Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Nguyễn Đan X cho
chị Nguyễn Thị T nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con, đương sự không yêu cầu nên
không đặt ra xem xét.
[4]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Các đương sự không
yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[5]. Về án phí: Anh Nguyễn Văn B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm, nhưng trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh B đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008528 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ngày 28/10/2024.
[6]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân
và gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn B ly hôn với chị Nguyễn Thị
T.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T nuôi con là Nguyễn Đan X, sinh
ngày 16/02/2011. Anh Nguyễn Văn B có quyền thăm nom con chung, không ai được
cản trở anh B thực hiện quyền này. Việc thăm nom con không được để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, nhưng trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh B đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008528 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ngày 28/10/2024.
X hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. Về kháng cáo: Báo cho các đương sự vắng mặt biết, được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND cùng cấp;
- Chi cục THADS cùng cấp;
- Ủy ban nhân xã Y;
- Lưu hồ sơ, v/p.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm