Bản án số 211/2024/DS-ST ngày 16/12/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 211/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 211/2024/DS-ST ngày 16/12/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 211/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 211/2024/DS-ST
Ngày: 16-12-2024
"Tranh chấp phân chia di sản thừa kế"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Chiêu Hùng.
- Các Hội thẩm nhân dân:Ông Trịnh Văn Lộc
Bà Nguyễn Huỳnh Hoa
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hồng Nhi - Thư ký Tòa án nhân n thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu t
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 175/2022/TLST- DS ngày 31 tháng 10
năm 2022 về việc “Tranh chấp phân chia di sản thừa kế” theo Quyết định đưa v án
ra xét xử số: 266/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thạch Thị Ngọc Á, sinh năm 1995; Địa chỉ: ấp H, H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Nguyễn Minh H, sinh
năm 1975; Địa chỉ: Số B, ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
- Bị đơn: Bà Thạch Thị N, sinh năm 1984, Địa chỉ: khóm S, Phường B, thị
V, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Tăng Thị B, sinh năm 1955, Địa chỉ: khóm S, Phường B, thị V, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Tăng Thị B là ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1975; Địa chỉ: Số B, ấp C, xã H, huyện
C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
2/ Ông Kim Văn L, sinh năm 1974; Địa chỉ: khóm S, Phường B, thị xã V, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
2
3/ Ông Đền Sà L1, sinh năm 1985; Địa chỉ: Số nhà C, khóm C, Phường B, thị
xã V, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
4/ Sơn Thị L2, sinh năm 1983; Địa chỉ: Số nhà C, khóm C, Phường B, thị
xã V, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
5/ Thạch Thị Tha R, sinh năm 1987; Địa chỉ: Đ khóm S, Phường B, thị
V, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 27/7/2022 (BL01) của nguyên đơn Thạch Thị
Ngọc Á cũng như quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Minh H trình bày: Cha Thạch Thị Ngọc Á
ông Thạch L3, sinh năm 1944 (đã chết) và mẹ là bà Tăng Thị B, sinh năm 1955. Cha,
mẹ bà Á kết hôn với nhau năm 1980, khoảng năm 1986 cha Á đem vnhà một
gái khoảng 2 tuổi nói với mẹ Á xin đứa này về nuôi cho vui nhà vui cửa,
lúc này cha mbà Á chưa con, do đó mÁ đồng ý nuôi người con này
xem như con ruột trong gia đình và đặt tên Thạch Thị N. Đến năm 1987, cha mẹ bà Á
nhận thêm một người con nuôi nữa và đặt tên là Thạch Thị Tha R. Mãi đến năm 1989
cha mẹ Á mới sinh được một người con gái đầu lòng đặt tên là Thạch Thị N1
(Hiện) H1 và đến năm 1995 cha mẹ Á sinh Á. Như vậy, cha mÁ tổng
cộng 02 người con ruột 02 người con nuôi. Năm 2018, chị gái Á Thạch
Thị N1 (Hiện) H1 đã chết (lúc chết chưa chồng, con) năm 2003 Thạch Thị Tha
R cũng bỏ nhà đi từ đó đến nay không biết đi đâu. Đến năm 2021, cha Á là ông
Thạch L3 cũng đã chết do nhiễm bệnh Covid 19. Cha bà Á chết không để lại di chúc.
Lúc sinh thời cha mẹ Á tạo lập được tài sản chung gồm 03 thửa đất: Thửa thứ
nhất có diện tích khoảng 4.000m
2
, có vị trí tứ cận như sau: Phía Đông giáp: Kim P, L,
Thạch S; Phía Tây giáp: Sơn C, S, T. Phía Nam giáp: Thạch Sol . Phía Bắc giáp:
Đường Đ (đường nông thôn); Thửa thứ hai: diện tích khoảng 800m
2
, vị trí tứ
cận như sau: Phía Đông giáp Trần Thị Ú, Lâm Thị L4. Phía Tây giáp T. Phía Nam
giáp S. Phía Bắc giáp Thạch M; Thửa thứ ba: diện tích khoảng 2.800m
2
, vị trí
tử cận như sau: Phía Đông giáp Thạch S. Phía Tây giáp L, L. Phía Nam giáp: S. Phía
Bắc giáp Sơn K.
Tổng diện tích ba thửa đất này khoảng 7.600m
2
, ba thửa đất này đất cố
cựu của ông của Á để lại cho cha mẹ Á, cha mẹ Á canh tác từ trước đến
nay không tranh chấp với ai. Nhưng 03 phần đất này từ trước đến nay cha, mÁ
chưa đăng cấp giấy CNQSDĐ nên không biết số thửa, tbản đvà diện tích cụ
thể từng thửa. Á cũng đã liên hệ cán bộ địa chính Phường 2 nhờ kiểm tra số thửa,
tờ bản đồ, diện tích nhưng cán bộ địa chính kiểm tra không thấy số thửa cũng như tờ
3
bản đồ, diện tích 03 thửa đất này mặc trên thực tế thì 03 thửa đất này nhưng
chưa thấy cập nhật những thông tin như đã nói trên. Vì vậy bà Á làm đơn nhờ
trưởng ban N2 xác nhận 03 thửa đất của cha mẹ bà Á trên thực tế tại địa phương. Sau
khi cha bà Á chết, chị bà Á là bà Thạch Thị N lấy 02 thửa đất là tài sản chung của cha
mẹ Á cho người khác thuê trồng hoa màu mà không thông qua ý kiến của bà Á và
mẹ Á. Á mẹ đã yêu cầu N nhiều lần không được lấy đất của cha mẹ cho
người khác thuê, nhưng N không chịu nghe mà còn thách thức Á. Á đã
đơn nhờ chính quyền địa phương giải quyết, nhưng N không đi.
Nay tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết chia thừa kế theo pháp luật tài sản của ông Thạch L3 chết không để lại
di chúc cho Á mẹ Á N, Tha R theo quy định pháp luật đối với 03
thửa đất theo kết quả đo đạc thực tế tại thửa 440, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy
thửa 198, tờ bản đồ số 29, diện tích 3.770,0m
2
; thửa 482, tbản đồ số 9 (bản đ
chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29) diện tích 1.563,3m
2
; thửa 484, tờ bản đồ số 9
(bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29) nêu trên với diện tích 906,9m
2
tài sản
trên đất, yêu cầu chia bằng hiện vật. Đối với kết quả định giá thì người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn thống nhất.
- Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Tăng Thị B ông Nguyễn Minh H trình bày: Tài sản chung của B với ông Thạch
L3, phân nữa tài sản của B, yêu cầu chia tài sản chung của ông Thạch L3, yêu
cầu nhận nhà và hưởng một suất thừa kế của ông Thạch L3.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho Thạch Thị N, ông Kim Văn L, ông Đền L1, Sơn Thị L2, Thạch Thị
Tha R, nhưng các đương sự không văn bản gửi đến Tòa án để trình bày ý kiến về
yêu cầu khởi kiện của Á. Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ N, ông L, ông L1,
L2, bà Tha R để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải nhưng bà N, ông L, ông L1, bà L2, bà Tha R vắng mặt không có lý do,
Tòa án đã ban hành thông báo cho N, ông L, ông L1, L2, Tha R biết kết quả
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ. Đồng thời, Tòa án ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử. N, ông L, ông L1, L2, Tha R ng đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa thẩm nhưng bà N, ông L,
ông L1, bà L2, bà Tha R vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh Châu phát biểu ý
kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
toà đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ vụ án đến tại
phiên a hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, người đại diện
4
theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tăng Thị B chấp hành
đúng pháp luật. Tuy nhiên sự chấp hành của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan còn lại chưa đúng pháp luật, chứng cứ được thu thập đầy đđảm bảo quyền lợi
hợp pháp cho các đương sự. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Thẩm phán xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp "Tranh chấp phân chia di sản thừa kế" đúng quy
định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về thẩm quyền thụ vụ
án: Thẩm phán xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thạch Thị Ngọc Á về việc yêu cầu chia di sản
thừa kế của ông Thạch L3 đlại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc thửa số 440, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 198, tờ bản đồ số 29) có
diện tích 3.770,0m
2
; Thửa số 482, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản
đồ số 29) có diện tích 1.563,3m
2
; Thửa số 484, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy tha
257, tờ bản đồ số 29) có diện tích 906,9m
2
cùng tọa lạc tại khóm S, Phường B, thị
V, tỉnh Sóc Trăng theo pháp luật và chia bằng giá trị.
Chia di sản thừa kế của của ông Thạch L3 theo pháp luật đối với giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc 03 thửa đất nêu trên tương ứng với ½ giá
trị 947.544.000 đồng thành 04 kphần bằng nhau cho Tăng Thị B, Thạch
Thị Ngọc Á, bà Thạch Thị N, Thạch Thị Tha R mỗi người được thừa hưởng một
kỷ phần tương ứng với số tiền 236.886.000 đồng. Riêng bà Tăng Thị B được nhận
thêm ½ tài sản chung 947.544.000 đồng. Tăng Thị B được toàn quyền quản lý,
sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thửa số 440, tờ bản đồ số 9 (bản
đồ chính quy thửa 198, tờ bản đồ số 29) diện tích 3.770,0m
2
; Thửa số 482, tờ bản
đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ số 29) có diện tích 1.563,3m
2
; Thửa số
484, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ số 29) có diện tích 906,9m
2
cùng tọa lạc tại Khóm S, Phường B, thị V, tỉnh Sóc Trăng phải nghĩa vụ
hoàn trả giá trị di sản thừa kế được phân chia cho các đồng thừa kế còn lại của ông
Thạch L3 cụ thể như sau: Hoàn trả cho Thạch Thị Ngọc Á, Thạch Thị N, bà
Thạch Thị Thà R1, mỗi kỷ phần tương ứng với số tiền 236.886.000 đồng. Do
Thạch Thị N, Thạch Thị Thà R1 hiện nay đã đi khỏi địa phương nên tạm giao kỷ
phần của bà Thạch Thị N, bà Thạch Thị Thà R1 cho bà Tăng Thị B quản lý.
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thạch Thị
Ngọc Á đối với bị đơn bà Thạch Thị N về phân chia di sản thừa kế bằng hiện vật. Về
án phí, chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
giải quyết theo qui định của pháp luật.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai
cho bị đơn Thạch Thị N; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim Văn L,
ông Đền L1, Sơn Thị L2, Thạch Thị Tha R nhưng các đương sự vắng mặt
không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng Dân sxét xử vắng mặt các đương snêu trên theo quy định
pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
phân chia di sản của người chết để lại nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh
chấp là “Tranh chấp phân chia di sản thừa kế” đúng quy định tại khoản 5 Điều 26
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa nguyên đơn b đơn
“Tranh chấp phân chia di sản thừa kế" theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự và tài sản tranh chấp tại Khóm S, Phường B, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng
nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án đúng
thẩm quyền.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 của Bộ luật
dân sự năm 2015 thì “…Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản 30 năm
đối với bất động sản, …, kể từ thời điểm mở thừa kế…” ông Thạch L3 chết năm 2021
đến năm 2022 Á đơn yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Thạch L3 vẫn còn
thời hiệu.
[5] Xét về hàng thừa kế, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở kết luận: Ông Thạch
L3 (đã chết) và Tăng Thị B quá trình chung sống 04 người con gồm 02 người
con nuôi và 02 người con ruột nên xác định người ở hàng thừa kế thứ nhất là bà ng
Thị B, Thạch Thị Ngọc Á, Thạch Thị N, Thạch Thị Ngọc H1 (đã chết), Thạch
Thị Tha R được quy định điểm a khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015.
[6] Về nội dung vụ án:
[6.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn Thạch Thị Ngọc Á yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết chia theo pháp luật tài sản của ông Thạch L3 và yêu cầu nhận hiện vật.
Theo biên bản thẩm định tài sản ngày 27/4/2023 tài sản thẩm định có số đo tứ
cận như sau:
* Thửa đất số 440, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 198, tờ bản đồ số
29) có số đo tứ cận như sau:
6
+ Hướng Đông giáp thửa 417 số đo 3,03m + 32,29m; giáp thửa 438 số
đo 39,10m, giáp thửa 439 có số đo 27,05m.
+ Hướng Tây giáp thửa 441 số đo 38,38m; giáp phần còn lại thửa 440
số đo 44,03m + 65,79m + 3,02m.
+ Hướng Nam giáp thửa 460 có số đo 64,15m.
+ Hướng Bắc giáp đường bê tông có số đo 20,48m.
Tổng diện tích 3.770,0m
2
(loại đất ODT 200m
2
; BHK 3.570m
2
)
+ Về tài sản trên đất: gồm 02 căn nhà: Căn nhà thứ nhất chiều ngang
4,65m, dài 8,8m tổng diện tích 40,9m
2
. Kết cấu: Nhà tường, vách tường, mái lợp tol
xi măng, đòn tay gỗ, cửa gỗ, nền lót gạch men, xây dựng năm 2020; căn nhà thứ hai
chiều ngang 4,4m, chiều dài 8,8m. Tổng diện tích 38,9m
2
. Kết cấu: mái lợp tol xi
măng, đòn tay kẽm, vách gạch ống, nền xi măng, cửa gỗ xây dựng năm 2018.
+ Về cây trồng trên đất: gồm 03 cây bồ đề loại A, 01 cây vú sữa loại B, 05 cây
bạch đàn loại A, 02 cây mít lại A, 01 cây cao loại C, 04 cây dừa loại A, 01 cây dừa
loại C, 02 cây tra loại A, 02 cây bạch đàn loại C, 01 cây ng loại A, 30 cay chuối
loại A.
* Thửa đất 482, tờ bản đồ 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29) số
đo tứ cận như sau.
+ Hướng Đông giáp thửa 460 có số đo 37,54m.
+ Hướng Tây giáp thửa 483 có số đo 43,30m.
+ Hướng Nam giáp thửa 484 có số đo 33,01m + 6,12m.
+ Hướng Bắc giáp thửa 459 có số đo 38,06m.
Tổng diện tích 1.563,3m
2
loại đất BHK.
- Về cây trồng trên đất: gồm 07 cây bạch đàn loại A.
* Thửa đất số 484, tờ bản đồ số 29 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29)
có số đo tứ cận như sau:
+ Hướng Đông giáp thửa 460 có số đo 27,04m.
+ Hướng Tây giáp phần còn lại thửa 484 có số đo 29,61m.
+ Hướng Nam giáp thửa 507 có số đo 31,31m.
+ Hướng Bắc giáp thửa 482 có số đo 31,01m.
Tổng diện tích 906,9m
2
loại đất BHK.
- Tài sản trên đất gồm: 01 đất diện tích ngang 7,8m, dài 12,3m, diện tích
mã đất 92,3m
2
; 03 cây tra loại A, 03 cây tra loại C, 02 cây tràm bông vàng loại A, 03
cây còng loại A, 01 bụi tre, 01 cây bạch đàn loại A, 01 cây dầu loại A, 01 cây sầu đâu
loại A, 01 cây gòn loại A.
[6.2] Xét thấy, về giá trị tài sản tranh chấp theo kết quả định giá của Công ty cổ
7
phần G.
- Thửa đất số 440, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 198, tờ bản đồ số 29)
diện tích 3.770,0m
2
x 371.438 đồng/m
2
= 1.400.321.922 đồng; căn nthứ nhất
giá trị 84.992.245 đồng; căn nhà thứ hai có giá trị 31.929.120 đồng; cây trồng trên đất
có giá trị 51.296.000 đồng.
- Thửa đất 482, tờ bản đồ 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29) diện tích
1.563,3m
2
x 100.700 đồng/m
2
= 157.423.550 đồng; cây trồng trên đất có giá trị
28.000.000 đồng.
- Thửa đất số 484, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29)
diện tích 906,9m
2
x 100.700 đồng/m
2
= 91.324.830 đồng; cây trồng trên đất có giá trị
49.800.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản: 1.895.088.000 đồng (một tỷ m trăm chín mươi lăm triệu
không trăm tám mươi tám nghìn đồng)
[6.3] Thấy rằng: Tài sản chung của ông Thạch L3 và bà Tăng Thị B có tổng giá
trị 1.895.088.000 đồng (một tỷ m trăm chín mươi lăm triệu không trăm m mươi
tám nghìn đồng), hiện nay B vẫn còn sống đang quản tài sản hiện nay
nguyên đơn Á, bđơn N, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tha R cũng
không có mặt ở khóm S, Phường B, thị xã V nguyên đơn yêu cầu phân chia di sản
thừa kế là 50% phần tài sản của ông Thạch L3 cha ruột nguyên đơn đã chết, không
phải chia hết tài sản chung. Do đó không thgiao hiện vật cho các con ông L3 quản
lý mà cần giao giá trị phần tài sản của ông L3.
Giá trị tài sản 1.895.088.000 đồng : 2 = 947.544.000 đồng; Như vậy giá tr
tài sản tranh chấp 947.544.000 đồng (chín trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm bốn
mươi bốn nghìn đồng) chia cho 4 kỷ phần bằng nhau, mỗi kỷ phần được nhận
236.886.000 đồng/01 kỷ phần được nhận.
Tài sản chung cần giao toàn bộ lại cho Tăng Thị B quản lý, định đoạt
B nghĩa vụ giao lại giá trị tài sản theo kỷ phần các đương sự được nhận. Đối
với Thạch Thị N và Thạch Thị Tha R hiện nay vắng mặt địa phương nên số
tiền bà N và bà R được nhận sẽ tạm giao cho B quản lý, khi N R yêu cầu
nhận số tiền nêu trên thì bà B có nghĩa vụ giao lại số tiền trên cho bà N và bà R.
Không chấp nhận nột phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn
Thạch Thị N về phân chia di sản thừa kế và yêu cầu nhận bằng hiện vật.
Đối với thửa đất số 440, hiện ông Kim Văn L thuê một phần đất để trồng hoa
màu, do Thạch Thị N cho thuê. Thửa đất số 484 hiện ông Đền L1 Sơn Thị
L2 thuê, do Thạch Thị N cho thuê. Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án B
trình bày: Trường hợp Tòa án chia di sản thừa kế của chồng chết không để lại di
8
chúc, như vậy đối với hai người đang thuê đất, nếu chưa hết hạn thì gia đình B sẽ
trả lại tiền thuê khi chưa đến hạn, tính ra còn thời hạn bao lâu thì quy ra tiền. Mặc
khác trong quá trình giải quyết ván ông Kim Văn L, ông Đền L1 Sơn Thị
L2 không ý kiến hay yêu cầu gì. Do đó, nếu sau này các đương sự tranh chấp
thì sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử đủ căn cứ để khẳng định tài
sản chung của bà Tăng Thị Bông Thạch L3 1.895.088.000đồng : 2 = 947.544.000
đồng; số tiền 947.544.000 đồng chia cho 4 kỷ phần bằng nhau, mỗi kỷ phần được
nhận 236.886.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
[8] Về chi phí tố tụng: Số tiền 30.754.000 đồng (ba mươi triệu bảy trăm m
mươi bốn nghìn đồng), đương sự phải chịu tương ứng với tỷ lệ di sản được thừa
hưởng.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn Thạch Thị Ngọc Á, bị đơn
Thạch Thị N, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thạch Thị Tha R phải chịu
án phí trên tài sản được nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 27, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tăng Thị B người cao tuổi nên được miễn án phí
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
[10] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của vị Kiểm sát viên là có cơ sở,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5; Khoản 5 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 147;
Điều 157; Điều 158; Điều 165; Điều 166; Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228;
Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 609, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651, 660 khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015;.
Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 12; Khoản 7 Điều 27; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thạch Thị Ngọc Á về
việc yêu cầu chia di sản thừa kế tài sản của ông Thạch L3 (chết ngày 21/8/2021)
9
theo pháp luật.
2. Giao tài sản chung cho Tăng Thị B được quyền quản định đoạt
gồm:
* Thửa đất số 440, tờ bản đồ số 9 (bản đồ chính quy thửa 198, tờ bản đồ số 29)
có số đo tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 417 có số đo 3,03m + 32,29m; giáp thửa 438 có số đo
39,10m, giáp thửa 439 có số đo 27,05m.
- Hướng Tây giáp thửa 441 số đo 38,38m; giáp phần còn lại thửa 440 số
đo 44,03m + 65,79m + 3,02m.
- Hướng Nam giáp thửa 460 có số đo 64,15m.
- Hướng Bắc giáp đường bê tông có số đo 20,48m.
Tổng diện tích 3.770,0m
2
(loại đất ODT 200m
2
; BHK 3.570m
2
)
- Về tài sản trên đất: gồm 02 căn nhà: Căn nhà thứ nhất có chiều ngang 4,65m,
dài 8,8m tổng diện tích 40,9m
2
. Kết cấu: Nhà tường, vách tường, mái lợp tol xi măng,
đòn tay gỗ, cửa gỗ, nền lót gạch men, xây dựng năm 2020; căn nhà thhai chiều
ngang 4,4m, chiều dài 8,8m. Tổng diện tích 38,9m
2
. Kết cấu: mái lợp tol xi măng,
đòn tay kẽm, vách gạch ống, nền xi măng, cửa gỗ xây dựng năm 2018.
- Về cây trồng trên đất: gồm 03 cây bồ đề loại A, 01 cây vú sữa loại B, 05 cây
bạch đàn loại A, 02 cây mít lại A, 01 cây cao loại C, 04 cây dừa loại A, 01 cây dừa
loại C, 02 cây tra loại A, 02 cây bạch đàn loại C, 01 cây còng loại A, 30 cay chuối
loại A.
* Thửa đất 482, tờ bản đồ 9 (bản đồ chính quy thửa 257, tờ bản đồ 29) có số đo
tứ cận như sau.
- Hướng Đông giáp thửa 460 có số đo 37,54m.
- Hướng Tây giáp thửa 483 có số đo 43,30m.
- Hướng Nam giáp thửa 484 có số đo 33,01m + 6,12m.
- Hướng Bắc giáp thửa 459 có số đo 38,06m.
Tổng diện tích 1.563,3m
2
loại đất BHK.
- Về cây trồng trên đất: gồm 07 cây bạch đàn loại A.
* Thửa đất số 484, tờ bản đồ s29 (bản đồ chính quy thửa 257, tbản đồ 29)
có số đo tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 460 có số đo 27,04m.
- Hướng Tây giáp phần còn lại thửa 484 có số đo 29,61m.
- Hướng Nam giáp thửa 507 có số đo 31,31m.
- Hướng Bắc giáp thửa 482 có số đo 31,01m.
Tổng diện tích 906,9m
2
loại đất BHK.
10
- Tài sản trên đất gồm: 01 đất diện tích ngang 7,8m, dài 12,3m, diện tích
mã đất 92,3m
2
; 03 cây tra loại A, 03 cây tra loại C, 02 cây tràm bông vàng loại A, 03
cây còng loại A, 01 bụi tre, 01 cây bạch đàn loại A, 01 cây dầu loại A, 01 cây sầu đâu
loại A, 01 cây gòn loại A.
Tài sản chung trị giá 1.895.088.000 đồng : 2 = 947.544.000 đồng; Như vậy giá
trị tài sản tranh chấp là 947.544.000 đồng (chín trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm
bốn mươi bốn nghìn đồng). Chia di sản của ông Thạch L3 thành 4 phần như sau: Kỷ
phần thừa kế của Tăng Thị B với số tiền 236.886.000 đồng; Kỷ phần thừa kế của
Thạch Thị Ngọc Á với số tiền 236.886.000 đồng; Kỷ phần thừa kế của Thạch
Thị N với số tiền 236.886.000 đồng; Kỷ phần thừa kế của bà Thạch Thị Tha R với số
tiền 236.886.000 đồng.
Buộc Tăng Thị B giao stiền 236.886.000 đồng cho Thạch Thị Ngọc Á; giao
số tiền 236.886.000 đồng cho Thạch Thị N; giao số tiền 236.886.000 đồng cho
Thạch Thị Tha R. Do Thạch Thị N Thạch Thị Tha R vắng địa phương nên
tạm giao số tiền nêu cho Tăng Thị B quản lý, khi N và Tha R yêu cầu thì
Tăng Thị B nghĩa vụ giao lại số tiền nêu trên cho bà N và bà Tha R.
(Vị trí, số đo tứ cận của phần đất được thể hiện cụ thể trong đồ kèm theo
bản án).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật Thạch Thị Ngọc Á, Thạch
Thị N, bà Thạch Thị Tha R có đơn yêu cầu thi hành án, thì hàng tháng bà Tăng Thị B
phải trả lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
3. Về chi phí tố tụng: Số tiền 30.754.000 đồng (ba mươi triệu bảy trăm năm
mươi bốn nghìn đồng). Bà Tăng Thị B phải chịu 7.688.500 đồng; Bà Thạch Thị Ngọc
Á phải chịu 7.688.500 đồng; Thạch Thị N phải chịu 7.688.500 đồng; Thạch
Thị Tha R phải chịu 7.688.500 đồng. Do Á đã nộp tạm ứng trước nên B, N,
bà Tha R phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền nêu trên bà Á.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn Thạch Thị Ngọc Á phải chịu 11.844.300 đồng (mười một
triệu tám trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm đồng) án phí dân sự có gngạch trên tài
sản được nhận. Á được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.700.000
đồng (năm triệu bảy trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0004461 ngày 31/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng, như vậy Á còn phải tiếp tục nộp 6.144.300 đồng (sáu triệu một trăm
bốn mươi bốn nghìn ba trăm đồng).
11
- Bị đơn Thạch Thị N phải chịu 11.844.300 đồng (mười một triệu tám trăm
bốn mươi bốn nghìn ba trăm đồng) án phí dân sự có giá ngạch trên tài sản được nhận.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thạch Thị Tha R phải chịu
11.844.300 đồng (mười một triệu tám trăm bốn ơi bốn nghìn ba trăm đồng)án phí
dân sự có giá ngạch trên tài sản được nhận.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tăng Thị B người cao tuổi nên
được miễn án phí.
5. Về quyền kháng cáo bản án: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên
xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại c
điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng KTNV&THA);
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Đương sự;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Chiêu Hùng
Tải về
Bản án số 211/2024/DS-ST Bản án số 211/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 211/2024/DS-ST Bản án số 211/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất