Bản án số 438/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 438/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 438/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 438/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H1 về việc yêu cầu được chia thừa kế để đòi ông Lê Văn H2 và bà Phạm Thu D hoàn trả phần đất có diện tích 686,5 m2 tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh C .. Đình chỉ xét xử đối với một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H1 về việc yêu cầu chia thừa kế để đòi ông Lê Văn H2 và bà Phạm Thu D hoàn trả phần đất có diện tích 5.897,4 m2 tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh C ..
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH CÀ MAU
Bn án s: 438/2024/DS-PT
Ngày 07 - 11 - 2024
(V/v tranh chp chia tha kế)
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thm phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Ngc Trâm Thư ký Tòa án nhân dân tnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên tòa: Từ
Thanh Thùy Kim sát viên.
Ngày 07 tháng 11 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Mau xét x
phúc thm công khai v án dân s th s: 329/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng
10 năm 2024 v tranh chp chia tha kế và yêu cu công nhận QSDĐ.
Do bn án dân s sơ thm s 223/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyn Trần Văn Thời b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 369/2024/QĐ-PT ngày 21
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Th H1, sinh năm 1951. Địa ch cư t: p 10B, T,
huyn T, tnh C ..
- B đơn: Ông Lê Văn H2, sinh năm 1966.
Phm Thu D, sinh năm 1969. Cùng địa ch cư trú: p 10B, xã
T, huyn T, tnh C ..
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Anh Lê Thái H3, sinh năm 1988.
Ch Bùi Th T, sinh năm 1997. Cùng địa ch: p 10B, xã T, huyn T, tnh C
..
- Ngưi kháng o: Bà Lê Th H1 là nguyên đơn.
NI DUNG V ÁN
2
- Theo đơn khởi kiện ngày 07/11/2023, lời trình bày của nguyên đơn có tại
hồ tại phiên toà, th hiện: Nguồn gốc đất của cha Văn Sang m
Nguyễn Thị Tiến (cả hai cùng chếto m 2011) khai phá với tổng diện tích đất 35
công tầm lớn, quá trình quản lý và sử dụng đất bà Nguyễn Thị Tiến được cấp quyền
sử dụng đất (QSDĐ) đối với toàn bộ phần đất. CSang cụ Tiến chcó 01 người
con duy nhất H1, cha mcụ Sang cụ Tiến đều đã chết, cụ Sang cụ Tiến
không có cha mcon nuôi. Bà H1 có chồng thứ nhất tên Lê n Tấn (chết), giữa
H1 và ông Tấn có 03 người con tên Lê Văn H2, Văn Nam, Lê Văn Hoàng; chồng
thứ hai tên Trương Văn Chi (chết), giữa H1 ông Chi 02 nời con tên
Trương Việt Lăng, Trương Vũ Lâm.
Sinh thời khi còn sống thì cụ Sang và cụ Tiến sống chung với bà H1 cùng các
con Hưng, Nam, Hoàng, Lăng, Lâm. Vào thời gian nào không nhớ cha mẹ tặng cho
bà H1 30 công đất; còn lại 05ng đất (theo đo đạc thực tế là 6.565,9 m
2
) thửa số
157 tờ bản đồ số 14 cụ Sang cTiến cùng canh c sử dụng, đến năm
1985 thì giao toàn bộ phần đất y cho H1 quản sử dụng, đến m 1989 thì
giao lại cho vợ chồng ông H2 D quản sử dụng toàn bộ phần đất ruộng,
còn lại phần đất vườn bà H1 cùng cha mẹ quản lý và sử dụng, quá trình sử dụng đất
vợ chồng ông H2 xây cất nhà trên đất riêng, n H1 cha mẹ cũng có
nhà ở riêng cặpn (khi bà Tiến chết H1 đã tháo dỡ và di dời nhà về phần đất lớn
30 công để ở). Toàn bộ phn đất 30 công được tặng cho đã chuyển tên tặng
cho các con gồm Nam, Hoàng, Lăng, Lâm (mỗi người 01 nền nhà ngang 09 mét X
dài 40 mét và 03 công ruộng), riêng ông H2 ca được cho đất.
Phần đất 05 công có tranh chấp vợ chồng ông H2 qun lý và sử dụng hiện nay
do cụ Tiến đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Quá
trình vợ chồng ông H2 trên đất thì có tới lui chăm sóc cụ Sang cụ Tiến. H1
xác định khi n sống thì cha mẹ nói tặng cho vchồng ông H2 01 nền nhà
ngang 09 mét X dài 40 t (vợ chồng ông H2 đã xây cất nhà trên đất) 03 công
đất ruộng, việc tặng cho không có làm giấy tờ gì. Vào khoảng năm 2005 cụ Sang và
cụ Tiến cho vợ chồng ông H2 mượn QSDĐ để thế chấp vay tiền Ngân hàng, đến
năm 2023 H1 đã xuất ra tổng số tiền 37.200.000 đồng để trả nợ Ngân hàng
chuộc lại GCNQSDĐ (hin H1 đang giGCNQSDĐ, số tiền trả cho Ngân hàng
đã nhận lại từ ông H2). Bà H1 thống nhất kết quả đo đạc và thẩm định giá.
Lý do tranh chấp: Cụ Sang và cụ Tiến chết không để lại di chúc, H1 muốn
lập thủ tục chuyển tên QSDĐ để phân chia đất lại cho các con thì vợ chồng ông H2
ngăn cản, nên pt sinh tranh chấp.
Tại biên bản hòa giải ngày 01/7/2024 phiên tòa thẩm H1 rút lại 01
phần yêu cầu khởi kiện chia thừa kế đối với diện tích đất 5.897,4m
2
, yêu cầu
được chia thừa kế đối với diện ch đất 686,5 m
2
. Chi phí tố tụng 23.856.000 đồng
yêu cầu Toà án xem xét theo quy định của pháp luật.
- Theo đơn yêu cầu phản tố ngày 15/12/2023, lời trình bày của bị đơn
tại hồ tại phiên toà, thể hiện: Nguồn gốc đất, quan hệ huyết thống theo như
H1 trình bày đúng. Vào năm 1987 cụ Sang cụ Tiến ng ngoi) u vợ
chồng ông H2 về sống chung, thời điểm này H1 các anh em khác ở trên phần
3
đất lớn 30 công, khi sống chung với cụ Sang và cụ Tiến thì vợ chồng được tặng cho
toàn bộ phần đất 05 công tấm lớn (theo đo đạc thực tế là 6.565,9 m
2
) và trực tiếp ở,
quản lý và sử dụng ổn định cho đến nay, trên phần đất chỉ căn ncủa vợ chồng
ông H2, chứ không nhà nào khác, căn nH1 trình bày do vợ chồng ông
H2 xây cất cho cụ Tiến để tiện bề chăm sóc (căn nhà nay vợ chồng đã tháo dỡ),
việc vợ chồng quản sử dụng đất thì H1, anh em và thân tộc đều biết, phần
đất hiện nay cụ Tiến vẫn đang đứng tên trên GCNQSDĐ.
Năm 2000 vợ chồng thế chấp QSDĐ để vay tiền Ngân hàng, đến m
2023 thì bà H1 trả nợ Ngân hàng chuộc lại GCNQSDĐ từ Ngân hàng với số
tiền 37.200.000 đồng giữ GCNQSDĐ cho đến nay (số tiền H1 trả Ngân
hàng, vợ chồng đã trlại cho H1 xong). Cụ Sang cụ Tiến chết không để
lại di chúc. Cụ Tiến chết thì vợ chồng đứng ra lo mai táng, mồ mả hiện nay
đang trực tiếp thờ cúng. Ông H2 D thống nhất kết quả đo đạc thẩm định
giá.
do tranh chấp: H1 lập thủ tục chuyển tên QSDĐ từ cụ Tiến sang cho
bà H1, nên vợ chồng ngăn cản và phát sinh tranh chấp cho đến nay.
Nay không đồng ý trước yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của H1; yêu cầu
Toà án công nhận phần đất 6.565,9 m
2
thuộc QSDĐ hợp pháp của vợ chồng
ông. Chi phí tố tụng tự nguyện đồng ý hoàn trả lại toàn bộ cho H1.
- Lời trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có tại hồ
tại phiên t, thhiện: Thống nhất với toàn bộ lời trình bày của ông H2 và bà D.
Từ nội dung trên, ti Bn án dân s thm s 223/2024/DS-ST ngày 05
tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn Trn Văn Thời đã quyết định:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H1. Về việc
yêu cầu được chia thừa kế đối với diện tích đất 686,5 m
2
tại thửa số 2 theo bản vẽ
(loại đất nông thôn đất trồng lúa) - đất tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh
C ..
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị H1.
Về việc yêu cầu chia thừa kế đối với diện tích đất 5.897,4 m
2
tại thửa số 1, 2 theo
bản vẽ (loại đất nông thôn đất trồng a) - đất tọa lạc tại ấp 10B, T, huyện
T, tỉnh C ..
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Lê Văn H2 và bà Phạm Thu D.
Công nhận diện ch đất 6.565,9m
2
tại thửa số 1,2 theo bản vẽ (loại đất
nông thôn và đất trồng lúa) tại thửa đất số 303, 334 tờ bản đồ số 3 bản đồ địa
chính chỉnh lý năm 2023 (tương ứng với thửa đất số 157 tờ bản đồ số 14 - bản đồ
299 theo GCNQSD của UBND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Mau cấp ngày
04/3/1994 cho Nguyễn Thị Tiến (Theo quyết định số: 251/.UB ngày
18/9/1993 của UBND huyện Trần Văn Thời, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: 05664)
thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của ông Lê Văn H2 và Phạm Thu D.
Ông Văn H2 Phạm Thu D được thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với phần đất được công nhận nêu trên và có quyền, nghĩa vụ
4
liên hệ cơ quan thẩm quyền để kê khai, đăng ký xin cấp quyền sử dụng đất theo
quy định.
Trường hợp thực hiện thủ tục khai đăng tách thửa, chuyển quyền đối
với phần đất được công nhận nêu trên thì buộc Thị H1 nghĩa vụ giao
GCNQSDĐ liên quan đến phần đất để thực hiện.
(Diện tích tứ cận vị trí các phần đất được nêu trong phần quyết định này
có bản trích đo hiện trạng ngày 19/02/2024 của Công ty TNHH MTV Tài nguyên
Môi trường Dâng Phong (kèm theo)).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên vchi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo của các đương sự theo quy định.
Ngày 19/8/2024, H1 kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án
thẩm, chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của bà đối với phần đất có diện tích
2.029,9m
2
ông H2 đang sử dụng.
Tại phiên toà phúc thẩm H1 không cung cấp thêm chứng cứ gì mới ngoài
các chứng cứ nộp kèm theo đơn kháng cáo, vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Bà cho rằng bà là con của của cụ Tiến được hưởng thừa kế của cụ, lúc còn sống cụ
Tiến cho ông H2 phần đất chiều ngang 9m dài 40m 3 công đất ruộng, nên
phần diện tích thừa thì ông H2 phải trả lại cho bà.
Ông H2, bà D không tranh luận.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau phát biểu quan đim: V t
tụng HĐXX và các đương sự chp hành đúng quy định ca b lut TTDS. V ni
dung sở xác đnh c Tiến đã cho vợ chng ông H2 toàn b phần đất tranh
chp, nên kiến ngh HĐXX căn cứ khon 1 Điu 308 B lut t tng dân s không
chp nhn yêu cu kháng cáo ca H1, gi nguyên bn án dân s thẩm s
223/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn Trần Văn
Thi.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
[1] Về hình thức, về nội dung thời hạn kháng cáo được H1 thực hiện
đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bluật TTDS, nên HĐXX xem xét yêu cầu
kháng cáo của theo trình tự phúc thẩm. Về thẩm quyền, cấp thẩm xác định
đúng thẩm quyền và thụ lý giải quyết đúng quy định tại Điều 26, 35 Bộ luật TTDS.
[2] Về quan hệ pháp luật: Cấp sơ thẩm căn cứ đơn khởi kiện của bà H1 và xác
định quan hệ pháp luật trong vụ án là chia thừa kế, việc xác định quan hệ pháp luật
như vậy là chưa phù hợp, bởi hai cụ Sang Tiến có một người con duy nhất là
H1 nên H1 thuộc hàng thừa kế thứ nhất cũng người duy nhất được
hưởng di sản thừa kế của hai cụ để lại, di sản thừa kế của hai cụ đang do vợ chồng
ông H2 quản nên H1 quyền đòi lại di sản này, do đó quan hệ pháp luật
trong vụ án được xác định đòi tài sản di sản thừa kế do người khác quản lý s
dụng.
5
[2] Xét kháng cáo ca H1: Theo đơn khi kin yêu cu chia tha kế
phn diện tích đất theo đo đạc thực tế là 6.565,9m
2
, quá trình chuẩn bị xét xử và tại
phiên tòa thẩm xin rút lại 01 phần yêu cầu khởi kiện chia thừa kế đối với
phần diện tích đất 5.897,4m
2
, chỉ còn yêu cầu được chia thừa kế đối với diện
tích đất 686,5 m
2
, do đó cấp sơ thẩm đã đình chỉ xét xử đối với phần diện tích đất
đã rút yêu cầu, nên kháng cáo của về việc yêu cầu chia thừa kế đối với phần
diện tích đất nằm ngoài 686,5m
2
là không phù hợp và không được chấp nhận.
Như vậy HĐXX chỉ xem xét phần kháng cáo của bà H1 đối với phần diện tích
đất 686,5m
2
cấp sơ thẩm đã xét xử. Quá trình chuẩn bị xét xử thẩm cũng
như tại phiên tòa phúc thẩm cả H1 ông H2 đều khai toàn bộ phần đất tranh
chấp cụ Tiến đã cho mình, tuy nhiên tất cả đều không chứng cứ để chứng
minh cho lời khai đó, thực tế trên phần đất cụ Tiến đứng tên, ông H2 D đã
sinh sống cùng cụ Tiến quản lý phần đất này từ năm 1987 cho đến nay, cụ Tiến
là người sống cùng với vợ chồng ông H2 từ năm 1987 cho đến khi qua đời. Khi cụ
Tiến cụ Sang còn sống hai cụ đã sự phân định ràng cụ thể đối với tài sản
của hai cụ, cụ Sang sống cùng H1 bốn người cháu trên phần đất 30 công, cụ
Tiến sống với vợ chồng ông H2 trên phần đất 5 công đang tranh chấp, thể hiện
cho việc phân định này giấy chứng nhận QSDĐ của phần đất 30 công do cụ
Sang đứng tên, giấy chứng nhận QSDĐ của phần đất 5 công do cụ Tiến đứng tên,
các giấy tờ liên quan đến QSDĐ tại thời điểm được cấp QSDĐ như hộ khẩu của
hai cđều thể hiện riêng biệt, cụ nào được cấp QSDĐ đâu thì đăng đăng
hộ khẩu sinh sống đó, đặc biệt hơn khi hai cụ Sang, Tiến qua đời đều được
chôn cất trên phần đất của chính các cụ đứng n, so về diện tích phần đất của cụ
Tiến chỉ tương đương 1/5 diện tích đất của cụ Sang. Sau khi hai cụ mất, phần đất
của cụ Sang được chia cho H1 và bốn người con của bà H1 ngoài anh H2, tức là
phần đất của cụ Sang chỉ được cho những người cùng chung sống trên đất của cụ
Sang. Trong khi đó phần đất cụ Tiến đứng tên thì chỉ cụ Tiến vợ chồng ông
H2 cùng sinh sống trên đất, quá trình chung sống vợ chồng ông H2 người chăm
lo cho cụ Tiến đến khi cụ qua đời, không chứng cứ nào chứng minh vchồng
ông H2 hành hạ hay ngược đãi cụ Tiến, hiện tại vợ chồng ông H2 người trược
tiếp hương khói thờ cúng cụ Tiến, khi còn sống cụ Tiến đồng ý để ông H2 dùng
QSDĐ của mình thế chấp vay tiền Ngân hàng, những căn c đó chứng minh được
rằng lúc còng sống cụ Tiến đã cho vợ chồng ông H2 toàn bộ phần đất do cụ đứng
tên QSDĐ, ngoài ra theo lời khai những người làm chứng các ông Th
Nhanh, Nguyễn Thị Giỏi, Nguyễn Thị Hơn, Long Thị Xuyến, Trịnh Văn Bé, đa
phần họ là những người có quan hệ con thân tộc không mâu thuẫn với các
đương sự (BL113 117) họ đều nghe cụ Tiến nói đã cho vợ chồng ông H2 toàn bộ
phần đất do cụ đứng tên, vậy kháng cáo của H1 không được chấp nhận,
HĐXX giữ nguyên bản án thẩm nêu trên, điều chỉnh lại cách tuyên án cho
phù hợp.
Quá trình kháng cáo H1 cung cấp một tờ tiêu đề “Tờ vay chuốt”
cho rằng đây tờ di chúc của cụ Tiến, tuy nhiên văn bản này chbản pho to
không bản chính, không thể đọc được nội dung, không xác định được chữ
chữ viết trong văn bản có phải của cụ Tiến không cũng không người chứng
6
kiến, nên văn bản này không đsở m chứng cứ chứng minh bảo vệ yêu cầu
của bà.
Quan điểm của đại din VKS tham gia phiên tòa phù hp vi nhận định ca
HĐXX.
[3] Án phí phúc thm: H1 thuc diện được min np theo quy định ti
điu 148 B lut TTDS.
[4] Các phần khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị cấp
phúc thẩm không xem xét đến.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khon 1 Điu 308; Điu 148 B lut t tng dân s; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định án phí, l phí Tòa án. Không chp nhn kháng cáo ca Th H1. Gi
nguyên bn án dân s thẩm s 223/2024/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyn Trần Văn Thời. Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị H1 về việc yêu cầu
được chia thừa kế đđòi ông Văn H2 Phạm Thu D hoàn trả phần đất
diện tích 686,5 m
2
tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh C ..
Đình chỉ xét xử đối với một phần yêu cầu khởi kiện của Thị H1 về
việc yêu cầu chia thừa kế để đòi ông Văn H2 Phạm Thu D hoàn trả phần
đất có diện tích 5.897,4 m
2
tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh C ..
2. Chấp nhận yêu cầu phản tcủa ông Văn H2 bà Phạm Thu D, ông
được tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất diện tích 6.565,9 m
2
thuộc thửa số
157, tờ bản đồ số 14 bản đồ 299 (tương ứng với thửa số 303, 334, tbản đồ số 3
bản đồ chỉnh lý năm 2023), đất tọa lạc tại ấp 10B, xã T, huyện T, tỉnh C ., là di sản
của cụ Nguyễn Thị Tiến để lại.
Ông H2 và bà D được quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để kê khai, đăng
ký xin cấp quyền sử dụng đất theo quy định.
(Diện tích tứ cận vị trí các phần đất được nêu trong phần quyết định này
có bản trích đo hiện trạng ngày 19/02/2024 của Công ty TNHH MTV Tài nguyên
Môi trường Dâng Phong (kèm theo)).
3. Chi phí tố tụng: Ông Văn H2 Phạm Thu D nghĩa vụ hoàn trả
cho bà Lê Thị H1 số tiền 23.856.000 đồng.
Kể tngày H1 đơn yêu cầu thi hành án nếu ông H2 D chậm trả
khoản tiền nói trên, thì hàng tháng ông còn phải chịu thêm khoản lãi theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự đối với stiền thời gian chậm thi
hành.
4. Về án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị H1 được miễn nộp do là người cao tuổi.
7
Ông Văn H2 bà Phạm Thu D đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng
theo lai thu số: 0004300 ngày 21/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được hoàn lại toàn bộ.
- Án phí phúc thẩm: Bà H1 được miễn nộp do là người cao tuổi.
5. Các phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực kể từ khi hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Vin kim sát nhân dân tnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyn TVT;
- Chi cc THADS huyn TVT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 438/2024/DS-PT Bản án số 438/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 438/2024/DS-PT Bản án số 438/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất