Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 53/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T có yêu cầu địa phương hòa giải nhưng không thành, vì vậy ông T khởi kiện yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 2.845m2 tọa lạc tại ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau theo quy định pháp luật.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 53/2025/DS-PT
Ngày 12 02 2025
V/v chia di sản thừa kế là quyền
s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Văn Điện Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 02 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 476/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 11
năm 2024 về việc tranh chấp chia di sản thừa kế là quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thm s: 327/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 357/2024/QĐ-PT ngày 25
tháng 11 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phm T, sinh năm 1954 (mặt);
Địa ch cư trú: p B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- B đơn:
1. Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1956 (Có mặt);
2.Trương Thị N, sinh năm 1958 (Có đơn yêu cầu xét x vng mt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca ông Nguyễn Văn K: Ông Nguyn
Văn N1, là Luật sư của Văn phòng L3 - thuc Đoàn Luật sư tỉnh C (Có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Hoàng N2, sinh năm 1951 (Vắng mặt);
2. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1953 (Vắng mặt);
Cùng địa ch cư trú: Ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
3. Bà Nguyn Hng T1, sinh năm 1959 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: p C, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
4. Bà Nguyn Tuyết L, sinh năm 1962 (Vắng mặt);
5. Ông Nguyễn Văn T2 (Vắng mặt);
6. Ông Nguyễn Hoàng A (Vắng mặt);
7. Bà Nguyễn Yến H (Vắng mặt);
8. Ông Nguyễn Văn H1 (Vắng mặt);
Cùng địa ch cư trú: Ấp X, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
9. Bà Nguyễn Thị H2 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: p L, xã A, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (vng mt).
10. Ông Phạm Minh T3 (Vắng mặt);
11. Bà Phm Th N3, sinh năm 1967 (Vắng mặt);
12. Bà Nguyn Hng V, sinh năm 1966 (Vắng mặt);
13. Anh Phm Minh S1, sinh năm 1993 (Vắng mặt)
14. Anh Phạm Tuấn V1, sinh năm 1996 (Vắng mặt);
Cùng địa ch cư trú: Ấp X, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
15. Ch Phm Xuân T7, sinh năm 1992 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: p T, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn K và bà Trương Thị N, là b đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Phạm T trình bày:
Ông ngoại của ông T tên Nguyn Thin L1 có hai vợ: Người v th nht tên
Tăng Thị S2, ông L1 vi bà S2 có 03 người con gm: Bà Nguyn Th T4 ã chết),
ông Nguyễn Văn T5 ã chết), Nguyn Th T6 (là m của ông T, đã chết).
Người v th hai tên Võ Th L2, ông L1 với L2 06 người con gm: Ông
Nguyn Hoàng N2, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn B ã chết), Nguyễn
Hồng T1, ông Nguyễn Văn K, bà Nguyn Tuyết L.
Lúc còn sống ông L1 với S2 tạo lập đưc phần đất din tích 2.845m
2
,
tọa lạc tại ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau, nhưng chưa được cp giy chng
nhn quyn s dụng đất.
Tăng Th S2 chết ngày 08/6/1993, ông Nguyễn Thiện L1 chết ngày
01/6/1998, ThL2 chết ngày 02/9/2013, khi chết không để lại di chúc. Năm
2023, v chng ông K trao đổi vi ông N2, ông S, bà T1 và bà L đồng ý để cho
v chng ông K đứng tên làm giy chng nhn quyn s dụng đối vi phần đt
ông L1 S2 để li, sau khi làm giy xong s phân chia li cho ông T ½ diện
tích, vì ông T th cúng bà Tăng Thị S2. Vic v chng ông K làm giy chng nhn
quyn s dụng đất thì ông T không hay; sau khi vợ chồng ông K đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất thì không thc hin vic phân chia phần đất cho
ông T như đã trao đổi. Ông T có yêu cầu địa phương hòa giải nhưng không thành,
vì vậy ông T khởi kiện yêu cầu chia tha kế phần đất din tích 2.845m
2
tọa lạc tại
ấp B, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau theo quy định pháp lut.
- Theo ông Nguyễn Văn K trình bày:
Ông Nguyễn Văn K không đồng ý vi yêu cầu khởi kiện của ông T phần
đất din tích 2.845m
2
tọa lạc tại ấp B, H, thành phố C, tỉnh Mau nguồn
gốc của cha mẹ ông ông Nguyễn Thiện L1 Thị L2 tạo lập trước năm
1975, ch không phi ca ông Nguyn Thin L1 Tăng Thị S2 như ông T
trình bày. Từ khi tạo lập phần đất này thì cha mông quản sử dụng đến năm
1995 tng cho li v chng ông, v chồng ông đăng kê khai quản sử dụng,
đến năm 2023 được y ban nhân dân thành ph C cp giy chng nhn quyn s
dụng đất din tích 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p B,
H, thành ph C, tnh Mau, việc đăng cấp quyn s dụng đất cho v chng
ông là hợp pháp, đúng theo quy định pháp lut.
T khi được cha m tặng cho đất, được cp giy chng nhn quyn s dng,
v chng ông s dng ổn định liên tc không tranh chp với ai, cũng không ai
ngăn cản hoặc đòi lại đất để chia tha kế. Ông T yêu cầu chia thừa kế phần đất này
nhưng ông T không tài liu, chng c chứng minh đây là di sản tha kế, trong
khi đây là tài sản thuc quyn s dng ca v chng ông, vic ông T khi kin yêu
cu chia tha kế là không có cơ sở nên ông không đồng ý với yêu cầu của ông T.
- Theo bà Trương Thị N trình bày:
Trương Thị N ông Nguyễn Văn K v chng, N thng nht vi
li trình bày của ông K về nguồn gốc đất quá trình quản sử dụng đất. N
không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông T.
- Theo ông Nguyn Hoàng N2, ông Phm Minh T3, Phm Th N3, ông
Nguyễn Văn T2, ông Nguyn Hoàng A và bà Nguyn Hng V trình bày:
Ngun gc phần đất tranh chp gia ông T với ông K, N trước đây là của
ông Nguyn Thin L1 ng Thị S2. Do đất không giy t, ông L1 bà
S2 chết không đ lại di chúc, con cháu đông, nên các anh, em, chú thng nht
để ông K đứng ra làm giy chng nhn quyn s dng đất, sau khi làm giấy chng
nhn quyn s dng đất xong giấy sẽ chia lại cho ông T ½ diện tích, ông T th
cúng S2 t trước đến nay. Nhưng khi được cp giy chng nhn quyn s dng
đất thì ông K không thc hiện chia đt cho ông T nên xảy ra tranh chấp yêu cu
phân chia tha kế. Nếu được phân chia tha kế, ông Nguyn Hoàng N2, ông Phm
Minh T3, Phm Th N3, ông Nguyễn Văn T2, ông Nguyn Hoàng A
Nguyn Hng V đng ý nhận giao lại cho ông T ng, ngoài ra không ý kiến
gì khác.
- Theo ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ông Nguyễn Văn S anh rut ông Nguyễn Văn K, con ông Nguyn
Thin L1 Th L2. Theo ông đưc biết phần đất tranh chấp trước đây do
ông L1 và L2 to lp. Ông L1 và L2 chết không để li di chúc, do khi còn
sống ông K là người nuôi dưỡng nên tiếp tc giao cho ông K qun lý s dụng. Đến
năm 2023, ông K làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông
vào biên bản xác minh nguồn gốc đất, t chi nhn phn di sn tha kế đồng ý
cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông K. Nay ông vn gi nguyên ý kiến
giao phần đất này cho ông K qun lý sử dụng, trường hp Tòa án chia thừa kế thì
ông đồng ý nhn giao lại cho ông K ởng. Đối vi yêu cu khởi kiện của ông
T thì ông không đồng ý.
- Theo bà Nguyễn Hồng T1, bà Nguyễn Tuyết L trình bày:
Nguyễn Hồng T1 Nguyễn Tuyết L là con ông Nguyễn Thiện L1
Võ Thị L2, bà L2 là vợ sau của ông L1.
Ngun gc phần đt tranh chp gia ông T với ông K, N trước đây là của
ông L1 và v trước là bà Tăng Thị S2 tạo lập, đất chưa có giy t nên t trước đến
nay không ai s dụng canh tác trên đất.
Năm 1950, ông L1 có vợ hai là bà Thị L2, ông L1 và bà L2 tạo lập chỗ ở
mới sống tại ấp B, H, thành phố C. Năm 1998, ông L1 chết không đ li di
chúc. Do phần đt ông L1 và v trước bà Tăng Thị S2 to lập nhưng chưa được
cp giy t nên anh em hp li thng nht cho ông Nguyễn Văn K v
Trương Thị N đng ra làm giấy, khi đó ông K bà N ha s chia li cho ông T ½
diện tích đất để th cúng bà Tăng Thị S2.
Năm 2023, ông K và bà N làm giy chng nhn quyn s dụng đất theo tha
kế, nhưng từ khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đến nay ông K
N không thc hin chia li cho ông T theo lời đã hứa lập hợp đồng để
chuyn tên sang cho con ông K và bà N thì bị ngăn cản.
Khi ông K N làm giy chng nhn quyn s dụng đất không để ngun
gốc đt ca bà Tăng Thị S2 mà để ngun gốc đt ca bà Th L2không đúng,
ông K không chia cho ông T là người đã nuôi dưỡng và th cúng bà Tăng Thị S2
không phù hp, trái vi vi s tin tưởng ca anh em, dòng họ đã bàn bạc thống
nhất trước đó. Nay bà Nguyễn Hồng T1 và bà Nguyễn Tuyết L thống nhất chia cho
ông T ½ diện tích đất 2.845m
2
tọa lạc tại ấp B, H, thành phố C, tỉnh Mau.
Riêng đối vi phn tha kế ca bà T1 và bà L thì bà T1 và bà L từ chối nhận.
- Theo bà Nguyễn Yến H trình bày:
Nguyn Yến H xác định không liên quan gì đến v kin nên t chi làm
vic vi Tòa án, từ chối nhận văn bản t tụng khước t tham gia t tng ti v
án.
- Theo ông Nguyễn Văn H1 trình bày:
Phần đất tranh chp tha kế giữa ông T với ông K, N thì ông không yêu
cầu gì, ông từ chối nhận phần di sản thừa kế nêu trên.
- Theo bà Nguyễn Thị H2 trình bày:
Nguyn Th H2 là con ca ông Nguyễn Văn T5 ch con vi ông
T. V ngun gc phần đất tranh chấp giữa ông T với ông K, N thì không
đưc rõ vì khi đó bà còn nhỏ, đến khi ln thì bà lấy chồng về sinh sống tại ấp L, xã
A, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu cho đến nay. Vic ông T khi kin yêu cu chia tha kế
đối vi phần đất trên thì đồng ý, nếu bà được phân chia phn tha kế thì từ
chối nhận.
- Theo anh Phạm Minh S1 và anh Phạm Tuấn V1 trình bày:
Anh Phm Minh S1 anh Phm Tun V1 con ông Phm Minh C
Nguyn Hng V. Ông C chết ngày 14/5/2021, hiện các anh đang sinh sống ng
vi V. Nay ông T khởi kiện yêu cu chia tha kế đối vi phần đt ta lc ti p
B, H, thành ph C, tnh Mau thì anh S1 và anh V1 thống nhất đối vi yêu
cu ca ông T; trường hợp các anh được phân chia tha kế đối vi phần đt này thì
các anh từ chối nhận.
- Theo chị Phạm Thị Xuân T7 trình bày:
Chị Phạm Thị Xuân T7 con ông Phm Minh C Nguyn Hng V.
Phần đất tranh chp gia ông T với ông K, N theo ch đưc biết ngun gc
ca ông Nguyn Thin L1 bà Tăng Thị S2. Ch đồng ý với yêu cầu khởi kiện
chia thừa kế của ông T; trường hp ch đưc phân chia tha kế đối vi phần đất
này thì chị từ chối nhận.
Ti bn án dân s thẩm s: 327/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
Di sn tha kế phần đt diện tích 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bản đồ s
20, ta lc ti p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau.
Chấp nhận yêu cầu của ông Phạm T, chia di sản thừa kế theo pháp luật.
Ông Phm T đưc nhn phần đất diện tích 1.570,5m
2
, thuộc một phần thửa
s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p B, H, thành ph C, tnh Mau, phần đt
đưc gii hn bi các mốc M1M2’M4’M5M6M7 theo bn biên tập “Trích đo hiện
trạng” ngày 11/9/2024 của Công ty trách nhim hu hn P.
Ông Nguyễn Văn K đưc nhn phần đt diện tích 1.274,5m
2
, thuc mt
phn tha s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau,
phần đất được gii hn bi các mốc M2’M2M3M4M4’ theo bản biên tập “Trích đo
hiện trạng” ngày 11/9/2024 của Công ty trách nhiệm hữu hạn P.
Buc ông Phm T nghĩa vụ hoàn tr chi phí san lp cho ông Nguyễn Văn
K và bà Trương Thị N s tin 66.243.000 đồng.
Buc ông Nguyễn Văn K nghĩa vụ hoàn tr cho ông Phm T chi phí đo
đạc, định giá s tiền 7.692.000 đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 02/10/2024, ông Nguyễn Văn K Trương Th N đơn kháng
cáo, yêu cầu sa bản án sơ thẩm, không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
ông Phạm Thuần .
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Văn K giữ nguyên kháng cáo, bà
Trương Thị N vng mt và có đơn yêu cầu xét x vng mt.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Luật sư N1 phát biu: Ngun gốc đất là do ông L1 và bà L2 to lập, đến năm
1995 ông L1 tng cho li ông K, ông K đứng tên mục năm 2009. Năm 2003,
ông K chuyển nhượng cho Hunh Th X phần đất ngang 09m, dài 12m nhưng
không ai ngăn cn, tranh chấp. Đến m 2022 ông K đăng kê khai cp giy
chng nhn quyn s dụng đất được cấp năm 2023, nên phần đất không còn
di sản thừa kế như ông T yêu cu. T năm 1995 ông K người qun lý đất, sau
khi được cp quyn s dụng đất thì ông K đã san lấp mặt bằng. Tại biên bản xác
minh nguồn gốc đt ông T tên nguồn gốc đất do ông L1, L2 to lp.
Trong v án có mt s người liên quan không yêu cầu độc lp, không np tm
ứng án phí nhưng án thẩm chia tha kế giao cho ông T ng là không phù
hợp. Do đó, kiến ngh Hội đồng xét x cp nhn kháng cáo ca ông K, sa bn án
sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T.
Ông K phát biểu: Thống nhất ý kiến tranh luận của Luật sư N1 nhưng bổ
sung thêm: Năm 2003 ông chuyển nhượng cho Hunh Th X phần đất ngang
09m, dài 12m, các anh, ch, em thng nht tên đng ý cho ông chuyn
nhượng.
Ông T phát biu: Không tài liu chng c nào chng minh phần đất do
ông L1 và bà L2 to lp và tng cho ông K; yêu cu gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut Tố tụng
dân sự, không chấp nhận kháng o của ông Nguyễn Văn K Trương Thị N,
giữ nguyên bn án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn K và bà Trương Thị N, Hội đồng xét xử
xét thấy:
[1] Quá trình giải quyết vụ án các đương s đều xác đnh ông Nguyn Thin
L1 hai vợ, người v th nht tên Tăng Thị S2 người v th hai tên Th
L2.
[2] V ngun gốc đt yêu cu phân chia tha kế theo ông T trình bày, khi
ông L1 sng chung vi S2, ông L1 và S2 to lập được phần đất theo đo
đạc thc tế din tích 2.845m
2
, tọa lạc tại ấp B, H, thành phố C, tỉnh Mau.
Đối vi ông K N cho rằng phần đất theo đo đc thc tế diện tích 2.845m
2
,
tọa lạc tại ấp B, H, thành phố C, tỉnh Cà Mau có nguồn gốc do ông L1 và bà L2
tạo lập đưc sau khi ông L1 và bà L2 chung sng vi nhau.
[3] Xét lời trình bày của các bên đương sự v ngun gốc đất, thấy rằng:
[3.1] Sinh thời ông Nguyn Thin L1 hai v thc tế, điều này đã đưc
các đương sự cùng tha nhn, c th người v th nht ca ông L1 tên Tăng Thị
S2, ông L1 vi S2 03 người con gm: Nguyn Th T4, ông Nguyễn n
T5, Nguyn Th T6 (là m của ông T); người v th hai ca ông L1 tên Th
L2, ông L1 với L2 06 người con gm: Ông Nguyn Hoàng N2, ông Nguyn
Văn S, ông Nguyễn Văn B, bà Nguyn Tuyết T8, ông Nguyễn Văn K, Nguyn
Tuyết L.
[3.2] Tại đơn trình bày ý kiến ngày 30/8/2024 của ông Nguyễn Hoàng N2 (là
con ông L1 L2), ông Phm Minh T3 Phm Th N3 (là các con T6),
Nguyn Hng V (là v ông C, con T6), ông Nguyễn Văn T2 ông Nguyn
Hoàng A (là các con ông T5); Văn bn trình bày ý kiến ngày 30/8/2024 của
Nguyễn Hồng T1 Nguyễn Tuyết L (là con ông L1 L2); Bn t khai
ngày 04/9/2024 ca ch Phm Th Xuân T7 (là con ông C, cháu T6), đều xác
định ngun gc phần đt tranh chấp thừa kế giữa ông T với ông K N diện
tích là 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p B, xã H, thành ph
C, tnh Cà Mau ngun gc do ông L1bà S2 to lập được trong thi gian ông
L1 S2 chung sống với nhau. Lời trình bày của các đương sự nêu trên phù
hp vi trình bày của ông K tại Văn bn trình bày ý kiến ngày 03/01/2024, thừa
nhận nguồn gốc phần đất tranh chp tha kế do ông L1S2 tạo lập.
[3.3] Đối vi ông Nguyễn Văn S trình bày không xác định được ngun gc
phần đất do ông L1 S2 hay ông L1 và bà L2 to lp. Đối vi Nguyn Yến
H, ông Nguyễn Văn H1 và bà Nguyn Th H2 (là các con ông T5), anh Phạm Minh
S1 anh Phạm Tuấn V1 (là các con ông C, cháu T6) văn bn trình bày ý
kiến về yêu cầu tranh chấp thừa kế giữa ông T với ông K N, các đương sự
cũng không phản đối ý kiến của ông T cho rng phần đất tranh chp tha kế diện
tích 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bản đồ số 20, tọa lạc tại ấp B, xã H, thành phố C,
tỉnh Cà Mau nguồn gốc do ông L1 và bà S2 tạo lập.
[3.4] Mặc khác, ông Nguyn Hoàng N2, ông Phm Minh T3, Phm Th
N3, ông Nguyễn Văn T2, ông Nguyn Hoàng A, Nguyn Hng V, Nguyễn
Hồng T1, Nguyễn Tuyết L còn trình bày do đất không giy t, khi ông L1
chết không để li di chúc, con cháu đông, nên anh, em, cô, chú thng nhất đ ông
K đứng ra làm giy chng nhn quyn s dng khai ngun gốc đất do ông L1
L2 to lập để thun tin làm giy chng nhn, sau khi làm xong s chia li
cho ông T ½ diện tích, vì ông T th cúng bà S2 t trước đến nay.
[3.5] Đồng thi, ti biên bản hgiải ngày 28/11/2023 của ấp B, H, ông
K trình bày: Phần đất của ông để li, hp lại thân tộc lấy ý kiến thống nhất cho
ông T không biết bao nhiêu mét. Tại biên bản hoà giải của p B, H ngày
09/01/2024, ông K đồng ý chia cho ông T phần đt ngang 08m phn tam giác;
ông T không đồng ý, mà yêu cầu chia 10m. Tại biên bản hgiải ngày 17/6/2024
của Ủy ban nhân dân H, ông K đồng ý chia cho ông T phần đt ngang 06m, dài
53,65m và góc xéo cp l xi măng 04m; ông T không đồng ý.
[3.5] Hơn na, ti phiên toà phúc thm ông K còn trình bày năm 2003 ông
chuyển nhượng cho bà Hunh Th X phần đất ngang 09 m, dài 72m; khi chuyn
nhưng có các anh, ch, em ca ông ký tên đồng ý cho ông chuyển nhượng. Vấn đề
đặt ra, nếu phần đất ông L1 L2 đã tặng cho ông K tnăm 1995 như ông K
trình bày thì ông K sẽ quyền định đoạt chuyển nhượng cho người khác, nhưng
sao khi ông K chuyển nhượng cho X thì phải các anh, chị, em của ông K
tên đồng ý cho chuyn nhượng. Điều này chng minh, thời điểm này phần đt
vn còn di sản thừa kế, nên việc ông K trình bày phần đất ông được ông L1
L2 tng cho t năm 1995 là chưa có cơ sở.
[3.6] Đối vi trình bày của ông K Luật cho rằng phần đất ông K đã
đứng tên S mc t năm 2009; tuy nhiên, vic ông K đứng tên S mc ch
đưc nêu trong biên bn xác minh v ngun gốc đất khi lp th tc h để cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông K đứng n, nhưng h cũng không
th hin S mục như trong biên bản xác minh ngun gc đất đã nêu. Hơn
na, S mục kê cũng chưa phải là căn cứ pháp lý để xác định v quyn s dụng đất
ca ông K đối vi phần đất nêu trên.
[3.7] T những sở trên, xét thấy lời trình bày của ông T v ngun gc
phần đt tranh chp tha kế diện tích đo đc thc tế 2.845m
2
, thuc tha s 48,
t bản đồ s 20, ta lc ti p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau do ông L1
S2 to lập căn c. Vì vậy nội dung biên bản xác minh nguồn gốc đất, phiếu
ly ý kiến khu dân cư v ngun gốc đất do y ban nhân dân xã H, thành phố C
thực hiện có ti h sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đất s DI 364681 ngày
31/3/2023 cho ông Nguyễn n K Trương Thị N th hin ngun gốc đất do
ông L1 L2 to lập chưa đúng với thực tế, do ông K N cố tình khai
không đúng về ngun gốc đất đ thun tin khi lp h sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Do đó, Toà án cấp thẩm xác định phần đất tranh chp theo
đo đc thc tế din tích 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p
B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau là di sản thừa kế của ông L1 để li và phân chia
cho ông T được hưởng diện tích 1.570,5m
2
; phân chia cho ông K được hưởng diện
tích 1.274,5m
2
như Bản án sơ thẩm xét x là có căn cứ.
[4] Từ phân ch trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông
Nguyễn Văn KTrương Thị N, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm ông Nguyễn Văn K và Trương Thị N đưc
min chịu án phí (được min d np).
[6] Các quyết định khác ca bn án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn K và bà Trương Thị N.
Giữ nguyên bn án dân s thẩm s: 327/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Thuần .
Xác định phần đất theo đo đạc diện tích 2.845m
2
, thuc tha s 48, t bn
đồ s 20, ta lc ti p B, xã H, thành ph C, tnh Cà Mau là di sn tha kế ca ông
Nguyn Thin L1 để li.
Phân chi cho ông Phm T đưc nhn phần đt diện tích 1.570,5m
2
, thuc
mt phn tha s 48, t bản đồ s 20, ta lc ti p B, H, thành ph C, tnh
Mau, phần đất được gii hn bi các mốc M1M2’M4’M5M6M7 theo bn biên tp
“Trích đo hiện trạng” ngày 11/9/2024 của Công ty trách nhim hu hn P.
Phân chia cho ông Nguyễn Văn K đưc nhn phần đất diện tích 1.274,5m
2
,
thuc mt phn tha s 48, t bản đ s20, tọa lạc tại ấp B, H, thành phố C,
tỉnh Cà Mau, phần đất được gii hn bi các mốc M2’M2M3M4M4’ theo bn biên
tập “Trích đo hiện trạng” ngày 11/9/2024 của Công ty trách nhim hu hn P.
(Có bản biên tập Trích đo hiện trạng” ngày 11/9/2024 của Công ty trách
nhim hu hn P kèm theo).
- Buc ông Phm T nghĩa vụ hoàn tr chi phí san lp cho ông Nguyn
Văn K và bà Trương Thị N s tiền 66.243.000 đồng.
- Buc ông Nguyễn Văn K nghĩa vụ hoàn tr cho ông Phm T chi phí đo
đạc, định giá s tiền 7.692.000 đồng.
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thanh toán xong các khoản tiền nêu trên thì phải trả thêm
khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut
dân s tương ứng vi s tin và thi gian chm thi hành.
- Án phí dân s thẩm: Ông T, ông K, bà N đưc min chu án phí.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông K và bà N đưc min chịu án phí.
Các quyết định khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh hiu
lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất