Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 55/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 55/2024/DS-ST
Ngày: 27-09-2024
V/v tranh chấp hợp đồng cố QSD đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Tám
2. Ông Phạm Hoàng Kiệt
- Thư phiên tòa: Thị Thuý Kiều Thư Tòa án nhân dân huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang tham gia phiên tòa: Không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án
dân sự thụ số: 78/2024/TLST-DS, ngày 25 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh
chấp hợp đồng cố quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
51/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024Quyết định hoãn phiên tòa
số 32/2024/QĐST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Võ Minh Đ, sinh năm 1959 (Có mặt).
Bà Lê Thị N, sinh năm 1967 (Vợ ông Đ Có mặt).
Địa chỉ: Ấp Cây B, xã Vĩnh H, huyện U Minh T1, tỉnh Kiên G.
2. Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1982 (Vắng mặt).
Bà Lâm Thị N1, sinh năm 1979 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp Cây B, xã Vĩnh H, huyện U Minh T1, tỉnh Kiên G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 31/5/2024 và các lời khai tại Tòa án nhân dân
huyện U Minh Thượng nguyên đơn ông Võ Minh Đ, bà Lê Thị N trình bày:
2
Ngày 16/01/2016 âm lịch ông Văn T, Lâm Thị N1 (Sau đây gọi tắt
ông T, N1) cố đất cho vợ chồng ông Minh Đ, Lê Thị N (Gọi tắt
ông Đ, N), diện tích 04 công đất, tọa lạc ấp Cây B, Vĩnh H, huyện U
Minh T1, tỉnh Kiên G, với giá 17 chỉ vàng 24k. Sau đó, vợ chồng ông Đ, N
không canh tác mà cho ông T, N1 thuê đất lại canh tác, với giá
10.000.000đ/năm. Ông T, N1 canh tác từ ngày 16/01/2016 âm lịch đến nay,
đồng thời vợ chồng ông T, bà N1 trả tiền thuê đất cho ông Đ, N mỗi năm
số tiền 10.000.000 đồng. Đối với phần tiền cho thuê đất các bên đã thỏa thuận
với nhau xong, không yêu cầu Tòa án xem xét.
Vợ chồng ông Đ, bà N yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng cố QSD đất giữa vợ
chồng ông, bà với ông T, bà N1 lập ngày 16/01/2016 âm lịch, buộc ông T, bà N1
trả lại cho ông, bà vàng cố đất 17 chỉ vàng 24k (Loại vàng 98%); hủy hợp
đồng cho thuê đất giữa vợ chồng ông Đ, N với ông T, N1 lập ngày
24/02/2016.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Lâm Thị N1 trình bày:
thống nhất với lời trình bày của vợ chồng ông Đ, N: Ngày
16/01/2016 âm lịch N1 ông T cố đất cho vợ chồng ông Đ, N diện
tích 04 công đất, tọa lạc ấp Cây B, Vĩnh H, huyện U Minh T1, tỉnh Kiên G,
với giá 17 chỉ vàng 24k. Sau đó, vợ chồng ông Đ, N không canh tác mà cho
ông T thuê đất lại canh tác, với giá 10.000.000đ/năm, ông T trả
tiền thuê cho vchồng ông Đ, N mỗi năm 10.000.000 đồng. Tuy nhiên, tiền
thuê đất giữa N1 ông T với vợ chồng ông Đ, N đã thỏa thuận xong,
N1 không yêu cầu Tòa án xem xét.
N1 đồng ý hủy hợp đồng cho thuê đất giữa vợ chồng ông Đ, N với
ông T, bà N1 lập ngày 24/02/2016 và hủy hợp đồng cố đất giữa vợ chồng ông Đ,
N với bà N1ông T lập ngày 16/01/2016 âm lịch. N1 đồng ý trả lại cho
vợ chồng ông Đ, N vàng cố đất 17 chỉ vàng 24k, với hình thức mỗi năm 1,5
chỉ vàng 24k, đến khi đủ 17 chỉ vàng 24k. Bắt đầu trả từ ngày 01/04/2025.
N cam kết tự chịu trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Đ, N 17 chỉ
vàng 24k, vì mọi quyết định trong gia đình đều do bà N1 quyết định. Mặc c
đất cho vợ chồng ông Đ, bà N là do ông T, bà N1 ký kết.
Bị đơn ông Võ Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
lý do nên kng có lời trình bày.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ông Đ, bà N yêu cầu Hội đồng xét xử (HĐXX) xem t hủy
hợp đồng cho thuê đất giữa vợ chồng ông Đ, bà N với ông T, N1 lập ngày
3
24/02/2016 hủy hợp đồng cố quyền sdụng đất giữa vợ chồng ông Đ, N
với N1, ông T lập ngày 16/01/2016 âm lịch. Buộc ông T, N1 trả cho ông
Đ, bà N vàng cố đất là 17 chỉ vàng 24k (Loại vàng 98%).
Ông Đ, N không đồng ý việc N1 ý kiến tự chịu trách nhiệm đối
với 17 chỉ vàng 24k, ông Đ, N yêu ông T N1 cùng trả cho ông,
17 chỉ vàng 24k, ông T, N1 ng lấy 17 chỉ vàng 24k của ông Đ, N
cả hai đều ký hợp đồng cố đất và giấy cho thuê đất.
Bị đơn bà N1 thống nhất hủy hợp đồng cho thuê đất giữa vợ chồng ông Đ,
N với ông T, N1 lập ngày 24/02/2016 hủy hợp đồng cố đất ngày
16/01/2016 âm lịch. Bà N1 đồng ý trả lại cho ông Đ, N vàng cố đất 17 ch
vàng 24k, với hình thức mỗi năm 03 (Ba) chỉ vàng 24k, đến khi đủ 17 chỉ vàng
24k. Đối với tiền thuê đất từ năm 2016 đến năm 2024 các bên đã thỏa thuận
xong, bà N1 không yêu cầu xem xét.
Số vàng 17 chỉ vàng 24k, bà N1 xin một mình trả cho vợ chồng ông Đ, bà
N. Bà N1, ông T cùng lấy 17 chỉ vàng 24k của ông Đ, bà N đem về một phần trả
nợ chung của vợ chồng, còn một phần chi tiêu chung trong gia đình. Do hiện
nay, vợ chồng N1, ông T đã ly hôn nên xin đứng ra trả 17 chỉ vàng 24k
cho vợ chồng ông Đ, bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông Đ,
N yêu cầu hủy hợp đồng cố quyền sử dụng đất ngày 16/01/2016 âm lịch
hợp đồng cho thuê đất lập ngày 24/02/2016 yêu cầu bà N1, ông T trả vàng cố
đất 17 chỉ ng 24k. Đây tranh chấp về giao dịch dân sự được quy định tại
khoản 3 Điều 26. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì vụ kiện này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Giao dịch thực hiện vào năm 2016, hợp đồng hai bên đang thực hiện
nội dung và hình thức phù hợp với quy định pháp luật, nên căn cứ điểm b khoản
1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015, áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải
quyết.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Võ Văn T đã được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặtkhông có yêu cầu phản tố. Căn cứ điểm
b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử
4
vắng mặt đối với bị đơn ông T.
[3]. Về nội dung tranh chấp: Nguyên đơn ông Đ, N với bị đơn N1
thống nhất ngày 16/01/2016 âm lịch bà N1 và ông T cố đất cho vợ chồng ông
Đ, N diện tích 04 công đất, tọa lạc ấp Cây B, Vĩnh H, huyện U Minh T1,
tỉnh Kiên G, với giá 17 chvàng 24k. Vợ chồng ông Đ, N cho N, ông T
thuê lại canh tác từ ngày 24/02/2016 đến ngày 24/02/2018. Khi hết hạn hợp
đồng ông T, bà N1 vẫn tiếp tục canh tác đất cho đến nay.
Ông T vắng mặt, không ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của
ông Đ, bà N. Theo các tài liệu chứng cứ của vợ chồng ông Đ, bà N giao nộp cho
Tòa án tờ cố đất ngày 16/01/2016 âm lịch; giấy thuê đất cho thuê lại đất
ngày 24/02/2016; lời thừa nhận của bà N1 trong quá trình giải quyết vụ án đủ cơ
sở để xác định vợ chồng ông Đ, bà N nhận cố đất của ông T, bà N1 vào ngày
16/01/2016 âm lịch. Hết thời hạn cố đất nhưng ông T, bà N1 không chuộc lại đất
nên vợ chồng ông Đ, bà N yêu cầu hủy hợp đồng cố quyền sử dụng đất, hủy hợp
đồng cho thuế đất yêu cầu ông T, N trả lại vàng cố đất 17 chỉ vàng 24k
có cơ sở.
[4]. Về hiệu lực của giao dịch: Tại phiên tòa các bên đương sự thống nhất
hủy hợp đồng cố đất lập ngày 16/01/2016 âm lịch hủy hợp đồng cho thuê đất
lập ngày 24/02/2016. Theo quy định tại Điều 166, Điều 167 Luật đất đai năm
2013, trong các quyền của người sử dụng đất không quy định về quyền cố
quyền sử dụng đất. Do đó, giao dịch cố quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Đ,
bà N với ông T, bà N là vô hiệu, do vi phạm điều cấm của luật được quy định tại
Điều 122, Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015. vậy, Hội đồng xét xử không
hủy hợp đồng cố đất theo sự thỏa thuận của các bên tuyên hiệu hợp đồng
cố đất ngày 16/01/2016 âm lịch theo quy định tại Điều 407 Bộ luật dân sự năm
2015. Do hợp đồng cố đất giữa vợ chồng ông Đ, bà N với ông T, bà N1 lập ngày
16/01/20216 âm lịch hiệu, nên dẫn theo hợp đồng cho thuê đất giữa vợ
chồng ông Đ, N với ông T, N1 lập ngày 24/02/2016 không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên.
[5]. Về hậu quả pháp : Hợp đồng dân sự hiệu không làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm hợp đồng
được xác lập, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận được quy định tại khoản 1, 2 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015.
Bà N1, ông T nhận của vợ chồng ông Đ, bà N 17 chỉ vàng 24k nên bà N1,
ông T nghĩa vụ trả lại cho vợ chồng ông Đ, N 17 chỉ vàng 24k. Trong quá
trình giải quyết vụ án N1 ý kiến tự chịu trách nhiệm trả vàng cố đất cho
5
ông Đ, N nhưng vchồng ông Đ, N không đồng ý yêu cầu ông T,
N1 cùng chịu trách nhiệm trả nợ.
Xét thấy, thời điểm lập hợp đồng cố đất, hợp đồng thuê đất ông T, bà N1
cùng thực hiện giao dịch ông, vẫn còn vợ chồng, giao dịch được xác lập
trong thời khôn nhân. Ngày 07/4/2022 thì ông T N1 ly hôn theo Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số
30/2022/QĐST-HN ngày 07/4/2024 của Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng. Theo quy định tại Điều 60 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì
quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau
khi ly hôn. Ngoài ra, tại phiên tòa N1 xác nhận bà N1 ông T cũng nhận
của vợ chồng ông Đ, N 17 chỉ vàng 24k đem về một phần để trả nợ, còn một
phần N1, ông T chi tiêu chung trong gia đình. vậy, ông T, N1 phải có
trách nhiệm liên đới trả lại cho ông Đ, bà N 17 chỉ vàng 24k (Loại vàng 98%).
N1 xin trả vợ chồng ông Đ, N mỗi năm 03 (Ba) chỉ vàng 24k, đến
khi đủ 17 chỉ vàng 24k nhưng ông Đ, N không đồng ý, XX nhận thấy:
Theo quy định tại mục 1, phần II, Thông liên tịch số 01/TTLT ngày
19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ tư
pháp Bộ tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản có quy định:
Tòa án không tự ấn định trong bản án, quyết định thời điểm hoặc thời hạn bên
nghĩa vụ thi hành”. Do đó, việc N1 xin trả nợ cho ông Đ, N với hình
thức mỗi năm trả 03 chỉ vàng 24k là không có cơ sở để HĐXX chấp nhận.
Sau khi lập hợp đồng cố đất vợ chồng ông Đ, N không nhận đất
cho bà N1, ông T thuê lại canh tác nên không làm phát sinh nghĩa vụ giao lại đất
của ông Đ, bà N cho bà N1, ông T.
Đối với stiền thuê đất từ năm 2016 đến năm 2024 ông T, N giao cho
vợ chồng ông Đ, bà N số tiền 10.000.000đ/năm. Các bên đã thỏa thuận thống
nhất với nhau xong, không yêu cầu xem xét nên HĐXX miễn xét.
[6]. Án phí dân sự sơ thẩm:
Án p dân sự không giá ngạch: 300.000 đồng. N1, ông T mỗi
người 150.000 đồng (Một trămm mươi nghìn đồng).
Án phí dân sự giá ngạch: 17 chỉ vàng 24k x 7.770.000đ/chỉ =
132.090.000 đồng x 5% = 6.604.000 đồng. Bà N1, ông T mỗi người chịu
3.302.000 đồng (Ba triệu, ba trăm lẻ hai nghìn đồng).
Ông Võ Minh Đ có đơn xin miễn tiền tạm ứng án phí do thuộc trường hợp
người cao tuổi và được chấp nhận.
6
Hoàn trả lại cho Thị N số tiền tạm ứng án p2.975.000đ (Hai
triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo lai thu số 0000558 ngày
19/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, điểm b
khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 122, Điều 123, Điều 131, Điều 407 Bộ luật dân sự năm
2015; các Điều 166, 167 Luật đất đai năm 2013; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố hợp đồng cố quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Minh
Đ, bà Thị N với ông Võ Văn T, bà Lâm Thị N1 lập ngày 16/01/2016 âm lịch
là vô hiệu.
2. Tuyên hủy hợp đồng cho thuê đất giữa vợ chồng ông Võ Minh Đ, bà Lê
Thị N với ông Võ Văn T, bà Lâm Thị N1 lập ngày 24/02/2016.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Minh Đ,
Thị N đối với bị đơn ông Văn T, Lâm Thị N1. Buộc ông Văn T, bà
Lâm Thị N1 phải liên đới trả cho vợ chồng ông Minh Đ, Thị N 17
(Mười bảy) chỉ vàng 24k (Loại vàng 98%). N1, ông T mỗi người trả cho vợ
chồng ông Đ, bà N là 08 (Tám) chỉ 05 (Năm) phân vàng 24k.
4. Về án phí:
Án phí dân sự không giá ngạch 300.000 đồng và án phí dân sự
giá ngạch 6.604.000 đồng, tổng cộng 6.904.000 đồng. N1, ông T mỗi
người phải chịu án phí 3.452.000 đồng (Ba triệu, bốn trăm năm mươi hai
nghìn đồng).
Ông Minh Đ đơn xin miễn tiền tạm ứng án ph,í do thuộc trường
hợp người cao tuổi.
Hoàn trả lại cho Thị N số tiền tạm ứng án phí 2.975.000đ (Hai
triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo lai thu số 0000558 ngày
19/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
7
5. Về quyền kháng cáo: Đương scó mặt tại phiên toà quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn ời lăm ngày kể tngày tuyên án. Đương sự vắng
mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, sửa đổi bổ sung tngười được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự, sửa đổi bổ sung. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự, sửa đổi bổ sung.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện; (Đã ký, đóng dấu)
- VKSND huyện;
- Chi cục THA Dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu.
Danh Hoàng
Tải về
Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất