Bản án số 598/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 598/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 598/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 598/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của các bị đơn. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 598/2024/DS
Ngày: 29/11/2024.
Vv:“Yêu cầu chia thừa kế
và hủy Giấy CNQSD đấtt”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hải Thanh;
Các Thẩm phán: Ông Ngô Quang Dũng;
Ông Trần Xuân Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thảo Trang, Thư ký Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên
tòa: Bà Đoàn Thị Bình, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại
Nội mở phiên tòa xét xử phúc thẩm, công khai vụ án dân sự thụ số
276/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 05 năm 2024 vviệc: “Yêu cầu chia thừa kế
và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do kháng cáo của các bị đơn đối với Bản án dân sự thẩm số
72/2023/DS-ST ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Hải
Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12740/2024/QĐPT-DS ngày 14
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Cụ Nguyễn Thị T; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành
phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn:
1. Đinh ThG; địa chỉ: Số I phố A, phường A, quận L, thành phố Hải
Phòng; có mặt.
2. Đinh Thị D; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
- Đại diện theo ủy quyền của D: Đinh Thị T1; địa chỉ: Thôn L,
A, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt.
3. Bà Đinh Thị T1; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
có mặt.
4. Đinh Thị A; địa chỉ: Thôn Đ, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
có mặt.
2
5. Ông Đinh Văn H; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Đinh Thị H1; địa chỉ: Thôn E, B, huyện A, thành phố Hải
Phòng; có mặt.
2. Anh Đinh Công H2; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
- Đại diện theo ủy quyền của anh H2: Đinh Thị T1; địa chỉ: Thôn L, xã
A, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt.
3. Anh Đinh Công H3; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; có mt.
4. Chị Đinh Thị Thúy H4; địa chỉ: Thôn D, xã T, huyện T, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
- Đại diện theo ủy quyền của chị H4: Đinh Thị T1; địa chỉ: Thôn L, xã
A, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt.
5. Anh Đinh Công T2; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
6. Chị Đinh Th T3; địa chỉ: Thôn N, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; có mặt.
7. Thị H5; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
có mặt.
8. Ủy ban nhân dân huyện A, thành phố Hải Phòng; địa chỉ: Đường C, tổ
dân phố D, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng.
- Người dại diện theo ủy quyền: Ông Văn C- Phó Chủ tịch UBND
huyện A, thành phố Hải Phòng; có đơn xét xử vắng mặt.
9. Phạm Thị N, chị Nguyễn Thị T4, chị Nguyễn Thị N1, anh Nguyễn
Văn T5; cùng địa chỉ: Tổ G, phường T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; vắng
mặt.
10. Ông Ngô Văn Q, chị Ngô Thị Phương A1; cùng địa chỉ: Thôn D H, xã
H, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
11. Ngô Thị B; địa chỉ: Cụm Đ, thôn T, N, huyện N, tỉnh Nam
Định; vắng mặt.
12. Thị T6; địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
13. Thị H6; địa chỉ: Số A phố L, phường C, thành phố C, tỉnh
Quảng Ninh; vắng mặt.
14. Ông Văn H7 (vợ D1); địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành
phố Hải Phòng; vắng mặt.
15. Ông Văn H8 và vợ là Đinh Thị Y; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
3
16. Ông Trương Văn M v Kim T7; địa chỉ: Thôn L, A,
huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
17. Chu Thị C1; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
18. Ông Nguyễn Văn C2; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
19. Nguyễn Thị H9; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
20. Ông Nguyễn Văn K; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
21. Chị Ngô Thị Thanh B1; địa chỉ: Thôn K, xã A, huyện A, thành phố
Hải Phòng; vắng mặt.
22. Vũ Thị D2; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
23. Thị P; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
24. Ông Văn P1; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
25. Ông Vũ Văn L; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
26. Thị T8; địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng;
vắng mặt.
27. Ông Văn H10; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
28. Anh Văn P2; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
Phòng; vắng mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn, gồm: Đinh Thị G;Đinh Thị D; Đinh
Thị T1; bà Đinh Thị A; ông Đinh Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kiện ngày 18 tháng 8 năm 2021 các lời khai, nguyên
đơn là cụ Nguyễn Thị T trình bày:
Chồng cụ cụ Đinh Văn G1 chết ngày 15 tháng 4 năm 2019, vợ đầu
tiên cụ Đồng Thị C3 chết năm 2018. Bố mẹ cụ G1, cụ C3 đều chết trước hai
cụ đã lâu. Cụ G1, cụ C3 không có bố mẹ nuôi, không có con nuôi, không có con
riêng 07 (bảy) người con chung gồm: Đinh Thị G; ông Đinh Văn T9
(chết năm 2016, vợ Chu Thị C1 03 con chung là: Anh Đinh Công
H3, chị Đinh Thị H1, anh Đinh Công T2); Đinh Thị D; Đinh Thị T1; ông
Đinh Văn T10 (chết năm 2015), 02 con chị Đinh Thị Thúy H4, anh Đinh
Công T2); ông Đinh Văn H; Đinh Thị A. Ông T10, ông T9 không bố m
nuôi, không có con riêng, con nuôi.
Năm 1975, cụ T kết hôn với cụ G1, sinh được một người con chung là chị
Đinh Thị T3. Từ năm 1977, cụ về sinh sống với cụ G1 trên diện tích đất đang
4
tranh chấp. Cụ C3 với các con, khi ốm nặng thì về với ông H, chết tại nhà
ông H. Năm 1980, vợ chồng cụ đã cho ông T9 một phần diện tích đất; khi cụ G1
còn sống, vợ chồng cụ đã thống nhất cho ông H 146m
2
trong phần đất còn lại
nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông H sinh sống trên đất từ
cho đến nay. Các công trình xây dựng trên phần đất hai cụ đã cho ông H của
vợ chồng ông H. Nhà 01 tầng, sân nhà bếp, tường bao, một số cây cối như đã
định giá là tài sản chung của cụ và cụ G1. Cụ T cho rằng cụ với cụ G1 có tài sản
chung diện tích đất 412m
2
(đo thực tế hiện nay 440,6m
2
) nhưng đã cho vợ
chồng ông H 146m
2
, vchồng ông H đã làm nhà trên đất nhưng không phân
định ranh giới giữa đất đã cho vợ chồng ông H đất của hai cụ. Như vậy, diện
tích đất còn lại, một nửa của cụ, một nửa là của cụ G1. Cụ đề nghị xác định
phần tài sản của cụ, chia phần đất của cụ G1 cho các thừa kế theo quy định của
pháp luật. Cụ đề nghị tính theo diện tích đo thực tế hiện nay 440,6m
2
. Người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Đinh ThT3 (con chung của cụ G1 cụ
T) thống nhất với quan điểm của cụ T.
Bị đơn Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh Thị T1, ông Đinh Văn H,
Đinh Thị A trình bày: Cụ G1 chỉ vợ cụ Đồng Thị C3 sinh ra được các
con như cụ T đã trình bày. Năm 1977, cụ T về với cụ G1 nhưng không được
coi là vợ chồng, có một con chung là chị Đinh Thị T3. Nguồn gốc đất đang tranh
chấp là của cố T11 (chết năm 1975) vợ cố K (chết đã lâu) để lại cho cụ
Đinh Văn G1. Cố T11 còn vợ hai cố L (chết 1992), không con chung.
Cố T11 với cố K có ba con chung là:
1. Cụ Đinh Thị N2 (chết năm 2010, chồng chết trước cụ N2), các
con là: Nguyễn Thị H9; ông Nguyễn Văn N3 (đã chết, vợ là Phạm Thị N, có
03 con là: Chị Nguyễn Thị T4, chị Nguyễn Thị N1, anh Nguyễn Văn T5); ông
Nguyễn Văn C2; Nguyễn Thị B2 (chết 2014, chồng ông Ngô Văn Q
các con là chị Ngô Thị Phương A1, anh Nguyễn Văn K, chị Ngô Thị B, chị Ngô
Thị Thanh B1).
2. Cụ Đinh Thị X (chết năm 2021, chồng chết trước cụ X), các con là:
Thị T6, ông Văn T12 (chết năm 2022, vợ là Thị P, các con
anh Văn P2, anh Văn L, chị Thị T8, chị Thị H6, anh Văn
H10 anh Văn H11 (đã chết, vợ chết, con cháu Văn P2 cháu
Vũ Thị D2).
3. Cụ Đinh Văn G1 có vợ cả là cụ C3 và sinh được 07 người con gồm: Bà
Đinh Thị G; ông Đinh Văn T9 (chết năm 2016, vChu Thị C1 03
con chung là: Anh Đinh Công H3, chị Đinh Thị H1, anh Đinh Công T2);
Đinh Thị D; Đinh Thị T1; ông Đinh Văn T10 (chết năm 2015, 02 con
chị Đinh Thị Thúy H4, anh Đinh Công T2); ông Đinh Văn H; Đinh Thị A.
Cụ G1 còn sinh sống với cụ T và sinh được con chung là chị Đinh Thị T3.
Bà G, bà A, bà D, T1, ông H trình bày phần đất cụ G1, cụ T đã cho ông
H của vợ chồng ông H. Phần đất còn lại là của cố K, cố T11 để lại cho cụ G1
đề nghị để làm nơi thờ cúng, không được chia. Bị đơn yêu cầu hủy giấy chứng
nhận diện tích đất 412m
2
đứng tên người sử dụng đất cụ G1, cụ T thống
5
nhất giao cho ông H đại diện nhận đất. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là
Lê Thị H5 (vợ ông H) thống nhất với quan điểm của ông H.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác ông Nguyễn Văn C2, chị
Ngô Thị Thanh B1 thống nhất quan điểm với các bị đơn và trình bày: Khi cụ G1
sinh sống với cụ T thì cụ C3 không được cùng với cụ G1 nên đã phải đi sinh
sống với nhiều người con, đến khi ốm thì về ở nhà ông H, chết tại nhà ông H.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác không có ý kiến gì.
Tại Bản án dân sự thẩm số 72/2023/DS-ST ngày 25 tháng 8 năm 2023
và Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 62/2024/QĐ-SCBSBA ngày
07/5/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng đã quyết định:
p dụng các điều 26, 34, 37, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điều 623, 649, 650, 651, 652, 660 Bộ luật Dân sự, Điều 32 Luật Tố tụng
hành chính; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của cụ Nguyễn Thị T:
- Cụ Nguyễn Thị T được quyền sử dụng diện tích đất 121,4m
2
các
mốc 6’-7-8-9-6’ trên đồ kèm theo bản án thuộc thửa đất số 714, tờ bản đồ số
11, địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng và được quyền sở hữu
các công trình xây dựng trên đất 01 nhà 01 tầng, 01 nhà kho, 01 khu nhà bếp,
tường bao, trụ cổng. Cụ Nguyễn Thị T phải thanh toán cho chị Đinh Thị T3
94.925.710 đồng; anh Đinh Công T2 47.462.855 đồng, chị Đinh Thị Thúy H4
12.597.118 đồng.
- Ông Đinh Văn H được quyền sử dụng diện tích đất là 75m
2
được chia di
sản thừa kế của cụ Đinh Văn G1. Tạm giao cho ông Đinh Văn H quyền sử dụng
diện tích đất 98,2m
2
là di sản của cụ Đồng Thị C3 để lại. Tất cả diện tích đất
này nằm trong diện tích đất 319,2m
2
(trong đó 146m
2
đã cho ông Đinh Văn
H, vợ là Thị H5) các mốc 1’-2’-3’- 4’-5’- 6’-9-8-7-1’ trên đồ kèm
theo bản án, thuộc thửa đất số 714, tờ bản đồ số 11, địa chỉ: Thôn L, xã A,
huyện A, thành phố Hải Phòng. Trên đất 01 nhà xây 02 tầng, nhà bếp, nhà
tắm - nhà vệ sinh, bán mái tôn phía sau, bán mái tôn phía trước nhà, trụ cổng,
tường bao, cánh cổng sắt, 01 cây roi, 01 cây ổi, 12 cụm chuối tài sản của ông
H và H5. Ông Đinh Văn H (vợ H5) có trách nhiệm thanh toán cho Đinh
Thị G 94.925.710 đồng, bà Đinh Thị D 94.925.710 đồng, bà Đinh Thị T1
94.925.710 đồng, bà Đinh Thị A 94.925.710 đồng; anh Đinh Công H3
31.641.903 đồng, chị Đinh Thị H1 31.641.903 đồng, anh Đinh Công H2
31.641.903 đồng; chị Đinh Thị Thúy H4 34.865.737 đồng; ông H (vợ H5)
quyền sở hữu, 01 cây khế, 07 cây cau, 02 cây nhãn, 01 cây vú sữa, 01 cây sấu.
2. Chấp nhận yêu cầu của Đinh Thị G, bà Đinh Thị D, bà Đinh Thị T1,
ông Đinh Văn H về việc huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất số BN 884915, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất CH00231 ngày 05/12/2013 với thửa đất số 714, tờ bản
đồ số 11, diện tích 412m
2
; địa chỉ: Thôn L, A, huyện A, thành phố Hải
6
Phòng; đứng tên người sdụng đất, chủ sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất là cụ Nguyễn Thị T, cụ Đinh Văn G1.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, nghĩa vụ trong trường
hợp chậm thi hành án và thông báo quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 08/9/2023, các bđơn Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh Thị T1,
Đinh Thị A ông Đinh Văn H kháng cáo. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm trừ
phần đất của ông H 146m
2
thuộc phần của ông H, còn lại 294m
2
chia làm 03
phần từ đường ngõ xóm chạy dọc vào phía trong theo hướng Tây => Đông.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T vẫn giữ nguyên quan điểm trình bày tại
cấp thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo
của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- mặt những người kháng cáo gồm: Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh
Thị T1, Đinh Thị A ông Đinh Văn H họ giữ nguyên nội dung yêu cầu
kháng cáo;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát biểu ý kiến:
1. Về việc tuân theo pháp luật:
- Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm từ khi
thụ vụ án đến thời điểm trước khi Hội đồng phúc thẩm nghị án thấy rằng:
Thẩm phán đã chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án.
- Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư phiên tòa,
các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đơn kháng cáo của đương sự làm trong hạn luật định nên được chấp
nhận việc kháng cáo và xem xét vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
2. Về nội dung kháng cáo: Sau khi phân tích nội dung vụ án, căn cứ các
quyết định giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm, yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn,
đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, bác kháng cáo của các bị đơn,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát tham dự phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Sau khi xét xthẩm, các bị đơn Đinh Thị G, Đinh Thị D,
Đinh Thị T1, Đinh Thị A ông Đinh Văn H đơn kháng cáo đối với bản án
thẩm. Xét thấy đơn kháng cáo nội dung hình thức phù hợp, trong thời
hạn, đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định tại các Điều 271, 272,
273, 276 Bộ luật Tố tụng dân sự nên kháng cáo hợp lệ được giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
[2] Toà án cấp thẩm đã xác định chính xác quan hệ pháp luật cần giải
quyết trong vụ án, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 5
7
Điều 26, khoản 1 Điều 37, Điều 34, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; đã xác định
đúng và đủ các đương sự người được hưởng thừa kế theo các điều 651, 652
Bộ luật Dân sự; xác định đúng thời hiệu theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân
sự.
[3] Toà án nhân dân cấp cao tại Nội đã triệu tập hợp lệ các đương sự.
Tuy nhiên, một sngười quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không do, hoặc đã người đại
diện theo ủy quyền tham gia phiên toà. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quan
điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội quy định tại
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt họ.
[4] Xét kháng cáo của bà Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh Thị T1, Đinh Th
A ông Đinh Văn H Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm trừ phần đất của ông H
146m
2
thuộc phần của ông H, còn lại 294m
2
chia làm ba phần từ đường ngõ xóm
chạy dọc vào phía trong theo hướng Tây -> Đông.
[4.1] Về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
Diện tích đất đang tranh chấp đã được Ủy ban nhân dân huyện A, thành
phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BN 884915, số vào sổ cấp GCNQSDĐ:
CH00231 ngày 05/12/2013. Thửa đất số 714, tờ bản đồ số 11, diện tích 412m
2
;
địa chỉ: Thôn L, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; người sử dụng đất, chủ s
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cụ Nguyễn Thị T cụ Đinh Văn
G1.
Tại sổ mục năm 1993 (cũ nhất) còn u giữ tại Ủy ban nhân dân A
thì diện tích đất 412m
2
đứng tên chủ sdụng cụ Nguyễn Thị T, Diện tích đất
đã được Tòa án cấp thẩm thẩm định, đo thực tế hiện nay 440,6m
2
. Tài sản
này các đương sự đều thống nhất nguồn gốc của bố mcụ G1 để lại. Tòa án
cấp thẩm đã đưa ông Văn H7 vợ là D1; ông Văn H8 vợ bà
Y, ông Trương Văn M vT7; Chu Thị C1 là những hộ liền kề vào
tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu
cầu họ có quan điểm gì về việc gianh giới hay không nhưng họ không trả lời. Ủy
ban nhân dân huyện A cũng không ý kiến trả lời. Như vậy, thửa đất này cụ
G1 cụ T, ông H đã sử dụng ổn định từ trước đến nay, có tường bao riêng biệt,
hiện nay không tranh chấp với hộ liền knên Tòa án cấp thẩm xác định
diện tích đất đo thực tế là 440,6m
2
để giải quyết là có căn cứ.
Các bị đơn cũng thống nhất trình bày phần diện tích đất cụ G, cT đã cho
ông H thì không tranh chấp, không yêu cầu tòa án giải quyết. Tại phiên tòa
thẩm phúc thẩm, các đương sự cũng thống nhất nhất trí về việc cụ G1, cụ
T đã cho vợ chồng ông H phần đất diện tích 146m
2
. vậy, Tòa án cấp
thẩm đã xác định: Diện tích đất là tài sản chung của cụ C3, cụ T, cụ G1 trừ phần
diện tích đất đã cho ông H còn lại là: 440,6m
2
- 146m
2
= 294,6m
2
; các đương s
không yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ C3 nên chỉ chia thừa kế phần di sản
thừa kế của cụ G1 cho các đồng thừa kế là đúng yêu cầu của các đương sự,
căn cứ, đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp cho các đồng thừa
kế.
8
[4.2] Về các công trình xây dựng trên đất: Cụ T và cụ G1 01 nhà 01
tầng trị giá 129.244.213 đồng; 01 nhà kho trị giá 2.581.550 đồng, 01 khu n
bếp trị giá 926.974 đồng; tường bao trị giá 191.238 đồng, trụ cổng trị giá 98.811
đồng. Tổng trị giá công trình xây dựng là 133.042.786 đồng. Vợ chồng ông H có
01 nhà xây 02 tầng, nbếp, ntắm - nhà vệ sinh, bán mái tôn phía sau, bán
mái tôn phía trước nhà, trụ cổng, tường bao, cánh cổng sắt.
[4.3] Căn cứ vào hiện trạng đất các công trình xây nên Tòa án cấp
thẩm đã giao cho cụ T sử dụng diện tích đất 121,4m
2
các mốc 6’-7-8-9-6’
trên đồ kèm theo bản án, trên đất 01 nhà 01 tầng, 01 nhà kho, 01 khu nhà
bếp, tường bao, trụ cổng.
[4.4] Do các đương sự không yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ C3,
không có yêu cầu phân định ràng phần diện tích đất nào thuộc quyền sử dụng
của vợ chồng ông H, phần diện tích đất nào di sản thừa kế của cụ C3, mà đề
nghị ông H đại diện nhận quyền sử dụng và các đương sự tự thỏa thuận. vậy,
Tòa án cấp sơ thẩm đã giao diện tích đất còn lại là 319,2m
2
các mốc 1-2’-3’-
4’-5’- 6’-9-8-7-1’ trên đồ kèm theo bản án cho ông H. Trong đó, phần đất vợ
chồng ông H được quyền sử dụng 146m
2
, giao cho ông H quyền sử dụng
75m
2
được hưởng di sản thừa kế từ cụ G1. Tạm giao cho ông H quản 98,2m
2
phần di sản của cụ C3 để lại. Trên đất 01 nhà xây 02 tầng, nhà bếp, nhà
tắm - nhà vệ sinh, bán mái tôn phía sau, bán mái tôn phía trước nhà, trụ cổng,
tường bao, cánh cổng sắt của gia đình ông H.
[4.5] Hội đồng xét xử xét thấy việc tòa án cấp thẩm phân chia di sản
thừa kế của cụ G1 bằng quyền sử dụng đất như đã nêu trên phù hợp với thực
tế, đảm bảo công năng sử dụng công trình trên đất của cụ T cũng như gia đình
ông H, không phải phá dỡ, dịch chuyển gây lãng phí, tốn kém. Trên sở xác
định giá trị di sản thừa kế được hưởng và giá trị tài sản được giao, Tòa án cấp sơ
thẩm đã quyết định buộc cụ T, ông H phải thanh toán giá trị chênh lệch cho các
thừa kế khác là phù hợp, quyền lợi của họ đã được đảm bảo. Quan điểm kháng
cáo của các bị đơn đề nghị sau khi trừ phần diện tích đất cụ G1, cụ T đã cho ông
H, còn lại chia làm 03 phần từ đường ngõ xóm chạy dọc vào phía trong theo
hướng T13 -> Đông không phù hợp, ảnh hưởng đến nhà ở, vật kiến trúc
cuộc sống hiện tại của cụ T.
[5] Với những phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của các bị đơn là Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh
Thị T1, Đinh Thị A ông Đinh Văn H. Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên
tòa về việc không chấp nhận kháng cáo của các bị đơn, giữ nguyên quyết định
của bản án sơ thẩm có căn cứ, đúng pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[6] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án cấp phúc thẩm không xét.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
các đương sự phải chịu án phí phúc thẩm. Tuy nhiên, Đinh Thị G, Đinh Thị
D người cao tuổi, nên n cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
9
Quốc hội được miễn án phí dân sự. Đinh Thị T1, Đinh Thị A ông Đinh
Văn H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Không chấp nhận kháng cáo Đinh Thị G, Đinh Thị D, Đinh Thị T1,
Đinh Thị A và ông Đinh Văn H.
2. Giữ nguyên quyết định tại Bản án dân s thẩm số 72/2023/DS-ST
ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng về việc
giao di sản thừa kế bằng hiện vật (diện tích,vị trí).
3. Về án phí:
- Bà Đinh Thị G và bà Đinh Thị D được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
- Bà Đinh Thị A, bà Đinh Thị T1 và ông Đinh Văn H mỗi người phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự phúc thẩm, được đối trừ 300.000
đồng tạm ứng án phí phúc thẩm, đã nộp tại các Biên lai thu tiền số 0000290,
0000291, 0000292 ngày 20 tháng 11 năm 2023 của Cục Thi hành án dân sự
thành phố Hải Phòng.
4. Các quyết định khác của bản án dân sự thẩm không kháng cáo,
không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND TP Hải Phòng;
- TAND TP Hải Phòng
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Hải Thanh
Tải về
Bản án số 598/2024/DS-PT Bản án số 598/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 598/2024/DS-PT Bản án số 598/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất