Bản án số 21/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 21/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo, sửa một phần Bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 21/2025/DS-PT
Ngày 13 tháng 01 năm 2025
“V/v Tranh chấp chia di sản thừa kế;
Đòi lại tài sản; Huỷ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Công
Các thẩm phán: Ông Vương Minh Tâm
Ông Ngô Mạnh Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư ký Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Xuân Lượng - Kiểm sát viên cao cấp.
Trong ngày 07 tháng 01 năm 2025 và ngày 13 tháng 01 năm 2015, tại trụ
sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công
khai vụ án dân sự thụ lý số 700/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10 năm 2024 về
“Tranh chấp chia di sản thừa kế; Đòi lại tài sản; Huỷ giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2023/DS-ST ngày 31/7/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3524/2024/QĐPT-DS
ngày 20 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Hồng S (Tên gọi khác: S
1
), sinh năm 1962 – Có
mặt;
Địa chỉ: Tổ 40, khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang – Có mặt;
Người đại diện hợp pháp của bà Võ Hồng S: Ông Nguyễn Ngọc T, sinh
năm 1990 – Có mặt;
Địa chỉ: Thôn Châu Trúc, xã Mỹ Châu, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định;
Địa chỉ liên lạc: 451/11A Bạch Đằng, Phường 2, quận Bình Thạnh, Thành phố
2
Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 03/12/2024 tại Văn phòng công chứng
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Bị đơn: Bà Võ Thị Đ, sinh năm 1958 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 67 Chu Văn An, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của bà Võ Thị Đ: Ông Lê Thanh T
1
, sinh năm
1953 – Có mặt;
Địa chỉ: Tổ 15, ấp Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang (Văn bản ủy quyền ngày 13/6/2022 tại Văn phòng công chứng
Long Xuyên);
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Võ Thị Đ: Luật sư Trần
Văn Nghĩa, Trưởng Văn phòng luật sư Trần Văn Nghĩa thuộc Đoàn luật sư tỉnh
An Giang – Có mặt;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Lê Thanh T
1
, sinh năm 1953 – Có mặt;
Địa chỉ: Tổ 15, ấp Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Lê Thanh T
1
: Luật sư
Trần Văn Nghĩa, Trưởng Văn phòng luật sư Trần Văn Nghĩa thuộc Đoàn luật sư
tỉnh An Giang – Có mặt;
3.2. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1967 – Vắng mặt;
3.3. Chị Nguyễn Thị Thanh T
2
, sinh năm 2003 – Có mặt;
3.4. Chị Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Tổ 40, khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị
Thanh T
2
, Nguyễn Thị Thanh N: Bà Võ Hồng S (là nguyên đơn) – Có mặt;
(Văn bản ủy quyền ngày 02/5/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
3.5. Ông Võ Văn N
1
, sinh năm 1956 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 36/21 khóm Thới An, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang;
3.6. Ông Võ Văn G, sinh năm 1953 – Có mặt;
3.7. Bà Nguyễn Thị H
1
, sinh năm 1963 – Vắng mặt;
3.8. Anh Võ Thành L, sinh năm 1983 – Vắng mặt;
3.9. Anh Võ Thành T
3
, sinh năm 1985 – Vắng mặt;
3
Cùng địa chỉ: Số 711/39 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Nguyễn Thị H
1
, Võ Thành L,
Võ Thành T
3
: Ông Võ Văn G – Có mặt;
(Văn bản ủy quyền ngày 03/5/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
3.10. Bà Võ Kim H
2
, sinh năm 1969 – Có mặt;
3.11. Ông Nguyễn Văn T
4
, sinh năm 1969 (chết ngày 30/6/2020);
Người kế thừa quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Văn T
4
:
3.11.1. Bà Võ Kim H
2
, sinh năm 1969 – Có mặt;
3.11.2. Anh Nguyễn Quốc T
5
, sinh năm 1996 – Vắng mặt;
3.11.3. Chị Nguyễn Kim H
3
, sinh năm 2002 – Vắng mặt;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Nguyễn Quốc T
5
, Nguyễn Kim
H
3
: Bà Võ Kim H
2
– Có mặt;
(Văn bản ủy quyền ngày 25/8/2020 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
Cùng địa chỉ: Số 720/39 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.12. Bà Võ Thị Xuân M (tên gọi khác: H
13
), sinh năm 1971 – Có mặt;
3.13. Ông Phạm Hữu D, sinh năm 1973 – Vắng mặt;
3.14. Chị Phạm Thị Bích P, sinh năm 1995 – Vắng mặt;
3.15. Chị Phạm Thị Bích H
4
, sinh năm 2004 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 709, Tổ 39, khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Võ Thị Xuân M, Phạm Hữu D,
Phạm Thị Bích P: Bà Võ Hồng S (là nguyên đơn) – Có mặt;
(Văn bản ủy quyền ngày 02/5/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
3.16. Bà Võ Thị Cẩm H
5
(tên gọi khác: C), sinh năm 1973 – Có mặt;
3.17. Ông Phạm Đăng T
6
, sinh năm 1972 – Vắng mặt;
3.18. Chị Phạm Lan V, sinh năm 1997 – Vắng mặt;
3.19. Trẻ Phạm Kim N
2
, sinh năm 2006 – Vắng mặt;
Người giám hộ của Phạm Kim N
2
: Bà Võ Thị Cẩm H
5
– Có mặt;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Phạm Đăng T
6
, Phạm Lan V:
Bà Võ Thị Cẩm H
5
– Có mặt;
4
(Văn bản ủy quyền ngày 02/5/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
Cùng địa chỉ: Số 833
C
/39 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.20. Bà Võ Thị Hồng C
1
, sinh năm 1976 – Có mặt;
3.21. Ông Nguyễn Ngọc H
6
, sinh năm 1973 – Vắng mặt;
3.22. Chị Nguyễn Thị Hồng N
3
, sinh năm 2000 – Vắng mặt;
3.23. Trẻ Nguyễn Quang L
1
, sinh năm 2016 – Vắng mặt;
Người giám hộ của Nguyễn Quang L
1
: Bà Võ Thị Hồng C
1
– Có mặt
Cùng địa chỉ: Số 710, Tổ 39, khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Võ Thị Hồng C
1
, Nguyễn
Ngọc H
6
, Nguyễn Thị Hồng N
3
: Bà Võ Hồng S (là nguyên đơn) – Có mặt;
(Văn bản ủy quyền ngày 02/5/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Bình
Đức, thành phố Long Xuyên);
3.24. Anh Võ Ngọc T
7
, sinh năm 1981 – Có mặt;
3.25. Bà Lưu Yến N
4
, sinh năm 1980 – Vắng mặt;
3.26. Chị Võ Ngọc T
8
, sinh năm 2000 – Vắng mặt;
3.27. Trẻ Võ Ngọc Đăng K, sinh năm 2012 – Vắng mặt;
Người giám hộ của Võ Ngọc Đăng K: Bà Lưu Yến N
4
– Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 507
A
/40 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Võ Ngọc T
7
, Lưu Yến N
4
, Võ
Ngọc T
8
: Ông Võ Văn G – Có mặt;
Địa chỉ: Số 711/39 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang (Văn bản ủy quyền ngày 04/5/2019 tại Ủy ban nhân dân
phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên);
3.28. Bà Võ Thị Kim Q, sinh năm 1966 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 833/39B khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của bà Võ Thị Kim Q: Ông Lê Thanh T
1
, sinh
năm 1953 – Có mặt;
Địa chỉ: Tổ 15, ấp Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang (Văn bản ủy quyền ngày 28/5/2019 tại Văn phòng công chứng
Cao Thị Hồng Cúc, thành phố Long Xuyên);
5
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Võ Thị Kim Q: Luật sư
Trần Văn Nghĩa, Trưởng Văn phòng luật sư Trần Văn Nghĩa thuộc Đoàn luật sư
tỉnh An Giang – Có mặt;
3.29. Ông Nguyễn Vỹ L
2
, sinh năm 1963 – Vắng mặt;
3.30. Chị Nguyễn Thanh H
7
, sinh năm 1990 – Vắng mặt;
3.31. Chị Nguyễn Kim P
1
, sinh năm 2000 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 833/39B khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.32. Bà Nguyễn Thị Kim T
9
, sinh năm 1971 – Có mặt;
3.33. Anh Võ Ngọc Q
1
, sinh năm 1991 – Có mặt;
Cùng địa chỉ: Số 507/26 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.34. Anh Võ Ngọc M
1
, sinh năm 1993 (Chết ngày 08/9/2023);
3.35. Ông Võ Ngọc T
10
(tên gọi khác: P
2
), sinh năm 1967 (Chết ngày
21/4/2024);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Võ Ngọc T
10
:
3.35.1. Bà Nguyễn Thị Kim T
9
, sinh năm 1971 – Có mặt;
3.35.2. Anh Võ Ngọc Q
1
, sinh năm 1991 – Có mặt;
Cùng địa chỉ: Số 507/26 khóm Bình Đức 4, phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.36. Ông Võ Đức T
11
, sinh năm 1957 – Vắng mặt;
3.37. Bà Lê Thị L
3
, sinh năm 1964 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 621E/33 Trần Hưng Đạo, khóm Bình Khánh 2, phường
Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.38. Bà Đặng Thị T
12
, sinh năm 1939;
Địa chỉ: Ấp Bào Sen, xã Châu Thới, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu;
3.39. Anh Lê T
13
, sinh năm 1979 – Vắng mặt;
3.40. Chị Võ Thị H
8
, sinh năm 1979 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 67 Chu Văn An, phường Mỹ Long, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của anh Lê T
13
: Ông Lê Thanh T
1
, sinh năm
1953 – Có mặt;
Địa chỉ: Tổ 15, ấp Mỹ An 1, xã Mỹ Hoà Hưng, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang (Văn bản ủy quyền ngày 28/11/2019 tại Văn phòng công chứng
Long Xuyên);
3.41. Ông Nguyễn Văn B (tên khác: Tám B), sinh năm 1960 – Vắng mặt;
6
3.42. Bà Huỳnh Thị L
4
, sinh năm 1961 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Tổ 39A (trước đây là Tổ 40), khóm Bình Đức 4, phường
Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.43. Ông Võ Thanh H
9
, sinh năm 1985 – Vắng mặt;
3.44. Bà Nguyễn Thị Hồng H
10
, sinh năm 1990 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 621E/33 Trần Hưng Đạo, khóm Bình Khánh 2, phường
Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.45. Bà Nguyễn Thị H
11
, sinh năm 1963 – Vắng mặt;
Địa chỉ: 71A Florence Avenue Blair Athol, SA 5084 Australia;
3.46. Bà Dương Thị H
12
, sinh năm 1975 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 606/31 Thoại Ngọc Hầu, Khóm 3, phường Mỹ Long, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.47. Ông Vương Tấn D
1
, sinh năm 1965 – Vắng mặt;
3.48. Bà Phan Thị N
5
, sinh năm 1966 – Vắng mặt;
Cùng địa chỉ: Số 310/5 Trần Hưng Đạo, Khóm 7, phường Mỹ Long, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
3.49. Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Địa chỉ: Số 309/5
A
Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Long, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang;
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên:
Ông Đinh Văn B
1
, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên – Vắng
mặt;
4. Người kháng cáo:
4.1. Nguyên đơn bà Võ Hồng S;
4.2. Bị đơn bà Võ Thị Đ;
4.3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Lê Thanh T
1
, Võ
Văn G, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
, Võ Thị Hồng C
1
, Võ
Ngọc T
10
(P
2
), Võ Thị Kim Q;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 21/5/2015, bổ sung ngày 28/10/2015 và trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Hồng S trình bày:
Bà Võ Hồng S yêu cầu chia thừa kế tài sản của cha mẹ là cụ Võ Văn T
x
,
Nguyễn Thị T
y
để lại gồm:
- Diện tích đất ruộng 10.789 m
2
do cụ Võ Văn T
x
đứng tên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng bà Võ Thị Đ làm giả hợp đồng để được Ủy ban
nhân dân thành phố Long Xuyên cấp cho bà Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử
7
dụng đất số 01949QSDĐ/aA ngày 10/9/2002. Yêu cầu chia bằng hiện vật cho
các thừa kế 10 phần bằng nhau.
- Đất ao lạng hơn 03 công tầm cắt đã được cha mẹ phân chia cho con cháu
nên không yêu cầu chia.
- Căn nhà ở sát Nhà thờ Cần Xây. Đất do nhà thờ giao cho cụ T
x
, còn nhà
là do anh chị em hùn tiền cất. Hiện tại do bà Võ Thị Kim Q đang quản lý và cho
thuê giá 1.000.000 đồng/tháng từ tháng 5/2005 đến tháng 10/2015 là 65.000.000
đồng. Yêu cầu chia bằng giá trị, kể cả tiền cho thuê nhà.
- Khoản tiền 40.000.000 đồng chuyển nhượng diện tích 65,535 m
2
nằm ở
Thửa đất số 1555 và 1556 (bản đồ 299/TTg) cho Nhà thờ, ông Lê Thanh T
1
nhận tiền theo biên nhận ngày 27/02/2010. Yêu cầu chia cho các thừa kế.
- Đất ở phường Bình Khánh gồm 500 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH01239 ngày 06/12/2010 với diện tích 83,7 m
2
và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số H04693mA ngày 28/4/2008 có diện tích 350,3 m
2
do
bà Võ Thị Đ, ông Lê Thanh T
1
đứng tên. Yêu cầu chia cho các thừa kế.
- Yêu cầu ông T
1
, bà Đ chia số tiền cho thuê kho ở Bình Khánh theo Biên
bản hoà giải ngày 31/7/2015 tại Ủy ban nhân dân phường Bình Khánh là
57.000.000 đồng, tiếp tục mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi xét xử;
- Yêu cầu ông T
1
, bà Đ hoàn trả cho bà khoản tiền đã san lấp mặt bằng,
cất nhà kho ở Bình Khánh là 5.000.000 đồng và 02 lượng vàng 24K loại 9999
(tương đương 63.920.000 đồng). Tổng cộng 68.920.000 đồng;
- Yêu cầu huỷ các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà Võ
Thị Đ, gồm: Số 01950/aA ngày 24/7/1991; Số 01949/aA ngày 10/9/2002; Số
CH01239 ngày 06/12/2010; Số H 04693mA ngày 28/4/2008;
- Yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà Võ Thị
Kim Q, gồm: Số CH02009 cấp ngày 26/9/2012 và số 02138QSDĐ/aA ngày
31/8/1992;
- Yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H0059/aA cấp ngày
04/8/2006 mang tên Lê T
13
và Võ Thị H
8
;
- Yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH06149 cấp ngày
24/02/2016 mang tên Đặng Thị T
12
và xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho bà T
12
trong khi đang tranh chấp là không đúng.
Tại Đơn phản tố ngày 17/3/2016 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị
đơn bà Võ Thị Đ và người đại diện hợp pháp trình bày:
Yêu cầu các đương sự sau đây tháo dỡ, di dời nhà, vật kiến trúc để trả lại
đất cho bà Đ đất trồng cây lâu năm thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01950/aA hoặc bồi hoàn giá trị đất theo giá tạm tính là 158.000 đồng/m
2
. Cụ thể:
Bà Võ Hồng S trả 174 m
2
hoặc 27.492.000 đồng; Võ Thị Cẩm H
5
trả 145 m
2
hoặc 22.910.000 đồng; Võ Văn G trả 174 m
2
hoặc 27.492.000 đồng; Võ Ngọc
8
T
7
trả 100 m
2
hoặc 15.800.000 đồng; Võ Thị Xuân M trả 210 m
2
hoặc
33.180.000 đồng; Võ Kim H
2
trả 270 m
2
hoặc 36.450.000 đồng.
Yêu cầu bà Võ Hồng S bồi thường tiền gây thiệt hại trong vụ mùa sản
xuất lúa Đông Xuân là 35.019.800 đồng.
Đối với hộ bà Võ Thị Hồng C
1
khi bà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì bà sẽ kiện bằng vụ kiện khác. Bà không yêu cầu gì đối với ông Võ Ngọc
T
10
(P
2
) và bà Võ Thị Kim Q.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà: Võ Thị
Cẩm H
2
, Võ Văn G, Võ Thị Xuân M, Võ Kim H
5
và anh Võ Ngọc T
7
đều trình
bày: Thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không đồng ý yêu cầu
phản tố của bị đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Võ Ngọc T
10
(tên gọi khác:
P
2
) trình bày: Yêu cầu để nhà kho ở Bình Khánh cho bà Võ Thị Đ hưởng, chia
đều phần đất ruộng ở Bình Đức cho 05 chị em gái.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Q trình bày:
Không đồng ý chia căn nhà diện tích 44 m
2
, tiền cho thuê và diện tích 2.419 m
2
đất ruộng theo yêu cầu của nguyên đơn vì đây là tài sản riêng của bà Q, nhà là
do bà Q tự xây dựng.
Tại Văn bản ngày 01/8/2016 (bút lục 982-985) và ngày 21/11/2019 (bút
lục 1702) của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Võ Văn N
1
trình bày:
Ông là con trai Trưởng của cụ T
x
với cụ T
y
. Bà Võ Hồng S không trung thực, tạo
ra các chứng cứ không có thật để lôi kéo người này, người nọ để chia rẽ tình
cảm anh chị em. Ông xin vắng mặt tại Tòa án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2023/DS-ST ngày 31/7/2023 và Quyết
định số 04/2024/QĐ-SCBSBA ngày 23/02/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang đã quyết định:
Căn cứ Điều 26, khoản 4 Điều 34, Điều 143, khoản 1 Điều 147, khoản 1
Điều 157, Điều 186, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và 280
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các điều: 105, 166, 623, 649, 650, 651 Bộ
luật dân sự 2015; Điều 202, 203 Luật đất đai 2013; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Xác định di sản thừa kế của cụ Võ Văn T
x
, cụ Nguyễn Thị T
y
là quyền
sử dụng đất diện tích 8.218,85 m
2
(7.118,2 m
2
+ 432,8 m
2
+ 247,1 m
2
+ 420,4
m
2
); Số tiền 793.058.880 đồng (diện tích bà Đ đã chuyển nhượng 4.182,8 m
2
);
Số tiền 40.000.000 đồng (ông T
1
nhận của nhà thờ Cần Xây) và 36.000.000
đồng (diện tích nền nhà 20 m
2
, ½ của cụ T
x
);
2. Hàng thừa kế thứ Nhất được chia theo pháp luật, được hưởng kỷ phần
bằng nhau gồm: Võ Văn N
1
, Võ Thị Đ, Võ Văn G, Võ Hồng S, Võ Ngọc T
10
9
(P
2
), Võ Thị Kim Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ Thị
Hồng C
1
.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn bà Võ Hồng
S về việc chia thừa kế diện tích đất 8.218,85 m
2
(7.118,2 m
2
+ 432,8 m
2
+ 247,1
m
2
+ 420,4 m
2
); Số tiền 793.058.880 đồng (diện tích bà Đ đã chuyển nhượng
4.182,8 m
2
); Số tiền 40.000.000 đồng (ông T
1
nhận của nhà thờ Cần Xây) và
36.000.000 đồng (diện tích nền nhà 20 m
2
, ½ của ông T
x
);
4. Tài sản được phân chia là quyền sử dụng đất:
4.1. Giao cho bà Võ Hồng S quản lý, sử dụng diện tích 7.118,2 m
2
tại các
điểm M7, M8, M9, M10, M11, M29, M28, M25, 154, 148 theo bản vẽ ngày
31/5/2023;
4.2. Bà Võ Thị Kim Q được quyền sở hữu nhà, vật kiến trúc và quản lý sử
dụng diện tích đất 124,2 m
2
(tại các điểm M23, 128, 27, 143, 142, 28 theo bản
vẽ ngày 31/5/2023); Bà S có trách nhiệm hoàn trả cho bà Q số tiền chênh lệch
132.274.440 đồng.
4.3. Ông Võ Ngọc T
10
(P
2
) được quyền sở hữu nhà, vật kiến trúc và quản
lý sử dụng diện tích đất 141,9 m
2
(tại các điểm 128, 122, 121, 18, 17, 145, 144,
23, 22, 21, 20, 103 theo bản vẽ ngày 31/5/2023); Bà S có trách nhiệm hoàn trả
cho ông T
10
số tiền chênh lệch 128.918.520 đồng.
4.4. Bà Võ Thị Hồng C
1
được quyền sở hữu nhà, vật kiến trúc và quản lý
sử dụng diện tích đất 111,1 m
2
(tại các điểm 121, M3, M2, 146, 17, 18 theo bản
vẽ ngày 31/5/2023); Bà S có trách nhiệm hoàn trả cho bà C
1
số tiền chênh lệch
134.758.200 đồng.
4.5. Tạm giao nhà phủ thờ, khu mộ cho bà S quản lý thờ cúng cha mẹ có
diện tích 105,7 m
2
tại các điểm 128, 123, 103, 20, 21, 22, 23, 144, 143, 27 theo
bản vẽ ngày 31/5/2023;
4.6. Bà Võ Hồng S có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho Võ Thị Xuân M số
tiền 155.832.240 đồng;
4.7. Bà Võ Hồng S có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho Võ Văn G số tiền
155.832.240 đồng;
4.8. Bà Võ Hồng S có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho Võ Thị Cẩm H
5
số
tiền 155.832.240 đồng;
4.9. Bà Võ Hồng S có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho Võ Văn N
1
số tiền
155.832.240 đồng;
4.10. Bà Võ Hồng S có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho Võ Thị Đ số tiền
155.832.240 đồng;
4.11. Bà Võ Kim H
2
được quyền sở hữu nhà, vật kiến trúc và quản lý sử
dụng diện tích đất 420,4 m
2
(tại các điểm 149, 150, 6, 7, 63, 151, M27, M26, 149
theo bản vẽ ngày 31/5/2023); Bà S có trách nhiệm hoàn lại cho bà Kim H
2
số
tiền 76.124.400 đồng.
10
Bà Võ Kim H
2
có trách nhiệm hoàn trả giá trị chênh lệch đất cho các đồng
thừa kế gồm: Võ Văn N
1
, Võ Thị Đ, Võ Văn G, Võ Hồng S, Võ Ngọc T
10
(P
2
),
Võ Thị Kim Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ Thị Hồng
C
1
, mỗi người được hưởng một kỷ phần 7.970.784 đồng.
5. Công nhận cho bà Võ Thị Kim Q quản lý, sử dụng diện tích đất 247,1
m
2
tại các điểm M7, 151, M32, M31 theo bản vẽ ngày 31/5/2023; Bà Q có trách
nhiệm hoàn lại cho các thừa kế khác gồm: Võ Văn N
1
, Võ Thị Đ, Võ Văn G, Võ
Hồng S, Võ Ngọc T
10
(P
2
), Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ
Thị Hồng C
1
, mỗi người số tiền 4.685.016 đồng.
6. Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của số tiền 40.000.000
đồng.
Ông Lê Thanh T
1
, bà Võ Thị Đ có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho mỗi
thừa kế gồm: Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Hồng S, Võ Ngọc T
10
(P
2
), Võ Thị Kim
Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ Thị Hồng C
1
, mỗi người
số tiền là 4.000.000 đồng.
7. Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế diện tích đất 4.182,2 m
2
(bằng tiền,
hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất).
Ông Lê Thanh T
1
, bà Võ Thị Đ có trách nhiệm hoàn trả giá trị đất cho mỗi
thừa kế gồm: Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Hồng S, Võ Ngọc T
10
(P
2
), Võ Thị Kim
Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ Thị Hồng C
1
, mỗi người
số tiền là 79.305.888 đồng.
8. Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế diện tích 20 m
2
(1/2 = 20 m
2
của cụ T
x
để lại)
Bà Võ Thị Kim Q có trách nhiệm hoàn trả giá trị cho mỗi thừa kế gồm:
Võ Văn N
1
, Võ Thị Đ, Võ Văn G, Võ Hồng S, Võ Ngọc T
10
(P
2
), Võ Kim H
2
,
Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
và Võ Thị Hồng C
1
, mỗi người số tiền là
3.600.000 đồng.
(Bản vẽ ngày 09/3/2022 và bản vẽ ngày 31/5/2023 của Công ty TNHH
Nhà đất Hưng Phú có đính kèm theo Bản án sơ thẩm không thể tách rời).
9. Không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn đối với các tài
sản sau: Diện tích đất 83,7 m
2
; 350,3 m
2
; 2.149,2 m
2
; 3.155 m
2
; số tiền
5.000.000 đồng + 02 lượng vàng 24K; số tiền thuê 57.000.000 đồng (thuê kho);
65.000.000 đồng (tiền cho thuê căn nhà của bà Q).
10. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu bà Võ Thị
Xuân M, Võ Ngọc T
7
(con ông Võ Văn G); Võ Văn G, Võ Thị Cẩm H
5
, Võ
Hồng S về việc hoàn giá trị quyền sử dụng đất;
10.1. Bà Võ Hồng S được quản lý sử dụng diện tích đất 134,1 m
2
(tại các
điểm 133, 153, 156, 140, 139, 39 theo bản vẽ ngày 31/5/2023); bà S có trách
nhiệm hoàn cho vợ chồng ông T
1
, bà Đ số tiền 25.425.360 đồng.
11
10.2. Bà Võ Thị Xuân M được quản lý sử dụng diện tích đất 202,2 m
2
(tại
các điểm M6, 147, 98, 57, 137, M7 theo bản vẽ ngày 31/5/2023); bà Xuân M có
trách nhiệm hoàn cho vợ chồng ông T
1
, bà Đ số tiền 38.431.192 đồng.
10.3. Anh Võ Ngọc T
7
(con ông Võ Văn G) quản lý sử dụng diện tích đất
108,6 m
2
(tại các điểm 147, 134, 92, 94, 42, 138, 137, 47, 58, 57, 98 theo bản vẽ
ngày 31/5/2023); Anh T
7
có trách nhiệm hoàn giá trị đất cho vợ chồng ông T
1
,
bà Đ số tiền 20.590.560 đồng.
10.4. Ông Võ Văn G được quản lý sử dụng diện tích đất 161,6 m
2
(tại các
điểm 134, 133, 39, 139, 138, 42, 94, 152, 92 theo bản vẽ ngày 31/5/2023); ông
Võ Văn G có trách nhiệm hoàn giá trị đất cho vợ chồng ông T
1
, bà Đ số tiền
30.639.360 đồng.
10.5. Bà Võ Thị Cẩm H
5
được quản lý sử dụng diện tích đất 134,1 m
2
(tại
các điểm 133, 153, 156, 140, 139, 39 theo bản vẽ ngày 31/5/2023); bà Cẩm H
5
có trách nhiệm hoàn giá trị đất cho vợ chồng ông T
1
, bà Đ số tiền 25.425.360
đồng.
11. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với bồi thường thiệt
hại vụ lúa Đông Xuân (do áp dụng biện pháp kê biên) số tiền 35.000.000 đồng;
12. Công nhận lối đi chung của gia đình có diện tích 620,7 m
2
tại các
điểm M7, 148, 154, M25, M26, 149, 150, M20, M21, M22, M1, M2, 146, 145,
144, 143, 142, 141, 140, 139, 138, 137, 52, M7 theo bản vẽ ngày 31/5/2023;
13. Công nhận diện tích 105,7 m
2
(gồm nhà phủ thờ, khu mộ) tại các điểm
128, 123, 103, 20, 21, 22, 23, 144, 143, 27 theo bản vẽ ngày 31/5/2023;
Tạm giao nhà phủ thờ, khu mộ cho bà Võ Hồng S quản lý thờ cúng cha
mẹ có diện tích 105,7 m
2
tại các điểm 128, 123, 103, 20, 21, 22, 23, 144, 143, 27
theo bản vẽ ngày 31/5/2023;
14. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc hủy các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01950/aA ngày 24/7/1991;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 01239 ngày 06/12/2010;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 04693mA ngày 28/4/2008;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 02009 cấp ngày 26/9/2012
cho bà Võ Thị Kim Q;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02138QSDĐ/aA cấp cho bà Võ
Thị Kim Q;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 0059/aA cấp ngày 04/8/2006
cho anh Lê T
13
và chị Võ Thị H
8
;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 06149 cấp ngày 24/02/2016
cho bà Đặng Thị T
12
(đã sang nhượng lại cho ông Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị
N
5
);
12
15. Chấp nhận yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
01949/aA ngày 10/9/2002, diện tích 10.789 m
2
cấp cho bà Võ Thị Đ;
16. Các đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để kê
khai đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và điều chỉnh biến động
đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành;
17. Hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
10/2015/QĐ-BPKCTT ngày 22/12/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Long
Xuyên về việc cấm thay đổi hiện trạng trên tài sản đang tranh chấp là QSDĐ số
01949/aA ngày 10/9/2002 cấp cho bà Võ Thị Đ, diện tích 10.789 m
2
;
18. Hủy bỏ Quyết định số 09/2015/QĐ-BPBĐ ngày 21/12/2015 của Tòa
án nhân dân thành phố Long Xuyên về biện pháp bảo đảm số tiền 109.890.000
đồng tại Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Long
Xuyên (theo số tài khoản số 6701205005734 theo chứng từ giao dịch ngày
22/12/2015, tên khách hàng Võ Hồng S); bà Võ Hồng S liên hệ với Ngân hàng
Nông nghiệp phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Long Xuyên để nhận lại
số tiền và lãi suất (nếu có);
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí thẩm định, định giá và
đo đạc; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án; về trách nhiệm do
chậm thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 14/8/2023, nguyên đơn bà Võ Hồng S có đơn kháng cáo toàn bộ
Bản án sơ thẩm;
Ngày 07/8/2023, bị đơn bà Võ Thị Đ và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Lê Thanh T
1
có đơn kháng cáo Bản án sơ thẩm;
Ngày 09/8/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Kim Q
có đơn kháng cáo yêu cầu bác yêu cầu chia thừa kế của bà Võ Hồng S đối với
Thửa đất số 221, diện tích 44 m
2
; bác yêu cầu chia thừa kế đối với diện tích
10.789 m
2
, trường hợp phải chia thừa kế thì không giao hiện vật cho bà S mà
giao cho bà Đ hoặc giao cho bà trực tiếp canh tác, bà hoặc bà Đ sẽ hoàn trả bằng
giá trị.
Cùng ngày 14/8/2023, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm:
Võ Văn G, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M (H
13
), Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị
Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(P
2
) đều có đơn kháng cáo yêu cầu chấp nhận chia di
sản thừa kế trên toàn bộ tài sản có nguồn gốc của cha mẹ để lại và không công
nhận những việc chuyển nhượng tài sản có dấu hiệu gian dối, không phù hợp ý
chí cha mẹ đang có biểu hiện tinh thần không ổn định.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
Nguyên đơn bà Võ Hồng S kháng cáo yêu cầu hủy Bản án sơ thẩm để xét
xử sơ thẩm lại. Thống nhất lời trình bày của ông Nguyễn Ngọc T và có bổ sung
thêm là đối với diện tích 44 m
2
thì cụ T
y
đã nằm một chỗ từ năm 2001 cho đến
lúc chết năm 2013 nên không có việc cụ T
y
tặng cho bà Q đất này.
13
Ông Nguyễn Ngọc T đại diện hợp pháp cho bà Võ Hồng S đề nghị hủy
Bản án sơ thẩm vì các lý do sau: Đối với phần diện tích 83,7 m
2
: Bà Đ và bà Q
tự làm Giấy phân chia di sản ngày 09/10/2010 rồi mang về nhà cho bà Võ Hồng
S, Võ Kim H
2
, Võ Thị Cẩm H
5
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Hồng C
1
ký tên tại nhà
chứ không ký tên tại phòng công chứng, bà Võ Kim H
2
đã sử dụng căn cước
công dân, không còn sử dụng chứng minh nhân dân nhưng trong Giấy này lại
ghi số chứng minh nhân dân của bà Võ Kim H
2
, Bản án sơ thẩm không đưa
phòng công chứng Mỹ Long vào tham gia tố tụng, bà Q chuyển nhượng phần
đất này cho bà Đ nhưng số tiền chuyển nhượng 500.000.000 đồng là không có,
trên đất này bà Võ Hồng S đã trồng sen và quản lý sử dụng từ năm 1986 đến
nay; Đối với Thửa đất số 1548, diện tích 2.419 m
2
: Tòa án sơ thẩm không xác
minh làm rõ về bà H
11
trong khi bà H
11
có văn bản gửi cho Tòa án xác định bà
không có đất và cũng không có bán đất cho ai tại Việt Nam, phần đất này cụ T
x
và cụ T
y
trồng sen do bà Võ Hồng S quản lý sử dụng từ năm 1986 cho đến nay,
Tòa án sơ thẩm không thu thập làm rõ hồ sơ chuyển nhượng đất từ bà H
11
qua
cho bà Q, không đo đạc, không có ký giáp ranh; Đối với diện tích 3.155 m
2
ở
phường Bình Đức: Các ông bà: Huỳnh Hoàng Em (là con của ông Huỳnh Văn
Tiền), Lê Thái Anh, Nguyễn Thị Nhẫn đã trực tiếp đến trình bày với Tòa án là
họ không bán đất cho bà Đ, mà là bán đất cho cụ T
x
, hồ sơ chuyển nhượng đất
cũng không có đo đạc, không ký giáp ranh; Đối với diện tích 10.789 m
2
: Tòa án
cấp sơ thẩm không giải quyết hậu quả của việc chia thừa kế, vì chỉ giao cho các
thừa kế quản lý đất mà không có công nhận đất cho họ; Đối với diện tích 44 m
2
:
Cụ T
y
đã không bình thường từ năm 2001 nên hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa cụ T
y
với bà Q là không đúng; Việc phân chia chi phí thẩm
định cũng không hợp lý. Do nhiều vấn đề còn mâu thuẫn, phức tạp chưa được
làm rõ như đã nêu trên, nên đề nghị chấp nhận kháng cáo của bà Võ Hồng S,
hủy Bản án sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có kháng cáo gồm: Võ Văn
G, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
, Võ Thị Hồng C
1
và người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của Võ Ngọc T
10
(P
2
) là bà Nguyễn Thị Kim T
9
và anh Võ Ngọc Q
1
đều kháng cáo yêu cầu hủy Bản án sơ thẩm với các lý do
như bà Võ Hồng S và ông Nguyễn Ngọc T đã trình bày.
Người có kháng cáo ông Lê Thanh T
1
(và cũng là người đại diện hợp
pháp của bà Võ Thị Đ, bà Võ Thị Kim Q) không đồng ý với kháng cáo của các
ông, bà: Võ Hồng S, Võ Văn G, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
,
Võ Thị Hồng C
1
và người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Võ Ngọc
T
10
(P
2
) là bà Nguyễn Thị Kim T
9
và anh Võ Ngọc Q
1
; đồng thời yêu cầu công
nhận diện tích 10.789 m
2
cho bà Đ, không chia thừa kế vì phần diện tích đất này
cha mẹ đã tặng cho vợ chồng ông từ năm 2002; Đối với số tiền 40.000.000 đồng
mà vợ chồng ông nhận của nhà thờ Cần Xây là do nhà thờ sử dụng một phần đất
của vợ chồng ông khai phá, không phải là đất của cha mẹ nên không đồng ý chia
thừa kế; đối với diện tích 44 m
2
thì cụ T
y
đã tặng cho bà Q và bà Q san lấp cát
cất nhà nên không đồng ý chia thừa kế đất và số tiền cho thuê nhà trên đất này;
Yêu cầu giao nhà phủ thờ và khu mộ cho bà Đ quản lý; Trường hợp bà Đ được
14
công nhận diện tích 10.789 m
2
thì đồng ý giữ nguyên hiện trạng cho các chủ nhà
phần diện tích gắn với căn nhà nằm trên đất theo các bản vẽ mà không đòi chủ
nhà phải trả giá trị đất; bà Đ và bà Q cũng đều không có yêu cầu chia công sức
gìn giữ, quản lý di sản.
Luật sư Trần Văn Nghĩa đề nghị xem xét bà Sơn đã có Giấy xác nhận của
bà Nguyễn Thị Chúc ghi ngày 11/5/2015 từ năm 2015 nhưng bà S không cung
cấp giấy này cho Tòa án xem xét, phiên tòa sơ thẩm cũng mở đến 04 lần mà bà
S cũng không cung cấp giấy này, chỉ đến tại phiên tòa sơ thẩm cuối cùng thì bà
S mới cung cấp cho Tòa án. Sau khi Tòa án sơ thẩm căn cứ vào giấy xác nhận
này của bà Chúc để xét xử thì bà Đ đã tìm gặp trực tiếp bà Chúc thì bà Chúc
trình bày bà không có đánh máy nội dung giấy xác nhận, cũng không có ra Ủy
ban nhân dân phường để làm giấy xác nhận, bà cũng không nhớ tình trạng bệnh
của cụ T
x
và cụ T
y
như thế nào, chỉ nhớ có tiếp xúc cụ T
x
02 ngày. Do đó, không
có căn cứ cho rằng cụ T
x
với cụ T
y
không minh mẫn khi lập hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất cho bà Đ; Tại thời điểm này (năm 2002) không có mẫu hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà chỉ có mẫu hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nên việc sử dụng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong đó ghi rõ nội dung tặng cho quyền sử dụng đất là không vi phạm về
hình thức, nhiều Tòa án cũng đã chấp nhận hình thức này. Năm 2013, cụ T
y
vẫn
còn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà Q nên việc cho rằng
cụ T
y
nằm một chỗ từ năm 2001 là không có căn cứ; Cụ T
y
đã tặng cho bà Q
toàn bộ diện tích 44 m
2
nên đề nghị công nhận toàn bộ diện tích đất này cho bà
Q. Từ các lý do trên, đề nghị bác toàn bộ kháng cáo của bà S và những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan kháng cáo có ý kiến giống như bà S, chấp nhận
kháng cáo của bà Đ, ông T
1
, bà Q, sửa Bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý
kiến người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Các đơn kháng cáo đều hợp lệ về hình thức;
Về nội dung đề nghị bác toàn bộ các đơn kháng cáo, giữ nguyên Bản án sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Một số vấn đề về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của các đương sự: Võ Hồng S (S
1
), Võ Văn G, Võ
Kim H
2
, Võ Thị Xuân M (H
13
), Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
, Võ Ngọc
T
10
(P
2
), Võ Thị Kim Q, Võ Thị Đ, Lê Thanh T
1
đều đảm bảo hình thức, thời
hạn, đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Phiên tòa phúc thẩm được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, các đương
sự có kháng cáo đều có mặt và có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa,
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác vắng mặt nhưng họ đều là
15
những người không có kháng cáo và sự vắng mặt của họ không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên theo quy định tại Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án.
[1.3] Sau khi xét xử sơ thẩm, anh Võ Ngọc M
1
(chưa có vợ con) chết và
ông Võ Ngọc T
10
(P
2
) chết, nên vợ và con của ông Võ Ngọc T
10
(P
2
) là bà
Nguyễn Thị Kim T
9
và anh Võ Ngọc Q
1
được xác định vừa là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vừa là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông
Võ Ngọc T
10
(P
2
).
[2] Hồ sơ vụ án thể hiện và tất cả các đương sự đều thống nhất các vấn đề
sau đây:
Cụ Võ Văn T
x
và cụ Nguyễn Thị T
y
có 10 người con chung gồm các ông,
bà: Võ Hồng S, Võ Thị Đ, Võ Thị Kim Q, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Kim H
2
,
Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(Tên gọi
khác: P
2
– chết, có vợ là Nguyễn Thị Kim T
9
, Võ Ngọc Q
1
, Võ Ngọc M
1
– chết).
Cụ Võ Văn T
x
chết ngày 11/11/2002; Cụ Nguyễn Thị T
y
chết ngày
26/3/2013, hai cụ đều không có di chúc.
[3] Xác định di sản của cụ Võ Văn T
x
và cụ Nguyễn Thị T
y
:
[3.1] Đối với diện tích 343,35 m
2
có nguồn gốc của cụ T
x
và cụ T
y
nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 28/10/2002, tất cả 10
người con của cụ T
x
và cụ T
y
lập “Giấy tự thuận” xác định cụ T
x
và cụ T
y
đã
tặng cho bà Võ Thị Đ phần đất này, không phân chia thừa kế. Trên cơ sở đó, bà
Võ Thị Đ đã kê khai và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM
357724, số vào sổ cấp GCN: H.04693/mA ngày 28/4/2008, Thửa đất số 277,
diện tích 350,3 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình Khánh, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang. Do đó, phần diện tích đất này không còn là di sản của cụ
T
x
và cụ T
y
.
[3.2] Đối với Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường
Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang do cụ Nguyễn Thị T
y
đứng
tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 004552, số vào sổ cấp GCN:
CH00402 ngày 06/5/2010. Vào ngày 09/10/2010, cụ T
y
và 10 người con của cụ
T
x
, cụ T
y
lập “Văn bản phân chia di sản thừa kế” đều thống nhất giao cho cụ T
y
toàn quyền sử dụng diện tích đất này. Tại Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày
27/10/2010 của Ủy ban nhân dân phường Bình Đức công nhận bà Võ Thị Kim
Q là người giám hộ cho cụ Nguyễn Thị T
y
. Ngày 29/10/2010, tất cả 10 người
con của cụ T
x
, cụ T
y
lập “Tờ thoả thuận về việc cử người giám sát việc giám hộ”
thống nhất cử ông Võ Văn N
1
giám sát việc giám hộ của bà Q đối với cụ T
y
.
Ngày 27/10/2010, bà Q với tư cách là người giám hộ cho cụ T
y
có đơn xin bán
tài sản giám hộ là Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, được người giám sát việc
giám hộ là ông Võ Văn N
1
chấp thuận. Ngày 29/10/2010, bà Q với tư cách
người giám hộ cho cụ T
y
ký hợp đồng chuyển nhượng Thửa đất số 312, diện tích
83,7 m
2
cho bà Võ Thị Đ và bà Võ Thị Đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BĐ 041031, số vào sổ cấp GCN: CH01239 ngày 06/12/2010, Thửa
16
đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình Khánh, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang. Do đó, phần diện tích đất này không còn là di sản
của cụ T
x
và cụ T
y
.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự: Võ Hồng S, Võ Kim H
2
, Võ Thị
Cẩm H
5
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Hồng C
1
đều thừa nhận đã ký tên vào “Văn
bản phân chia di sản thừa kế” nhưng cho rằng không ký tên tại Văn phòng công
chứng mà ký tên tại nhà riêng, từ đó yêu cầu không công nhận “Văn bản phân
chia di sản thừa kế”. Tất cả các đương sự đều thừa nhận đã tự nguyện ký tên vào
văn bản này, chứng tỏ ý chí đã thống nhất với nội dung của văn bản, nên lời nại
ra của các đương sự là không có cơ sở.
Do vậy, số tiền 57.000.000 đồng cho thuê kho (kho cất trên Thửa đất số
277, diện tích 350,3 m
2
và Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, Tờ bản đồ số 33
phường Bình Khánh) cũng không phải là di sản của cụ T
x
với cụ T
y
.
[3.3] Đối với diện tích 2.419 m
2
là của bà Nguyễn Thị H
11
đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00569 QSDĐ/aA ngày 05/9/1990. Ngày
01/4/1992, Ủy ban nhân dân phường Bình Đức chấp thuận cho bà Q bồi hoàn
thành quả lao động cho bà H
11
và bà Q được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN 02138 QSDĐ/aA ngày 31/8/1992, Thửa đất số
1548, diện tích 2.419 m
2
, Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang; Do đó, phần đất này không phải là di sản của cụ T
x
với
cụ T
y
.
Bà S cung cấp “GIAY XÁC NHAN” ghi ngày 10/11/2017 (bút lục số
1142) của một người ghi tên là Nguyen Thi Hương đang cư ngụ tại Australia
xác định không có đất và không bán đất tại Việt Nam cho ai, nhưng văn bản trên
không được hợp pháp hóa lãnh sự nên theo quy định tại Điều 478 Bộ luật tố
tụng dân sự thì văn bản này không được xem là chứng cứ; Trái lại, cơ quan quản
lý đất đai tại địa phương đã cung cấp bà Nguyễn Thị H
11
đã được đứng tên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và được chính quyền địa phương cho phép
chuyển quyền sử dụng đất sang bà Võ Thị Kim Q và bà Q đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 31/8/1992 là lúc cụ T
x
, cụ T
y
còn sống
nhưng không ai có tranh chấp. Do đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của
bà Võ Hồng S và những người có kháng cáo giống như kháng cáo của bà Võ
Hồng S.
[3.4] Đối với diện tích 3.155 m
2
gồm 05 thửa đất: Thửa đất số 1542, diện
tích 740 m
2
, LNK; Thửa đất số 1544, diện tích 594 m
2
, 2L; Thửa đất số 1545,
diện tích 486 m
2
, 2L; Thửa đất số 1546, diện tích 900 m
2
, 2L; Thửa đất số 1547,
diện tích 435 m
2
, 2L cùng Tờ bản đồ số 01, phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang do bà Võ Thị Đ đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN số 01950 QSDĐ/aA ngày 24/7/1991;
Bà Đ trình bày các thửa đất này là bà nhận chuyển nhượng từ năm 1988-
1989 của 03 người là: Lê Thái Anh, Nguyễn Thị Nhẫn và Huỳnh Văn Tiền, tất
cả đều có làm giấy tay được Trưởng ban nhân dân khóm xác nhận. Tuy hiện nay
anh Huỳnh Hoàng Em (là con của ông Huỳnh Văn Tiền), ông Lê Thái Anh, bà
17
Nguyễn Thị Nhẫn đều trình bày họ không có chuyển nhượng đất cho bà Đ, mà
họ chuyển nhượng đất cho cụ T
x
, nhưng cả 03 người đều không cung cấp được
chứng cứ chứng minh họ chuyển nhượng đất cho cụ T
x
, trong khi các giấy tờ
đều thể hiện họ chuyển nhượng đất cho bà Võ Thị Đ, đồng thời bà Đ đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1991 là lúc cụ T
x
, cụ T
y
còn
sống nhiều năm, nhưng không ai có ý kiến gì và cũng không có ai tranh chấp.
Do đó, không có căn cứ để xác định diện tích đất này là di sản của cụ T
x
với cụ
T
y
.
[3.5] Đối với diện tích 10.789 m
2
gồm 04 thửa đất: Thửa đất số 1568, diện
tích 2.385 m
2
, 2L; Thửa đất số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất số 1549,
diện tích 7.660 m
2
, 2L và Thửa đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK đều do cụ
Võ Văn T
x
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN số
01949 QSDĐ/aA ngày 24/7/1991;
Ngày 26/7/2002, Cụ T
x
và cụ T
y
đã tặng cho bà Đ dưới hình thức cụ Võ
Văn T
x
(lăn tay) và cụ Nguyễn Thị T
y
(ký tên) vào Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho bà Võ Thị Đ, có nội dung: “Hiện nay vợ chồng tôi đã già
yếu, bị bệnh thường xuyên nên không còn điều kiện để khai thác số diện tích đất
nầy. Do đó, vợ chồng tôi chuyển nhượng QSDĐ theo giấy chứng nhận nêu trên
cho con tôi là Võ Thị Đ vì vợ chồng tôi đã xác định chỉ có vợ chồng Võ Thị Đ
mới có đầy đủ uy tín và điều kiện để định đoạt việc sử dụng số đất này để chăm
lo cho vợ chồng tôi sau này”. Hợp đồng này được Ủy ban nhân dân phường
Bình Đức thẩm tra ngày 26/7/2002, được Phòng quản lý phát triển đô thị xác
nhận hồ sơ hợp lệ ngày 28/8/2002, Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên
chấp thuận cho chuyển nhượng ngày 09/9/2002 và bà Đ được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số V 386639, số vào sổ cấp GCN: 01949 QSDĐ/aA
ngày 10/9/2002 đối với 04 thửa đất gồm: Thửa đất số 1568, diện tích 2.385 m
2
,
2L; Thửa đất số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất số 1549, diện tích 7.660
m
2
, 2L và Thửa đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK cùng Tờ bản đồ số 01
phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Tại Công văn số 633/UBND-NC ngày 11/3/2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố Long Xuyên có nội dung: “Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông Võ Văn T
x
và bà Võ Thị Đ là đúng quy định tại khoản 1 Điều
8 và Điều 11 Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ …
đồng thời phù hợp với quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 79/2001/NĐ-
CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ…”.
Cụ T
x
không biết chữ nhưng cụ T
y
là người biết chữ và cụ T
y
đã ký tên
vào hợp đồng cùng với việc điểm chỉ của cụ T
x
, hợp đồng chuyển nhượng cũng
đã được Ủy ban nhân dân phường xác nhận, đã được cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai kiểm tra đúng thủ tục; Tại Vi bằng số 39/VB-TPL ngày 27/9/2023 bà
Nguyễn Thị Chúc trình bày bà không ra Ủy ban nhân dân phường, cũng không
đánh máy, không viết nội dung Văn bản xác nhận ngày 11/5/2015; Đối với bệnh
tật của hai cụ thì mấy chục năm rồi nên bà không nhớ nổi, bà chỉ nhớ có tiếp cận
18
cụ T
x
02 ngày rồi cụ T
x
đi Bệnh viện Chợ Rẫy, còn cụ T
y
bệnh như thế nào thì
bà không nhớ; bà Nguyễn Thị Chúc cũng không phải là giám định viên tư pháp
nên không có thẩm quyền xác định tình trạng tâm thần của con người. Mặt khác,
bà Võ Hồng S và những người kháng cáo có cùng ý kiến với bà Võ Hồng S cho
rằng cụ T
x
với cụ T
y
có vấn đề về tâm thần từ năm 2001, cụ T
x
chết vào tháng
11/2002 còn cụ T
y
còn sống cho đến tháng 3/2013 mới chết, nhưng không ai
cung cấp được bệnh án hay tài liệu gì thể hiện vào thời điểm hai cụ ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà Đ (ngày 26/7/2002) thì cụ T
x
và cụ T
y
đều có vấn đề về tâm thần hoặc không đủ năng lực hành vi dân sự hay bị lừa dối.
Mặt khác, bà Đ đã trực tiếp quản lý sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ năm 2002 nhưng không ai tranh chấp, chỉ đến sau khi hai
cụ đều đã chết (năm 2013) là hơn mười năm thì mới có tranh chấp.
Vì vậy, Bản án sơ thẩm cho rằng cụ T
x
không biết chữ nhưng không có
người làm chứng và căn cứ vào Văn bản xác nhận ngày 11/5/2015 của bà
Nguyễn Thị Chúc về tình trạng tâm thần, bệnh tật của cụ T
x
, cụ T
y
để cho rằng
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/7/2002 giữa cụ T
x
, cụ T
y
với bà Đ vi phạm về hình thức và nội dung là không có cơ sở. Do đó, không có
căn cứ để xác định diện tích đất này là di sản của cụ T
x
với cụ T
y
.
[3.6] Đối với diện tích 44 m
2
có nguồn gốc do nhà thờ Cần Xây trả cho cụ
T
x
năm 2003 và cụ Nguyễn Thị T
y
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AĐ 091089, số vào sổ cấp GCN H.01952aA ngày 06/6/2006. Ngày
08/8/2009, cụ T
y
tặng cho bà Võ Thị Kim Q (dưới hình thức ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và bà Võ Thị Kim Q được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BK 614586, số vào sổ cấp GCN: CH02009 ngày
26/9/2012, Thửa đất số 221, diện tích 44 m
2
, loại đất ODT, Tờ bản đồ số 22,
phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; Phần đất này là tài
sản chung của cụ T
x
với cụ T
y
nhưng cụ T
y
định đoạt toàn bộ mà không có ý
kiến của các thừa kế của cụ T
x
nên việc cụ T
y
tặng cho bà Q chỉ có hiệu lực đối
với phần của cụ T
y
là ½ diện tích đất và kỷ phần thừa kế của cụ T
y
được hưởng
từ cụ T
x
, tổng cộng là 24 m
2
. Do cụ T
y
đã tặng cho phần của của cụ T
y
nên diện
tích 24 m
2
không còn là di sản của cụ T. Phần còn lại 20 m
2
được xác định là di
sản của cụ T
x
cho 10 người con (kỷ phần của cụ T
y
được hưởng từ cụ T
x
thì cụ
T
y
đã tặng cho bà Q) .
Căn nhà cho thuê trên diện tích đất này là do bà Q cất sau khi được cụ T
y
cho đất, nên không có căn cứ để xác định số tiền cho thuê nhà (theo bà S trình
bày là 65.000.000 đồng) là di sản của cụ T
x
với cụ T
y
.
[3.7] Đối với diện tích 4.130 m
2
(đo đạc thực tế 4.182,8 m
2
) gồm Thửa đất
số 1555, diện tích 1.660 m
2
, 2L và Thửa đất số 1556, diện tích 2.470 m
2
, 2L
cùng Tờ bản đồ số 01, phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
do bà Võ Thị Đ đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp
GCN số 03131 QSDĐ/aA ngày 16/7/2003:
Ngày 06/8/2003, vợ chồng bà Đ, ông T
1
chuyển nhượng cho con và rể là
vợ chồng chị Võ Thị H
8
, anh Lê T
13
một phần Thửa đất số 1555, một phần Thửa
19
đất số 1556 và anh T
13
, chị H
8
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số vào sổ cấp GCN H00600aA ngày 08/8/2006, Thửa đất số 1555, diện tích 399
m
2
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN H00599aA ngày
08/8/2006, Thửa đất số 1556, diện tích 595 m
2
cùng Tờ bản đồ số 01 phường
Bình Đức.
Cùng ngày 06/8/2003, vợ chồng bà Đ, ông T
1
chuyển nhượng phần còn
lại của Thửa đất số 1555 và phần còn lại của Thửa đất số 1556 cho ông Phan
Thế Như, bà Dương Thị Hà và ông Như, bà Hà đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 03163 QSDĐ/aA ngày 03/11/2003, Thửa đất số 2451, diện
tích 3.136 m
2
, Tờ bản đồ số 01, phường Bình Đức. Ngày 06/11/2013, ông Như,
bà Hà chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất này lại cho ông Bành Hơn được Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận vào trang 4 Giấy chứng nhận; Ngày
09/01/2016 ông Bành Hơn chuyển nhượng lại cho bà Đặng Thị T
12
toàn bộ diện
tích 3.136 m
2
, nhưng qua đo đạc thực tế chỉ còn 3.100 m
2
do sai số của hai cách
đo vẽ và bà Đặng Thị T
12
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CC
742718, số vào sổ cấp GCN: CH06149 ngày 24/02/2016, Thửa đất số 142, diện
tích 3.100 m
2
, Tờ bản đồ số 86, phường Bình Đức. Bà T
12
tặng toàn bộ diện tích
đất trên cho bà Dương Thị H
12
và bà H
12
được Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất chi nhánh Long Xuyên cập nhật vào giấy chứng nhận ngày 04/12/2019.
Bà H
12
chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất trên cho ông Vương Tấn D
1
, bà
Phan Thị N
5
và ông D
1
, bà N
5
đã được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chi nhánh Long Xuyên cập nhật vào giấy chứng nhận ngày 05/11/2020.
Bà Võ Thị Đ trình bày bà được cha mẹ tặng cho Thửa đất số 1555 và
Thửa đất số 1556 nhưng bà không cung cấp được chứng cứ chứng minh bà được
cụ T
x
và cụ T
y
tặng cho hay chuyển nhượng hai thửa đất trên. Do đó, có căn cứ
xác định Thửa đất số 1555 và Thửa đất số 1556 vẫn là di sản của cụ T
x
với cụ
T
y
, đồng thời số tiền 40.000.000 đồng mà ông T
1
, bà Đ đã nhận của nhà thờ Cần
Xây do đã đồng ý cho nhà thờ Cần Xây sử dụng một phần diện tích thuộc Thửa
đất số 1555 và Thửa đất số 1556, cũng là di sản của cụ T
x
với cụ T
y
.
[3.8] Từ các phân tích trên, có căn cứ để xác định:
[3.8.1] Di sản của cụ T
x
với cụ T
y
để lại là Thửa đất số 1555 và Thửa đất
số 1556, tổng diện tích 4.130 m
2
(đo đạc thực tế 4.182,8 m
2
) phường Bình Đức;
Số tiền 40.000.000 đồng; Phần di sản của cụ T
x
để lại cho 10 người con còn có
20 m
2
thuộc Thửa đất số 221 phường Bình Đức.
[3.8.2] Không có căn cứ để xác định di sản của cụ Võ Văn T
x
với cụ
Nguyễn Thị T
y
đối với các thửa đất và các số tiền sau đây:
- Thửa đất số 277, diện tích 350,3 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình
Khánh;
- Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình
Khánh;
20
- Số tiền 57.000.000 đồng cho thuê kho (cất trên Thửa đất số 277, diện
tích 350,3 m
2
và Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường
Bình Khánh);
- Thửa đất số 1548, diện tích 2.419 m
2
, Tờ bản đồ số 01 phường Bình
Đức;
- Các thửa đất gồm: Thửa đất số 1542, diện tích 740 m
2
, LNK; Thửa đất
số 1544, diện tích 594 m
2
, 2L; Thửa đất số 1545, diện tích 486 m
2
, 2L; Thửa đất
số 1546, diện tích 900 m
2
, 2L; Thửa đất số 1547, diện tích 435 m
2
, 2L cùng Tờ
bản đồ số 01, phường Bình Đức;
- Các thửa đất gồm: Thửa đất số 1568, diện tích 2.385 m
2
, 2L; Thửa đất số
1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất số 1549, diện tích 7.660 m
2
, 2L và Thửa
đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK cùng Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức;
- Diện tích 24 m
2
thuộc Thửa đất số 221 phường Bình Đức, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang và số tiền cho thuê kho trên Thửa đất số 221,
phường Bình Đức (theo bà Sơn trình bày là 65.000.000 đồng).
Và do vậy, không có căn cứ để chấp nhận khởi kiện của bà Võ Hồng S
yêu cầu hủy các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất không
là di sản của cụ Võ Văn T
x
với cụ Nguyễn Thị T
y
và các thửa đất buộc bà Võ
Thị Đ, bà Võ Thị Kim Q hoàn trả kỷ phần thừa kế là giá trị quyền sử dụng đất
cho các thừa kế.
[4] Cụ Võ Văn T
x
và cụ Nguyễn Thị T
y
đều không có di chúc nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 việc phân chia
di sản theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì
các ông, bà: Võ Hồng S, Võ Thị Đ, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Thị Kim Q, Võ
Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(P
2
) đều là người thừa kế hàng thứ Nhất của cụ Võ Văn T
x
và cụ Nguyễn Thị T
y
.
Những người quản lý di sản đều không yêu cầu tính công sức gìn giữ, duy
trì di sản nên di sản của hai cụ được chia thành 10 phần bằng nhau, mỗi thừa kế
được hưởng một kỷ phần.
[4.1] Chia thừa kế đối với di sản của cụ T
x
là 20 m
2
thuộc Thửa đất số 221
phường Bình Đức:
Do diện tích đất quá nhỏ không thể chia bằng hiện vật và bà Q đã cất căn
nhà trên toàn bộ diện tích đất, nên giao cho bà Q được sử dụng toàn bộ diện tích
và buộc bà Q hoàn trả cho các thừa kế khác bằng giá trị. Bà Q không yêu cầu
tính công sức duy trì di sản, nên diện tích 20 m
2
được chia đều cho 10 người
thừa kế, mỗi kỷ phần là 02 m
2
.
Biên bản định giá ngày 16/4/2019 xác định giá đất là 1.800.000 đồng/m
2
.
Do đó, bà Q được hưởng 01 kỷ phần là 02 m
2
và hoàn trả cho 09 người thừa kế
còn lại, mỗi người 01 kỷ phần là 02 m
2
, trị giá 3.600.000 đồng.
21
[4.2] Chia thừa kế đối với di sản của cụ T
x
với cụ T
y
là số tiền 40.000.000
đồng mà ông T
1
, bà Đ đã nhận của nhà thờ Cần Xây: Bà Đ được hưởng 01 kỷ
phần là 4.000.000 đồng; Bà Đ, ông T
1
phải hoàn cho mỗi thừa kế khác số tiền là
4.000.000 đồng/kỷ phần.
[4.3] Chia thừa kế đối với di sản của cụ T
x
với cụ T
y
là Thửa đất số 1555
và Thửa đất số 1556, diện tích 4.130 m
2
(đo đạc thực tế 4.182,8 m
2
) phường
Bình Đức:
Tuy bà Đ không chứng minh được việc cụ T
x
và cụ T
y
tặng cho bà hai
thửa đất này, nhưng bà Đ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước
khi vợ chồng bà Đ chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho ông Phan Thế
Như, bà Dương Thị Hà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho anh Lê
T
13
, chị Võ Thị H
8
, các đương sự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đối với phần đất ông Như bà Hà
nhận chuyển nhượng đã được chỉnh lý lại thành Thửa đất số 2451 rồi chuyển
nhượng lại cho ông Bành Hơn và ông Hơn cũng đã được cập nhật biến động vào
Giấy chứng nhận, năm 2016 ông Bành Hơn chuyển nhượng lại cho bà Đặng Thị
T
12
được chỉnh lý lại thành Thửa đất số 142, chỉnh lý diện tích chỉ còn 3.100 m
2
.
Bà T
12
tặng toàn bộ diện tích đất trên cho bà Dương Thị H
12
và bà H
12
được Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất chi nhánh Long Xuyên cập nhật vào giấy
chứng nhận ngày 04/12/2019. Bà H
12
chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất trên
cho ông Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị N
5
và ông D
1
, bà N
5
đã được Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất chi nhánh Long Xuyên cập nhật vào giấy chứng
nhận ngày 05/11/2020.
Hiện trạng đất do ông Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị N
5
, anh Lê T
13
và chị
Võ Thị H
8
đang quản lý sử dụng đất; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa các đương sự đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng trước khi
chuyển nhượng đất lại cho người khác và người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất sau cùng cũng đã được cập nhật biến động vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nên theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 133 Bộ luật dân sự
năm 2015 thì không buộc những người đang quản lý sử dụng đất phải trả lại đất,
mà buộc bà Võ Thị Đ phải hoàn trả cho các thừa kế bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
Công văn số 24/2022 ngày 24/6/2022 và Bản trích đo hiện trạng khu đất
đo vẽ ngày 04/3/2022 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đo đạc Nhà đất Hưng
Phú được Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh An Giang duyệt ngày 09/3/2022 thì
Thửa đất số 1555 và Thửa đất số 1556 phường Bình Đức đo đạc thực tế chỉ còn
4.182,8 m
2
(Theo giấy chứng nhận diện tích là 4.130 m
2
).
Biên bản định giá ngày 16/4/2019 xác định giá đất là 189.600 đồng/m
2
x
4.182,8 m
2
= 793.058.880 đồng. Bà Đ không yêu cầu tính công sức duy trì di
sản, số tiền được chia đều cho 10 người thừa kế, mỗi kỷ phần là 79.305.888
đồng, làm tròn số 79.306.000 đồng. Bà Đ được hưởng 01 kỷ phần trị giá
22
79.306.000 đồng; Bà Đ và ông T
1
phải hoàn trả cho các thừa kế mỗi người 01 kỷ
phần là 79.306.000 đồng.
[5] Đối với khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Hồng S yêu cầu bà Đ, ông T
1
hoàn trả cho bà tiền hùn xây cất nhà kho 5.000.000 đồng và 02 lượng vàng 24K
nhưng không được bà Đ, ông T
1
thừa nhận. Bà S không có chứng cứ chứng
minh, nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu này của bà Võ Hồng S.
[6] Quyền và nghĩa vụ thờ cúng cha mẹ của các con là ngang nhau, căn
nhà phủ thờ là do bà Võ Hồng S xây dựng và có 06 người thừa kế (cộng với bà
S nữa là 07 người/10 người) thống nhất giao căn nhà phủ thờ và khu mộ cho bà
S quản lý, chỉ có 03 người (Đ, Q, N
1
)/10 người con của cụ T
x
, cụ T
y
đề nghị giao
cho bà Đ quản lý. Do đó, không chấp nhận kháng cáo của bà Đ và bà Q yêu cầu
giao nhà phủ thờ và khu mộ cho bà Đ quản lý, mà giao cho bà S quản lý là phù
hợp.
[7] Theo Bản trích đo hiện trạng khu đất đo vẽ ngày 04/3/2022 của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Đo đạc Nhà đất Hưng Phú được Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh An Giang duyệt ngày 09/3/2022 thì trên các thửa đất: Thửa đất số
1568, diện tích 2.385 m
2
, 2L; Thửa đất số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất
số 1549, diện tích 7.660 m
2
, 2L và Thửa đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK
cùng Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức (do bà Đ đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) đang tồn tại các vật kiến trúc sau:
- Căn nhà bê tông của bà Võ Thị Hồng C
1
diện tích 81 m
2
(trong đó có
72,1 m
2
thuộc Thửa đất số 1541 và 8,9 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất);
- Căn nhà gỗ của ông Võ Ngọc T
10
(P
2
) diện tích 137,8 m
2
(trong đó có
67,9 m
2
thuộc Thửa đất số 1541, diện tích 43,7 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và 26,2 m
2
nằm trên mương nước do Ủy ban
nhân dân phường Bình Đức quản lý);
- Khu mộ có diện tích 48,7 m
2
(trong đó có 41,2 m
2
thuộc Thửa đất số
1541 và 7,5 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
- Căn nhà bê tông phủ thờ do bà Võ Hồng S quản lý có diện tích 27,1 m
2
thuộc Thửa đất số 1541;
- Căn nhà bê tông của bà Võ Thị Kim Q diện tích 99,1 m
2
(trong đó có
68,4 m
2
thuộc Thửa đất số 1541 và 30,7 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất);
- Căn nhà bê tông của bà Võ Hồng S diện tích 103,8 m
2
(trong đó có 75,4
m
2
thuộc Thửa đất số 1542 và 28,4 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất);
- Căn nhà bê tông của bà Võ Thị Cẩm H
5
diện tích 81,2 m
2
(trong đó có
76,4 m
2
thuộc Thửa đất số 1542 và 4,8 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất);
23
- Căn nhà gỗ của ông Võ Văn G diện tích 97,8 m
2
(trong đó có 88,7 m
2
thuộc Thửa đất số 1542 và 9,1 m
2
nằm trên đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất);
- Căn nhà gỗ của anh Võ Ngọc T
7
diện tích 57, m
2
thuộc Thửa đất số
1542;
- Căn nhà gỗ của bà Võ Thị Xuân M diện tích 92,8 m
2
, mái che diện tích
34,3 m
2
thuộc Thửa đất số 1542 và 0,3 m
2
nằm trên Thửa đất số 1549;
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Lê Thanh T
1
(và cũng là người đại diện hợp
pháp của bà Võ Thị Đ) thống nhất giữ nguyên diện tích đất gắn liền nhà ở cho
chủ sử dụng nhà mà không yêu cầu hoàn trả giá trị đất, nên ghi nhận.
[8] Do sửa Bản án sơ thẩm nên chi phí tố tụng được xác định lại như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Tổng chi phí thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá là 32.743.000 đồng. Mỗi
thừa kế đều được hưởng kỷ phần thừa kế có giá trị ngang nhau nên mỗi thừa kế
phải chịu 1/10 chi phí tố tụng. Bà Võ Hồng S đã nộp tạm ứng đủ nên các thừa kế
còn lại phải nộp 3.274.300 đồng/thừa kế để hoàn trả lại cho bà Võ Hồng S.
[9] Căn cứ khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Điều 12 và Điều 2 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[9.1] Do sửa Bản án sơ thẩm nên án phí dân sự sơ thẩm được xác định lại
như sau:
Mỗi thừa kế đều được hưởng kỷ phần thừa kế có giá trị ngang nhau là
86.906.000 đồng (79.306.000 đồng + 4.000.000 đồng + 3.600.000 đồng), nên
đều phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.345.300 đồng; Các đương sự: Võ Hồng
S, Võ Thị Đ, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Ngọc T
10
(P
2
) là người cao tuổi nên
được miễn; Các đương sự: Võ Kim H
2
, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Xuân M,
Võ Thị Hồng C
1
, Võ Thị Kim Q đều phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự: Võ Hồng S, Võ Thị Đ, Lê Thanh T
1
đều là người cao tuổi
nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
phản tố của họ không được chấp nhận.
Bà Võ Thị Kim Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên phần yêu cầu
không được chấp nhận (Giá trị 20 m
2
= 36.000.000 đồng) với số tiền là
1.800.000 đồng;
[9.2] Các đương sự có kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm và được hoàn trả lại tạm ứng án phí đã nộp;
[10] Quyết định của Bản án sơ thẩm về bác yêu cầu phản tố của bà Võ Thị
Đ đòi bà Võ Hồng S bồi thường tiền gây thiệt hại vụ Đông Xuân là 35.000.000
đồng; về việc hủy Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
10/2015/QĐ-BPKCTT ngày 22/12/2015 và hủy Quyết định buộc thực hiện biện
24
pháp bảo đảm số 09/2015/QĐ-BPBĐ ngày 21/12/2015 đều của Tòa án nhân dân
thành phố Long Xuyên, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Các điều 12, 27 và Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Võ Thị Đ; Không chấp nhận
kháng cáo của các đương sự: Võ Thị Kim Q, Võ Hồng S, Võ Văn G, Võ Kim
H
2
, Võ Thị Xuân M (H
13
), Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(P
2
– người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Nguyễn Thị Kim T
9
và anh
Võ Ngọc Q
1
); Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2023/DS-ST ngày 31/7/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang, như sau:
2.1. Không chấp nhận khởi kiện của bà Võ Hồng S yêu cầu chia thừa kế
đối với các thửa đất và các số tiền sau đây: Thửa đất số 277, diện tích 350,3 m
2
và Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
cùng Tờ bản đồ số 33 phường Bình
Khánh; Số tiền 57.000.000 đồng cho thuê kho (cất trên Thửa đất số 277, diện
tích 350,3 m
2
và Thửa đất số 312, diện tích 83,7 m
2
cùng Tờ bản đồ số 33
phường Bình Khánh); Thửa đất số 1548, diện tích 2.419 m
2
; Thửa đất số 1542,
diện tích 740 m
2
, LNK; Thửa đất số 1544, diện tích 594 m
2
, 2L; Thửa đất số
1545, diện tích 486 m
2
, 2L; Thửa đất số 1546, diện tích 900 m
2
, 2L; Thửa đất số
1547, diện tích 435 m
2
, 2L; Thửa đất số 1568, diện tích 2.385 m
2
, 2L; Thửa đất
số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất số 1549, diện tích 7.660 m
2
, 2L và Thửa
đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK cùng Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức;
Diện tích 24 m
2
thuộc Thửa đất số 221 phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang và số tiền cho thuê kho trên Thửa đất số 221, phường
Bình Đức (theo bà S trình bày là 65.000.000 đồng).
2.2. Không chấp nhận khởi kiện của bà Võ Hồng S yêu cầu hủy các Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 357724, số vào sổ cấp GCN:
H.04693/mA cấp cho bà Võ Thị Đ ngày 28/4/2008, Thửa đất số 277, diện tích
350,3 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 357724, số vào sổ cấp GCN:
H.04693/mA cấp cho bà Võ Thị Đ ngày 28/4/2008, Thửa đất số 277, diện tích
350,3 m
2
, Tờ bản đồ số 33 phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN 02138
QSDĐ/aA cấp cho bà Võ Thị Kim Q ngày 31/8/1992, Thửa đất số 1548, diện
25
tích 2.419 m
2
, Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN số 01950
QSDĐ/aA cấp cho bà Võ Thị Đ ngày 24/7/1991 đối với Thửa đất số 1542, diện
tích 740 m
2
, LNK; Thửa đất số 1544, diện tích 594 m
2
, 2L; Thửa đất số 1545,
diện tích 486 m
2
, 2L; Thửa đất số 1546, diện tích 900 m
2
, 2L; Thửa đất số 1547,
diện tích 435 m
2
, 2L cùng Tờ bản đồ số 01, phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 386639, số vào sổ cấp GCN:
01949 QSDĐ/aA cấp cho bà Võ Thị Đ ngày 10/9/2002 đối với Thửa đất số
1568, diện tích 2.385 m
2
, 2L; Thửa đất số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất
số 1549, diện tích 7.660 m
2
, 2L; Thửa đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK cùng
Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BK 614586, số vào sổ cấp GCN:
CH02009 cấp cho bà Võ Thị Kim Q ngày 26/9/2012, Thửa đất số 221, diện tích
44 m
2
, loại đất ODT, Tờ bản đồ số 22, phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN H00600aA cấp
cho anh Lê T
13
và chị Võ Thị H
8
ngày 08/8/2006, Thửa đất số 1555, diện tích
399 m
2
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN H00599aA
cấp cho anh Lê T
13
và chị Võ Thị H
8
ngày 08/8/2006, Thửa đất số 1556, diện
tích 595 m
2
cùng Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CC 742718, số vào sổ cấp GCN:
CH06149 cấp cho bà Đặng Thị T
12
ngày 24/02/2016, cập nhật sang tên cho ông
Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị N
5
ngày 05/11/2020, Thửa đất số 142, diện tích
3.100 m
2
, Tờ bản đồ số 86, phường Bình Đức;
Không chấp nhận khởi kiện của bà Võ Hồng S yêu cầu bà Võ Thị Đ, ông
Lê Thanh T
1
phải trả cho bà tiền hùn xây cất nhà kho 5.000.000 đồng (Năm triệu
đồng) và 02 (Hai) lượng vàng 24K;
2.3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Võ Hồng S; Không
chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Võ Thị Đ, không chấp nhận một
phần yêu cầu độc lập của ông Lê Thanh T
1
, bà Võ Thị Kim Q;
Chia thừa kế theo pháp luật đối với các di sản của cụ Võ Văn T
x
và cụ
Nguyễn Thị T
y
như sau:
2.3.1. Buộc bà Võ Thị Đ hoàn trả cho các ông, bà: Võ Hồng S, Võ Văn
N
1
, Võ Văn G, Võ Thị Kim Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(do bà Nguyễn Thị Kim T
9
, Võ Ngọc Q
1
kế
thừa), mỗi thừa kế một kỷ phần là 79.306.000 đồng và 4.000.000 đồng. Tổng
cộng 83.306.000 đồng (Tám mươi ba triệu ba trăm lẽ sáu ngàn đồng)/thừa kế;
Bà Võ Thị Đ được hưởng một kỷ phần là 83.306.000 đồng (Tám mươi ba
triệu ba trăm lẽ sáu ngàn đồng);
26
2.3.2. Buộc bà Võ Thị Kim Q hoàn trả cho các ông, bà: Võ Hồng S, Võ
Thị Đ, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(do bà Nguyễn Thị Kim T
9
, Võ Ngọc Q
1
kế
thừa), mỗi thừa kế một kỷ phần là 3.600.000 đồng (Ba triệu sáu trăm ngàn
đồng).
Bà Võ Thị Kim Q được hưởng một kỷ phần là 3.600.000 đồng (Ba triệu
sáu trăm ngàn đồng).
2.4. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Võ Thị Đ và ông Lê Thanh T
1
thống
nhất cho các đương sự sau đây được quyền sử dụng đất mà không phải hoàn trả
giá trị quyền sử dụng đất, gồm có:
2.4.1. Công nhận cho bà Võ Thị Hồng C
1
được quyền sử dụng 72,1 m
2
thuộc Thửa đất số 1541 (được xác định tại các điểm: 16, 17, 121, 120 của các
Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có căn nhà bê tông của bà Võ
Thị Hồng C
1
;
2.4.2. Công nhận cho ông Võ Ngọc T
10
(P
2
– do bà Nguyễn Thị Kim T
9
và
anh Võ Ngọc Q
1
kế thừa) được quyền sử dụng 67,9 m
2
thuộc Thửa đất số 1541
(được xác định tại các điểm: 19, 20, 123, 122 của các Bản trích đo hiện trạng
khu đất đính kèm), trên đất có căn nhà gỗ của ông Võ Ngọc T
10
(P
2
);
2.4.3. Công nhận cho bà Võ Thị Kim Q được quyền sử dụng 68,4 m
2
thuộc Thửa đất số 1541 (được xác định tại các điểm: 27, 28, M23, 128 của các
Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có căn nhà bê tông của bà Võ
Thị Kim Q;
2.4.4. Tạm giao cho bà Võ Hồng S được quyền sử dụng 41,2 m
2
thuộc
Thửa đất số 1541 (được xác định tại các điểm: 22, 21, 26, 25, 127, 126 của các
Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có khu mộ do bà Võ Hồng S
quản lý;
2.4.5. Tạm giao cho bà Võ Hồng S được quyền sử dụng 27,1 m
2
thuộc
Thửa đất số 1541 (được xác định tại các điểm: 20, 21, 25, 104, 103 của các Bản
trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có ngôi nhà bê tông (phủ thờ) do
bà Võ Hồng S quản lý;
2.4.6. Công nhận cho bà Võ Hồng S được quyền sử dụng 76,4 m
2
thuộc
Thửa đất số 1542 (được xác định tại các điểm: 32, 33, 130, 129 của các Bản
trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có ngôi nhà bê tông của bà Võ
Hồng S;
2.4.7. Công nhận cho bà Võ Thị Cẩm H
5
được quyền sử dụng 75,4 m
2
thuộc Thửa đất số 1542 (được xác định tại các điểm: 34, 38, 132, 131 của các
Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có ngôi nhà bê tông của bà
Võ Thị Cẩm H
5
;
2.4.8. Công nhận cho ông Võ Văn G được quyền sử dụng 88,7 m
2
thuộc
Thửa đất số 1542 (được xác định tại các điểm: 39, 40, 41, 42, 94, 95, 93, 92,
27
134, 133 của các Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có ngôi nhà
bê tông của bà Võ Thị Cẩm H
5
;
2.4.9. Công nhận cho anh Võ Ngọc T
7
được quyền sử dụng 57,2 m
2
thuộc
Thửa đất số 1542 (được xác định tại các điểm: 46, 47, 97, 96 của các Bản trích
đo hiện trạng khu đất đính kèm), trên đất có ngôi nhà gỗ của anh Võ Ngọc T
7
;
2.4.10. Công nhận cho bà Võ Thị Xuân M được quyền sử dụng diện tích
92,8 m
2
, diện tích 34,3 m
2
thuộc Thửa đất số 1542 (được xác định tại các điểm:
99, 98, 57, 56, 55 và các điểm: 54, 55, 56, 50, 51, 52, 53 của các Bản trích đo
hiện trạng khu đất đính kèm) và 0,3 m
2
thuộc Thửa đất số 1549 (được xác định
tại các điểm: 52, 135, 136 của các Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm),
trên đất có ngôi nhà gỗ, mái che của bà Võ Thị Xuân M;
2.4.11. Công nhận diện tích 620,7 m
2
tại các điểm M7, 148, 154, M25,
M26, 149, 150, M20, M21, M22, M1, M2, 146, 145, 144, 143, 142, 141, 140,
139, 138, 137, 52, M7 của các Bản trích đo hiện trạng khu đất đính kèm, là lối đi
chung của gia đình các đương sự: Võ Hồng S, Võ Thị Đ, Võ Văn N
1
, Võ Văn G,
Võ Thị Kim Q, Võ Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng
C
1
và Võ Ngọc T
10
(do bà Nguyễn Thị Kim T
9
và anh Võ Ngọc Q
1
kế thừa);
Các diện tích đất nêu tại các tiểu mục 2.4.1 đến 2.4.11 trên được xác định
theo Bản trích đo hiện trạng khu đất do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đo đạc
Nhà đất Hưng Phú đo vẽ ngày 04/3/2022 và được Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh An Giang duyệt ngày 09/3/2022 (bút lục số 2127) và Bản trích đo hiện
trạng khu đất của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đo đạc Nhà đất Hưng Phú ngày
31/5/2023 (bút lục số 1819) đính kèm theo bản án.
Đối với các phần diện tích do các đương sự đang quản lý sử dụng thuộc
phần đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thuộc mương
nước do Nhà nước quản lý nên không thuộc phạm vi giải quyết trong vụ án này.
3. Công nhận Thửa đất số 1548, diện tích 2.419 m
2
, Tờ bản đồ số 01
phường Bình Đức và Thửa đất số 221, diện tích 44 m
2
, loại đất ODT, Tờ bản đồ
số 22, phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang đều do bà Võ
Thị Kim Q đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN
02138 QSDĐ/aA cấp ngày 31/8/1992 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BK 614586, số vào sổ cấp GCN: CH02009 cấp ngày 26/9/2012 thuộc quyền sử
dụng hợp pháp của bà Võ Thị Kim Q;
4. Công nhận Thửa đất số 277, diện tích 350,3 m
2
và Thửa đất số 277,
diện tích 350,3 m
2
cùng Tờ bản đồ số 33 phường Bình Khánh; Các thửa đất
gồm: Thửa đất số 1542, diện tích 740 m
2
, LNK; Thửa đất số 1544, diện tích 594
m
2
, 2L; Thửa đất số 1545, diện tích 486 m
2
, 2L; Thửa đất số 1546, diện tích 900
m
2
, 2L; Thửa đất số 1547, diện tích 435 m
2
, 2L; Thửa đất số 1568, diện tích
2.385 m
2
, 2L; Thửa đất số 1554, diện tích 460 m
2
, Ao; Thửa đất số 1549, diện
tích 7.660 m
2
, 2L; Thửa đất số 1541, diện tích 284 m
2
, LNK cùng Tờ bản đồ số
01 phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang do bà Võ Thị Đ
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 357724, số vào sổ cấp
28
GCN: H.04693/mA cấp ngày 28/4/2008, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AM 357724, số vào sổ cấp GCN: H.04693/mA cấp ngày 28/4/2008, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN số 01950 QSDĐ/aA cấp ngày
24/7/1991 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 386639, số vào sổ cấp
GCN: 01949 QSDĐ/aA cấp ngày 10/9/2002 là thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của bà Võ Thị Đ (Trừ các phần diện tích đã nêu tại các tiểu mục 2.4.1 đến 2.4.11
phần quyết định của Bản án này).
5. Công nhận Thửa đất số 1555, diện tích 399 m
2
và Thửa đất số 1556,
diện tích 595 m
2
cùng Tờ bản đồ số 01 phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang do anh Lê T
13
và chị Võ Thị H
8
đứng tên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN H00600aA cấp ngày 08/8/2006 và
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN H00599aA cấp ngày
08/8/2006 thuộc quyền sử dụng hợp pháp của anh Lê T
13
và chị Võ Thị H
8
;
6. Công nhận Thửa đất số 142, diện tích 3.100 m
2
, Tờ bản đồ số 86,
phường Bình Đức do bà Đặng Thị T
12
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CC 742718, số vào sổ cấp GCN: CH06149 cấp ngày 24/02/2016, đã cập
nhật sang tên cho ông Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị N
5
ngày 05/11/2020 là thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của ông Vương Tấn D
1
, bà Phan Thị N
5
;
7. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất
đã được công nhận cho mình tại quyết định của bản án này, theo quy định của
pháp luật.
8. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
9. Chi phí tố tụng là 32.743.000 đồng (Ba mươi ha triệu bảy trăm bốn
mươi ba ngàn đồng) (Bà Võ Hồng S đã thanh toán đủ).
Buộc các đương sự: Võ Thị Đ, Võ Thị Kim Q, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ
Kim H
2
, Võ Thị Xuân M, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Hồng C
1
và Võ Ngọc T
10
(do bà Nguyễn Thị Kim T
9
, anh Võ Ngọc Q
1
kế thừa), mỗi người phải nộp
3.274.300 đồng (Ba triệu hai trăm bảy mươi bốn ngàn ba trăm đồng) để hoàn
trả cho bà Võ Hồng S. Bà Võ Hồng S tự chịu 3.274.300 đồng (Ba triệu hai trăm
bảy mươi bốn ngàn ba trăm đồng).
10. Án phí:
10.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Các đương sự: Võ Hồng S, Võ Thị Đ, Võ Văn N
1
, Võ Văn G, Võ Ngọc
T
10
(P
2
) được miễn án phí dân sự sơ thẩm;
29
Hoàn trả cho bà Võ Hồng S tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.793.553 đồng
(Tám triệu bảy trăm chín mươi ba ngàn năm trăm năm mươi ba đồng) theo Biên
lai thu tiền số 0009433 ngày 03/11/2015 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Long Xuyên.
Hoàn trả cho bà Võ Thị Đ tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.959.000 đồng
(Bốn triệu chín trăm năm mươi chín ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số
0009601 ngày 20/4/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long
Xuyên.
- Buộc các đương sự: Võ Kim H
2
, Võ Thị Cẩm H
5
(C), Võ Thị Xuân M,
Võ Thị Hồng C
1
phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 4.345.300 đồng (Bốn triệu ba
trăm bốn mươi lăm ngàn ba trăm đồng)/người.
- Buộc bà Võ Thị Kim Q phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 4.345.300 đồng
+ 1.800.000 đồng = 6.145.300 đồng (Sáu triệu một trăm bốn mươi lăm ngàn ba
trăm đồng);
10.2. Các đương sự có kháng cáo đều không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm;
- Hoàn trả cho bà Võ Thị Kim Q tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000369 ngày 11/8/2023 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Hoàn trả cho bà Võ Thị Xuân M
5
(H
13
) tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000371 ngày
14/8/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Hoàn trả cho bà Võ Thị Hồng C
1
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000375 ngày 14/8/2023 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Hoàn trả cho bà Võ Kim H
2
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000373 ngày 14/8/2023 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Hoàn trả cho bà Võ Thị Cẩm H
5
(C) tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0000374 ngày 14/8/2023 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Hoàn trả cho ông Võ Ngọc T
10
(do bà Nguyễn Thị Kim T
9
, anh Võ Ngọc
Q
1
kế thừa) tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo
Biên lai thu tiền số 0000372 ngày 14/8/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
An Giang;
11. Quyết định của Bản án sơ thẩm về bác yêu cầu phản tố của bà Võ Thị
Đ đòi bà Võ Hồng S bồi thường tiền gây thiệt hại vụ Đông Xuân là 35.000.000
đồng; về việc hủy Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
10/2015/QĐ-BPKCTT ngày 22/12/2015 và hủy Quyết định buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm số 09/2015/QĐ-BPBĐ ngày 21/12/2015 của Tòa án nhân dân
30
thành phố Long Xuyên, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
12. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án;
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
13. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- Cục THADS tỉnh An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, NTHN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Công
Các Thẩm phán Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vương Minh Tâm Ngô Mạnh Cường Phạm Văn Công
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 610/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm