Bản án số 367/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 367/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 367/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 367/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Thị C. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến Tre
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Nguyn Thế Hng
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án nhân
dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Nguyn Th Xa Riêng -
Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án đã thụ s: 112/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 5 năm
2024 v vic
Tranh chp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng bán đấu
giá tài sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 32/2024/DS-ST ngày 19 tháng 3 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 1766/2024/QĐ-PT ngày 17
tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Ấp 6A, xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.2. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1963;
1.3. Ông Nguyễn Việt H, sinh năm 1987;
Cùng địa chỉ: Số 174 S, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị C ông
Nguyễn Việt H: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1963. Địa chỉ: Số 174 S, phường A,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 367/2024/DS-PT
Ngày: 24/7/2024
V/v
Tranh chấp hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, hợp đồng bán
đấu giá tài sản hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo văn bản ủy quyền ngày 19/4/2019 ngày
03/5/2019). (có mặt)
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn n L: Ông
Nguyễn Tiến D, sinh năm 1963. Địa chỉ: Số 16B1 khu phố A, phường K, thành phố
T, tỉnh Bến Tre (Theo văn bản ủy quyền ngày 29/9/2022). (có mặt)
2. Bị đơn: Ngân hàng V;
Địa chỉ trụ sở: Tháp V, 194 K, phường T, quận K, Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T - Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Người đại diện theo ủy quyền:Trần Ngọc Huế T- Chức vụ: Trưởng phòng
Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng V - Chi nhánh Bến Tre. Địa chỉ liên hệ: Số
21 Đại lộ K, phường H, thành phố T, tỉnh Bến Tre (Theo văn bản ủy quyền ngày
10/4/2019, ngày 15/5/2019 và ngày 12/9/2020); (có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T;
Địa chỉ trụ sở: Số 15 đường H, phường H, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Như N- Chức vụ: Giám đốc.
Địa chỉ liên hệ: Số 15 đường H, phường H, thành phố T, tỉnh Bến Tre. (có yêu cầu
giải quyết vắng mặt)
3.2. Ông Nguyn Trọng H, sinh năm 1954; (có yêu cu giải quyết vng mặt)
3.3. Bà Trần ThC, sinh năm 1961; (có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã H, huyện T, tỉnh Bến Tre.
3.4. Bà Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1976; (có mặt)
Địa chỉ: Số 722 ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Bến Tre.
3.5. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1971; (có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
3.6. Bà Võ Thị D, sinh năm 1975; (có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 42 G, ấp T, xã A, thành phố T, tỉnh Tiền Giang.
3.7. Ngân hàng T;
Địa chỉ trụ sở: Số 25 BIS, K, phường N, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T - Chức vụ: Tổng Giám
đốc.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tuấn C - Chức vụ: Giám đốc
Khách hàng nhân Chi nhánh Bến Tre. Địa chỉ liên h: S72B1 Đại lộ K, phường
K, thành phố T, tỉnh Bến Tre (Theo văn bản y quyền ngày 08/12/2022). (có yêu cầu
giải quyết vắng mặt)
* Người kháng cáo: Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L là nguyên đơn
trong v án.
3
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản t khai các văn bản, tài
liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án; lời trình bày tại biên bản hòa giải trong quá
trình giải quyết vụ án cũng n tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn L
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Tiến D trình bày:
Nguyễn Thị C - Chủ Doanh nghiệp nhân (DNTN) Việt H kết với
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) V - Chi nhánh Bến Tre 04 hợp đồng tín
dụng, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2011/HĐ ngày 30/9/2011:
- Hạn mức tín dụng được cấp 4.000.000.000 đồng.
- Mục đích vay: bổ sung vốn lưu động.
- Thời hạn của hợp đồng: đến 30/9/2012.
- Thời hạn vay theo từng hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể là 6 tháng.
2. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2009/HĐ ngày 04/8/2009:
- Số tiền vay: 550.000.000 đồng.
- Mục đích vay: mua xe máy đào bánh xích.
- Thời hạn vay: 36 tháng.
3. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2010/HĐ ngày 21/01/2010:
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích vay: chuyển nhượng quyền sử dụng đất mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thời hạn vay: 60 tháng.
4. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 02/2010/HĐ ngày 10/5/2010:
- Số tiền vay: 500.000.000 đồng.
- Mục đích vay: mua tàu kéo phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thời hạn vay: 60 tháng.
Để đảm bào cho các khoản vay trên, bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L
ông Nguyễn Việt H có ký kết với Ngân hàng V - Chi nhánh Bến Tre 04 hợp đồng thế
chấp tài sản gồm các Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2009/HĐ ngày 06/10/2009, số
01/2010/HĐ ngày 21/01/2010, số 01/2009/HĐ ngày 04/8/2009 số 02/2010/HĐ
ngày 10/5/2010.
Hợp đồng thế chấp số 01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 để đảm bảo nghĩa vụ cho
Hợp đồng tín dụng số 01/2009/HĐ ngày 04/8/2009 hoặc các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo lãnh đã ký kết hoặc phát sinh mới. Tài sản thế chấp là 14 thửa đất, trong đó
thửa đất số 1344, cùng tờ bản đồ s4 (nay các thửa 61 531, cùng tờ bản đồ
số 15), tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4
Trong quá trình vay tiền, DNTN Việt H đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân
hàng, tuy nhiên do làm ăn khó khăn nên DNTN Việt H chưa trả nợ đúng hạn cho
Ngân hàng. Ngân hàng không khởi kiện ra Tòa án mà tự ý xử lý tài sản thế chấp, bán
đấu giá tài sản thế chấp khi chưa ý kiến của nguyên đơn. Tuy một số lần Ngân
hàng có mời bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L và ông Nguyễn Việt H đến nhưng
gửi giấy mời rất trễ khi bà Nguyễn Thị C, ông L ông Việt H đến thì đã giải
quyết xong. Trong quá trình bán đấu giá, Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L
ông Nguyễn Việt H đã nhiều lần khiếu nại nhưng quan bán đấu giá không tạm
dừng việc bán đấu giá mà tiếp tục bán đấu giá tài sản.
Nay bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn L yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn
đề sau:
- Hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ ngày
06/10/2009 giữa bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với Ngân
hàng V- Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, (nay là thửa số
61, t bản đồ số 15 diện tích 1.481,3m
2
thửa 531, tờ bản đồ số 15 diện tích
1.000m
2
), cùng tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh Bến Tre. Nguyễn Thị C, ông
Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H xin rút lại yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu hủy
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với các thửa đất còn lại và các hợp đồng thế
chấp khác.
- Hủy Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 224/HĐ-BĐG ngày 05/6/2015 giữa
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T.
- Hủy Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 43 ngày 24/6/2015 giữa tổ chức n đấu
giá tài sản Trung m Dịch vụ đấu giá tài sản T và bên tổ chức hợp đồng bán đấu
giá là Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre người mua được tài sản ông Nguyễn
Trọng H đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến
Tre.
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 25/5/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
là ông Nguyễn Văn H đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
, tọa
lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 07/02/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
Nguyễn Thị Ngọc T đối với thửa đất số 531, tbản đồ số 15, diện tích 1.000m
2
,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Hủy Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 14/6/2022 giữa bên thế chấp
ông Nguyễn Văn H, Thị D với bên nhận thế chấp Ngân hàng T - Chi nhánh
Bến Tre đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh Bến
5
Tre.
Đối với khoản nợ gốc lãi còn nợ theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01
ngày 30/9/2011, Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01 ngày 04/8/2009, Hợp đồng tín
dụng trung hạn số 01 ngày 21/01/2010, Hợp đồng tín dụng trung hạn số 02 ngày
20/5/2010 giữa Ngân hàng với Nguyễn Thị C - Chủ DNTN Việt H thì Nguyễn
Thị C - Chủ DNTN Việt H đồng ý trả số tiền vay còn lại theo các Hợp đồng tín dụng
hạn mức số 01/2011 ngày 30/9/2011, Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2009 ngày
04/8/2009, Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2010 ngày 21/01/2010, Hợp đồng tín
dụng trung hạn số 02/2010 ngày 20/5/2010 giữa Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre và
bà Nguyễn Thị C - Chủ DNTN Việt H.
Ông Nguyễn Việt H xin t lại toàn byêu cầu khởi kiện; đối với thửa đất số
1344, tờ bản đồ số 04, (nay thửa số 61, tbản đồ số 15 diện tích 2485.5m
2
thửa
531, tờ bản đồ số 15 diện tích 1000m
2
), cùng tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh Bến Tre
do thửa đất này không phải tài sản của ông H ông H không ý kiến đối với
việc giải quyết tranh chấp thửa đất này.
Nguyên đơn thống nhất với kết quả định giá tài sản, xem xét thẩm định tại chỗ
Tòa án thu thập. Đối với Bản giám định, nguyên đơn cho rằng chưa đầy đủ
toàn diện vì chỉ thực hiện giám định tuổi mực mà chưa giám định chữ ký, chữ viết có
phải của ông Nguyễn Văn L và ông Phạm Đình T hay không.
Nguyên đơn đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để chuyển hồ vụ án đến Cơ
quan Cảnh sát điều tra ng an huyện T, tỉnh Bến Tre để xử hình sự ông Nguyễn
Trọng H Trần ThC do trong quá trình giao kết hợp đồng chuyn nhượng quyn
sử dụng đất với ông H và T đã có dấu hiệu của tội Trốn thuế.
* Theo bản t khai, các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án; lời
trình bày tại biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là bà Trần Ngọc Huế T trình bày:
DNTN Việt H quan hệ vay vốn với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre 04
hợp đồng tín dụng, bao gồm:
1. Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2011/HĐ ngày 30/9/2011:
- Hạn mức tín dụng được cấp 4.000.000.000 đồng.
- Mục đích vay: bổ sung vốn lưu động.
- Thời hạn của hợp đồng: đến 30/9/2012.
- Thời hạn vay theo từng hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể là 6 tháng.
2. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2009/HĐ ngày 04/8/2009:
- Số tiền vay: 550.000.000 đồng.
- Mục đích vay: mua xe máy đào bánh xích.
- Thời hạn vay: 36 tháng.
6
3. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 01/2010/HĐ ngày 21/01/2010:
- Số tiền vay: 1.000.000.000 đồng.
- Mục đích vay: chuyển nhượng quyền sử dụng đất mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thời hạn vay: 60 tháng.
4. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 02/2010/HĐ ngày 10/5/2010:
- Số tiền vay: 500.000.000 đồng.
- Mục đích vay: mua tàu kéo phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thời hạn vay: 60 tháng.
Các khon vay theo c hợp đồng tín dng nêu tn đã tt nợ t tháng 6 năm 2015.
Để đảm bảo cho các khoản nợ vay, phía nguyên đơn đã 04 Hợp đồng thế
chấp tài sản số 01/2009/HĐ ngày 06/01/2009, 01/2010/HĐ ngày 21/01/2010,
01/2009/HĐ ngày 04/8/2009, 02/2010/HĐ ngày 10/5/2010.
Tính đến hết ngày 31/01/2012, các khoản vay còn dư nợ tổng cộng
6.050.000.000 đồng, trong đó, nợ gốc 5.087.800.000 đồng nợ lãi
76.368.499 đồng, lãi nợ quá hạn đã thanh toán là 76.368.499 đồng.
DNTN Việt H đã vi phạm cam kết v“trả nợ gốc, lãi” theo các hợp đồng tín
dụng đã được ký giữa Doanh nghiệp và Ngân hàng từ tháng 01 năm 2012.
Căn cứ nội dung thỏa thuận tại Điều 7 xử tài sản thế chấp” của Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 nội dung thỏa thuận
như sau:
- Tại khoản 1 các trường hợp xử tài sản thế chấp: Đến hạn thc hiện nghĩa
vụ trả nợ và bên vay vốn không thc hiện hoặc thc hiện không đúng nghĩa vụ”.
- Tại khoản 2 Mục 2.3: “Bên thế chấp bằng hợp đồng này ủy quyền không hủy
ngang cho Ngân hàng đứng chủ bán tài sản thế chấp để trả nợ Ngân hàng”.
Như vậy, theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, khi bên DNTN Việt H
không trả nợ thì Ngân hàng được toàn quyền xử tài sản thế chấp không cần
thêm bất cứ một thỏa thuận nào khác với bên thế chấp. Tuy nhiên, nhằm tăng thêm
tính khách quan thì khi đưa tài sản thế chấp phát mãi để thu hồi nợ thì Ngân hàng đã
làm việc với đại diện bên thế chấp để thống nhất giá khởi điểm và phương án bán đấu
giá. Đồng thời, Ngân hàng đã gửi thông báo cho bên thế chấp về việc bán đấu giá tài
sản và thời hạn đbên thế chấp nộp tiền để giải chấp các tài sản đang thông báo đấu
giá. Tuy nhiên, bên thế chấp đã không thực hiện quyền nhận lại tài sản do không thể
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thế chấp. Sau khi bán tài sản cuối
cùng vào ngày 24/6/2015 thì Ngân hàng đã thu tất nợ. Số tiền còn lại 395.849.003
đồng được trả vào tài khoản của DNTN Việt H. Việc bán đấu giá thực hiện một cách
công khai minh bạch và đúng trình tự theo quy định của pháp luật tại Nghị định số
7
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010.
Về quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì phía Ngân hàng nhiều lần
mời bên thế chấp đến để giải quyết khiếu nại nhưng bên thế chấp không đến và Ngân
hàng đều có văn bản phản hồi.
Từ những căn cứ trên, căn cứ vào Điều 7 của Hợp đồng thế chấp tài sản số
01/2009/HĐ ngày 06/10/2009; Điều 355, 336 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 1
Điều 68 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ vgiao dịch
bảo đảm, Ngân hàng đã xử tài sản thế chấp đúng theo quy định của pháp luật,
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời, việc nguyên đơn
khởi kiện đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật nên đề nghị Tòa án
áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án này.
Ngân hàng thống nhất kết quả xem xét thẩm định tại chỗ; đối với kết quả định
giá tài sản thì Ngân hàng cho rằng không phù hợp, tuy nhiên Ngân hàng không yêu
cầu định giá lại và đề nghị Tòa án nếu có sử dụng giá để giải quyết vụ án thì sử dụng
giá chuyển nhượng thực tế vào m 2020 mà các bên nhn chuyển nhượng đã trình y.
* Theo các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án; lời trình bày tại
biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo y quyền của
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T
Nguyễn Thị Như N trình bày:
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T có nhận được yêu cầu bán đấu giá từ Ngân
hàng V- Chi nhánh Bến Tre yêu cầu bán đấu giá tài sản các quyền sử dụng đất
DNTN Việt H đã thế chấp cho Ngân hàng. Kèm theo yêu cầu, Ngân hàng đã cung
cấp cho Trung tâm Dịch vụ đấu đấu giá: Hợp đồng thế chấp tài sản, Hợp đồng tín
dụng, Biên bản làm việc của các bên, đơn yêu cầu đăng thế chấp, các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, biên bản thỏa thuận về
giá khởi điểm.
Ngày 22/6/2015, Trung tâm Dịch vụ đấu giá nhận được đơn khiếu nại của
ông L. Ngày 23/6/2015, Trung tâm Dịch vụ đấu giá văn bản trả lời đơn cho ông L
ông L nhận được văn bản trả lời trong ngày 23/6/2015. Trong văn bản trả lời
không nội dung nếu không đồng ý thì người khiếu nại được quyền khiếu nại đến
Sở Tư pháp. Ngày 07/7/2015, Trung tâm Dịch vụ đấu giá có nhận được đơn khiếu nại
của ông L và bà C có nội dung khiếu nại các thửa đất thuộc quyền sử dụng của ông L,
bà C và yêu cầu Trung tâm không được bán đấu giá. Ông L, bà C có khiếu nại đến Sở
pháp Sở pháp lại chuyển lại đơn cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá để trả lời
khiếu nại.
Ngày 22/6/2015, Trung tâm Dịch vụ đấu giá nhận được văn bản của Ngân
hàng nội dung đồng ý bán đấu giá. Cùng ngày này thì Trung tâm nhận được
8
đơn khiếu nại của ông L như đã trình bày trên. Trung tâm không văn bản hỏi
Ngân hàng về việc chủ tài sản khiếu nại. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tỉnh Bến Tre đã
tiến hành bán đấu giá tài sản theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định nên
không đồng ý đối với yêu cầu của nguyên đơn. Tài sản bán đấu giá được số tiền
3.298.000.000 đồng, sau khi trừ chi phí qui định là 21.346.000 đồng, số tiền còn lại
3.276.654.000 đồng thì Trung tâm chuyển lại cho Ngân hàng.
* Theo các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án; lời trình bày tại
biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
nhận chuyển nhượng thửa đất số 531, tbản đồ số 15, diện tích 1.000m
2
,
tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh Bến Tre từ ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C với
giá 6.000.000.000 đồng, nhưng ghi trong hợp đồng chuyển nhượng với giá
200.000.000 đồng nhằm trốn thuế, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ngày 06/3/2020. Tại thời điểm bà Thanh nhận chuyển nhượng thì bà Thanh không
biết thửa đất này đang tranh chấp, Thanh nhận chuyển nhượng đất được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật, Thanh
nhận chuyển nhượng đất ngay tình, đang sử dụng hợp pháp nên bà Thanh không đồng
ý đối với yêu cầu của nguyên đơn.
* Theo các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho a án; lời trình bày tại
biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H trình bày:
Tháng 5/2020, ông nhận chuyển nhượng phần đất từ ông Nguyễn Trọng H
đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
, tọa lạc tại xã K, huyện T,
tỉnh Bến Tre, số tiền nhận chuyển nhượng 9.000.000.000 đồng nhưng ghi trong
hợp đồng chuyển nhượng với giá 650.000.000 đồng nhằm trốn thuế, ông đã giao
đủ tiền cho ông H C. Do bận công tác nên ông nhờ bạn làm thủ tục giấy tờ
ông được Sở Tài nguyên Môi trường cấp quyền sử dụng đất vào ngày 02/7/2020.
Ông được biết ông Nguyễn Trọng H mua thửa đất nói trên thông qua bán đấu giá
và được cấp quyền sử dụng đúng quy định nên việc ông nhận chuyển nhượng lại thửa
đất này cũng hợp pháp ngay tình. Hiện tại, ông đã quản canh tác phần đất
này từ lúc nhận chuyển nhượng đến nay hiện trạng căn nhà tiền chế trên đất,
ông không yêu cầu đối với căn nhà này nếu trường hợp pH trả lại đất thì ông
không yêu cầu đối với căn nhà tiền chế này. Việc tranh chấp hợp đồng vay giữa
ông L với Ngân hàng Vtự thương lượng, giải quyết riêng, ông nhận chuyển nhượng
đt ngay tình nên đngh không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
* Theo các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án; lời trình bày tại
biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của
9
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh là ông Nguyễn Tuấn Cường trình bày:
Ông Nguyễn Văn H và bà Võ Thị D quan hệ vay vốn với Ngân hàng TMCP
Phát triển Thành phố HChí Minh - Chi nhánh Bến Tre, theo đó ông H D đã
thế chấp cho Ngân hàng thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
, tọa lạc
tại K, huyện T, tỉnh Bến Tre theo Hợp đồng thế chấp số 23153/22/MN/HĐBĐ
ngày 14/6/2022 và đăng thế chấp tại quan quản đất đai. Đến thời điểm
hiện nay, ông H D vẫn còn nợ tại Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số
26806/22MN/HĐTD ngày 14/6/2022 giữa Ngân hàng với ông H, bà D hiện thửa
đất vẫn còn đang thế chấp để đảm bảo thu hồi nợ. Ngân hàng nhận thế chấp thửa đất
của ông H và bà D theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và khi nhận
thế chấp tài sản thì Ngân hàng không biết đất đang tranh chấp nên đề nghị không
chấp nhận theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trong trường hợp sthay đổi
nào về chủ sở hữu hiện trạng thửa đất thì đnghị giải quyết quyền lợi của Ngân
hàng đối với các khoản nợ của ông H D, việc bàn giao tài sản bảo đảm sthực
hiện khi ông H và bà D hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Ngân hàng
có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre đưa
v án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s: 32/2024/DS-ST ngày 19/3/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L,
bà Nguyễn Thị C đối với các yêu cầu sau:
1.1. Yêu cầu tuyên hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 giữa bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông
Nguyễn Việt H với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 1344, tờ
bản đồ số 04 (nay thửa số 61, tờ bản đồ số 15 diện tích 1.481,3m
2
thửa 531, tờ
bản đồ số 15 diện tích 1.000m
2
), cùng tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.2. Yêu cầu tuyên hủy Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 224/HĐ-BĐG ngày
05/6/2015 giữa Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài
sản T; Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 43 ngày 24/6/2015 giữa tổ chức bán đấu giá
tài sản là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T và bên tổ chức hợp đồng bán đấu giá là
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre và người mua được tài sản là ông Nguyễn Trọng H
đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.3. Ông Nguyễn Văn L bà Nguyễn Thị C không được quyền khởi kiện lại
vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
10
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L Nguyễn Thị C về
việc yêu cầu hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ
ngày 06/10/2009 giữa Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre (đối với các thửa đất số 242, 243, 246, cùng tờ bản
đồ số 6, tọa lạc tại Tân Thạch, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 100, 142, cùng
tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại Phong Mỹ, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; thửa đất
số 845, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại Bình Phú, thành phố, tỉnh Bến Tre; thửa đất số
458, tờ bản đồ số 11, tọa lạc tại Sơn Đông, thành phố T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số
406, 1408, 1350, cùng tờ bản đồ s3, tọa lạc tại Phú An Hòa, huyện T, tỉnh Bến
Tre; thửa đất số 218, 219, cùng tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh Bến
Tre; thửa đất số 328, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại xã Hữu Định, huyện T, tỉnh Bến Tre)
Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số 01/2010/HĐ ngày 21/01/2010
giữa Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với Ngân hàng V-
Chi nhánh Bến Tre.
3. Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của của Nguyễn Việt H đối với Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L,
Nguyễn Thị C đối với yêu cầu huỷ các hợp đồng sau:
4.1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 25/5/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
là ông Nguyễn Văn H đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
, tọa
lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/02/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
Nguyễn Thị Ngọc T đối với thửa đất số 531, tờ bản đồ số 15, diện ch 1.000m
2
,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4.3. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 14/6/2022 giữa bên thế chấp
ông Nguyễn Văn H, Võ Thị D với bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v chi phí t tng, án phí, thi hành án
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 29/3/2024, ngày 07/6/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Văn L bà Nguyễn
Thị C đơn kháng cáo, kháng cáo b sung đối vi Bn án dân s thẩm s
32/2024/DS-ST ngày 19/3/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre, yêu
cu Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm theo ng chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn.
11
Ti phiên tòa phúc thm:
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L ông
Nguyễn Tiến D trình bày:
Nguyên đơn vẫn gi yêu cầu kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x sa bản án sơ
thm, chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, thi gian nguyên đơn khi kin
theo phiếu nhận hồ sơ khởi kiện ngày 15/3/2018 vn còn trong thi hiu khi kin,
đồng thi sau khi Ngân hàng t ý bán tài sn thế chấp thì nguyên đơn khiếu ni
liên tục nhưng đến nay chưa đưc gii quyết.
* Ni đại din theoy quyền của bị đơn là bà Trn Ngọc Huế Ttrình bày:
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông L, C, gi
nguyên bn án dân s sơ thẩm.
* Ni quyn li, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Thị Ngọc T trình y:
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông L, C, gi
nguyên bn án dân s sơ thẩm.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia t tng ti phiên
tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 308
Bluật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm s32/2024/DS
- ST ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến Tre đối với yêu cầu
áp dụng thời hiệu khởi kiện của Ngân hàng, cụ thể: Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị C đối với yêu cầu tuyên hủy một
phần Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất s01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 giữa bà
Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với Ngân hàng V- Chi nhánh
Bến Tre đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04 (nay là thửa số 61, tờ bản đồ số 15
diện tích 1.481,3m
2
thửa 531, tờ bản đồ số 15). Hủy một phần Bản án dân sự
thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bến
Tre đối với yêu cầu hủy Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 43 ngày 24/6/2015; hủy Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 25/5/2020 giữa bên chuyển nhượng là
ông Nguyễn Trọng H, bà Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng là ông Nguyễn Văn
H; hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/02/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
Nguyễn Thị Ngọc T; Hủy Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 14/6/2022
giữa bên thế chấp ông Nguyễn Văn H, Thị D với bên nhn thế chấp Nn hàng
TMCP T - Chi nhánh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca nguyên đơn ông Nguyễnn L,
12
Nguyễn Thị C đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh
Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L khởi kiện yêu cầu hy mt phn Hp
đồng thế chp quyn s dụng đất s 01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 gia bà Nguyn
Th C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyn Vit H vi Ngân hàng V- Chi nhánh Bến
Tre; Hy Hợp đồng bán đu giá tài sn s 224/HĐ-BĐG ngày 05/6/2015 gia Ngân
hàng V- Chi nhánh Bến Tre vi Trung tâm Dch v đấu giá tài sn T; Hy Hợp đồng
bán đu giá tài sn s 43 ngày 24/6/2015 gia t chức bán đấu giá tài sn Trung
tâm Dch v đấu giá tài sn T bên t chc hợp đồng bán đấu giá là Ngân hàng V-
Chi nhánh Bến Tre người mua được tài sn ông Nguyn Trng H; Hy Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 25/5/2020 gia bên chuyển nhượng
ông Nguyn Trng H, bà Trn Th C và bên nhn chuyển nhượng là ông Nguyễn Văn
H, bà Nguyn Th Ngc T; Hy Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất ngày
14/6/2022 gia bên thế chp ông Nguyễn Văn H, bà Th D vi bên nhn thế chp
Ngân hàng TMCP T - Chi nhánh Bến Tre liên quan đến thửa đất s 1344, t bn
đồ s 04, (nay là tha s 61, t bản đồ s 15 din tích 1.481,3m
2
tha 531, t bn
đồ s 15 din tích 1.000m
2
), cùng ta lc ti xã K, huyn T, tnh Bến Tre. Đối vi các
thửa đất còn li các hợp đồng thế chp khác thì C, ông L xin rút li yêu cu
khi kin. Quá trình gii quyết v án, b đơn những người quyn lợi, nghĩa v
liên quan không đng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, đng thi phía Ngân
hàng Vcó yêu cu Tòa án áp dng thi hiu theo quy định tại Điều 184 Bộ luật T
tụng dân sự.
[2] Xét thy, t năm 2009 đến năm 2011, DNTN Việt H (do bà C là Chủ doanh
nghiệp) kết với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre 04 hợp đồng n dụng. Để
đảm bảo cho các khoản vay trên, Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L ông
Nguyễn Việt H có ký kết với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre 04 hợp đồng thế chấp
tài sản, trong đó tài sản thế chấp thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04 (nay thửa
số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
thửa 531, tờ bản đồ số 15, diện tích
1.000m
2
), cùng tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, DNTN Việt H đã vi phạm nghĩa
vụ trả ntheo thỏa thuận nên từ ngày 01/02/2012, Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre
đã có thông báo về việc chuyển nợ quá hạn đối với DNTN Việt H. Sau đó, giữa Ngân
hàng V- Chi nhánh Bến Tre và DNTN Việt H đã nhiều buổi làm việc để thống
nhất phương án trả nợ cũng nxử các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Do DNTN
Việt H vẫn chưa trả tất nợ cho Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre để xử tài sản
thế chấp còn lại thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại K, huyện T, tỉnh
13
Bến Tre nên ngày 17/12/2014 Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre làm việc với DNTN
Việt H, theo đó C - Chủ DNTN Việt H cam kết thực hiện nghĩa vtrả nợ chậm
nhất đến ngày 31/5/2015, sau thời hạn nói trên nếu Doanh nghiệp vẫn chưa tìm được
đối tác bán tài sản để trả nợ Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre thì DNTN Việt H đồng
ý để Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre tiếp tục thông báo bán đấu giá tài sản thế chấp
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre đồng ý. Ngày 01/4/2015, Ngân hàng V- Chi
nhánh Bến Tre Công văn số 386/CV-KHDN v/v phương án xử tài sản bảo đảm
nợ vay của DNTN Việt H để thông báo cho DNTN Việt H thực hiện theo Biên bản
làm việc ngày 17/12/2014. Ngày 05/6/2015, Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre
Hợp đồng bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T. Sau đó, ngày
08/6/2015 Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T Thông báo số 828/TP-ĐG ngày
08/6/2015 v/v bán đấu giá tài sản tiến hành thủ tục bán đấu giá theo quy định.
Ngày 18/6/2015, ông L đơn khiếu nại, theo đơn ông L trình bày nhận
được Thông báo số 828/TP-ĐG ngày 08/6/2015 của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài
sản T về việc bán đấu giá tài sản và Văn bản số 436/BIDV.BTE-KHDN ngày
09/6/2015 của Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre v/v thông báo bán đấu giá tài sản và
thời hạn nộp tiền đgiải chấp các tài sản đang thông báo bán đấu giá. Sau khi xem
xét đơn khiếu nại ngày 18/6/2015, ngày 23/6/2015, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
T Công văn số 910/ĐG trả lời đơn khiếu nại của ông L. Ngày 24/6/2015, Ngân
hàng V- Chi nhánh Bến Tre Công văn số 196a/BIDV-QLRR v/v phản hồi đơn
khiếu nại yêu cầu ngưng việc bán đấu giá tài sản. Ngày 06/7/2015, ông L bà C tiếp
tục Đơn khiếu nại lần 7. Ngày 10/7/2015, Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre tiếp
tục Công văn số 543 phản hồi đơn khiếu nại. Ngày 15/7/2015, ông L C tiếp
tục Đơn khiếu nại yêu cầu xử lý nh vi bán đấu giá tài sản trái pháp luật của
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre, Trung tâm Dch vụ đấu giá tài sản gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre, Sở Tư pháp. Ngày 21/7/2015, Sở Tư pháp có Phiếu trả đơn và
hướng dẫn số 22/-TTr. Ngày 22/7/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Công
văn số 196/TCD chuyển đơn đến Sở pháp. Ngày 28/7/2015, Trung tâm Dịch vụ
đấu giá tài sản Công văn số 1087/ĐG v/v trả lời đơn khiếu nại theo Công văn
196/TCD của Ban Tiếp công dân.
Như vậy, vào thời điểm ông L, C thực hiện việc khiếu nại khi nhận được
Thông báo số 828/TP-ĐG ngày 08/6/2015 của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
Văn bản số 436/BIDV.BTE-KHDN ngày 09/6/2015 của Ngân hàng V- Chi nhánh
Bến Tre v/v bán đấu giá thửa 1344, tờ bản đồ số 04 tông L, bà C đã biết quyền
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, do Ngân hàng V- Chi nhánh Bến
Tre thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo Đơn khiếu nại lần 7 của ông L, C
nhưng Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre không có chứng cứ chứng minh ông L, bà C
14
đã nhận được Công văn 543 ngày 10/7/2015 của Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre
v/v phản hồi đơn khiếu nại nên cấp phúc thẩm xác định thời điểm ông L, C tiếp
tục Đơn khiếu nại yêu cầu xử hành vi bán đấu giá tài sản trái pháp luật ngày
15/7/2015 được xác định thời điểm ông L, bà C đã biết quyền lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm. Tòa án cấp sơ thẩm xác định thời điểm buộc ông L, bà C biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm tính từ ngày
22/7/2015 do Sở pháp tỉnh Bến Tre trả lời ny 21/7/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre trả lời vào ngày 22/7/2015, sau lần khiếu nại trả lời khiếu nại này thì ông
L và C không có phát sinh đơn khiếu nại nào khác là chưa chính xác. Ông L, bà C
cho rằng sau khi Đơn khiếu nại yêu cầu xử lý hành vi bán đấu giá tài sản trái pháp
luật ngày 15/7/2015 thì ông L, bà C nhận được Phiếu trả đơn và hướng dẫn số 22/TĐ-
TTr ngày 21/7/2015 của Sở pháp Công văn số 196/TCD ngày 22/7/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre chuyển đơn đến Sở Tư pháp nhưng chưa được cơ quan
thẩm quyền giải quyết ngày 16/02/2016 ông L, bà C tiếp tục đơn khiếu nại
(tiếp theo), tuy nhiên đây không thuộc trường hợp bất khả kháng hay sự kiện khách
quan đkhông tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Mặt khác, các văn bản giải quyết khiếu nại của Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T cũng không ghi nhận ông L, bà C được khiếu
nại tiếp theo trong trường hợp không đồng ý kết quả giải quyết khiếu nại. Ngày
24/01/2019, ông L C nộp đơn tại Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp, tức từ
thời điểm ông L C biết hoặc pH biết quyền lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm ny 15/7/2015 đến thời điểm nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp đã hơn 03 năm là đã hết thời hiệu khởi kiện.
Tại phiên tòa ngày 31/7/2023, ông L giao nộp phiếu nhận hồ sơ khởi kiện ngày
15/3/2018 của Tòa án nhân dân thành phố T giữa người giao Nguyễn Văn L người
nhận Phạm Đình T. Theo Bản giám định số 54/2023/TTTVDS 12/12/2023 của
Trung tâm vấn, giám định dân sự thuộc Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam đã kết luận “Chữ ký, chữ viết ghi tên “Nguyễn Văn L “Phạm Đình
Thảo” trong phiếu nhận hồ khởi kiện ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân thành
phT không được viết vào khoảng tháng 03 năm 2018 được viết vào khoảng
tháng 10 năm 2018 (sai số ± 2 tháng)”, tức thời điểm các bên phiếu giao nhận hồ
vào khoảng từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018. Mặt khác, quá trình Tòa án xác
minh xác định vào ngày 15/3/2018 sổ tiếp nhận hồ sơ khởi kiện của Tòa án không ghi
nhận việc Tòa án đã nhận hồ khởi kiện của nguyên đơn được người thẩm
quyền xử theo quy trình tố tụng nên không căn cứ xác định “Phiếu nhận hồ
khởi kiện” do ông L, C cung cấp là được lập vào ngày 15/3/2018. Do đó, Tòa án
cấp thẩm đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của ông L, C v
15
việc yêu cầu hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ
ngày 06/10/2009 giữa Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 1344, tờ bản đsố 04, (nay
thửa số 61, tờ bản đồ số 15 diện tích 1.481,3m
2
và thửa 531, tờ bản đồ số 15 diện tích
1.000m
2
), cùng tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre; Hợp đồng bán đấu giá tài sản
số 224/HĐ-BĐG ngày 05/6/2015 giữa Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre với Trung
tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T; Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 43 ngày 24/6/2015
giữa tổ chức bán đấu giá tài sản Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T bên tổ
chức hợp đồng bán đấu giá Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre và người mua được
tài sản ông Nguyễn Trọng H đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại
xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre là có căn cứ.
[3] Do yêu cầu hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của ông
Nguyễn Văn L Nguyễn Thị C đã bị đình chỉ thời hiệu khởi kiện đã hết nên
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa bà C, ông L với Ngân hàng V- Chi nhánh
Bến Tre vẫn hiệu lực pháp luật, vậy việc Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre xử
lý tài sản thế chấp (bán đấu giá tài sản thế chấp) để thu hồi nợ là đúng theo thỏa thuận
của các bên. Ông Nguyễn Trọng H, bà Trần Thị C mua tài sản bán đấu giá và chuyển
nhượng đất lại cho Thanh, ông H Thanh, ông H được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sau đó ông H D thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa số
61, tờ bản đồ số 15 cho Ngân hàng T - Chi nhánh Bến Tre, các hợp đồng này đảm
bảo về hình thức nội dung theo quy định của pháp luật. vậy, Tòa án cấp
thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông L, bà C là phù hợp. Ông L,
C kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh nên không được
chấp nhận.
[4] Trong quá trình gii quyết v án, nguyên đơn có yêu cu hy hợp đồng bán
đấu giá tài sn, Tòa án cp thẩm đã thu thp thp chng c, xem xét gii
quyết quan h pháp lut tranh chp hợp đồng bán đấu giá tài sn nhưng bản án li
không ghi đầy đủ quan h pháp lut tranh chp, do đó cấp phúc thẩm điều chnh, b
sung cho phù hp. Đối vi ý kiến của đại din Vin kim sát v vic Tòa án cấp
thẩm không đưa Văn phòng Công chng vào tham gia t tng, xác định tư cách
đương sự chưa chính xác, Hội đồng xét x xét thy vic này không ảnh hưởng đến
bn cht ni dung v án vic thu thp chng c đã đầy đủ nên không cn thiết pH
hy mt phn bản án sơ thẩm để gii quyết li v án theo th tục sơ thẩm.
[5] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre mt phn
phù hp vi nhận đnh ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn mt phần đối vi
yêu cu giữ nguyên bản án sơ thẩm về việc áp dụng thời hiệu khởi kiện của Ngân
hàng, cụ thể đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông L, bà C đối với yêu cầu tuyên hủy
16
một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ ngày 06/10/2009
giữa C, ông L, ông H với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số
1344, tờ bản đồ số 04 (nay là thửa số 61 và thửa 531, cùng tờ bản đồ số 15).
[6] T nhng nhận định trên, căn c khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s
m 2015, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn ông Nguyễn
Văn L Nguyễn Thị C, gi nguyên Bn án dân s thẩm s 32/2024/DS-ST
ngày 19/3/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre.
[7] V án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên ông
Nguyễn Văn L Nguyễn Thị C phi chu án phí phúc thm, tuy nhiên ông L
thuộc trường hợp người cao tuổi nên được min án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
- Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn ông Nguyễn Văn L
Nguyễn Thị C.
- Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 32/2024/DS-ST ngày 19/3/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bến Tre. C th:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39;
các Điều 147, 157, 161, 165, 184, 217, 218, 227, 228, 259, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 117, 122, 149, 150, 154, 423, 429, 500, 501, 502, 503 Bộ
luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 12 Điều 26 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L,
bà Nguyễn Thị C đối với các yêu cầu sau:
1.1. Yêu cầu tuyên hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
01/2009/HĐ ngày 06/10/2009 giữa bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông
Nguyễn Việt H với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 1344, tờ
bản đồ số 04, (nay là thửa số 61, tờ bản đồ số 15 diện ch 1.481,3m
2
thửa 531, tờ
bản đồ số 15 diện tích 1.000m
2
), cùng tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.2. Yêu cầu tuyên hủy Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 224/HĐ-BĐG ngày
05/6/2015 giữa Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài
sản T; Hợp đồng bán đấu giá tài sản số 43 ngày 24/6/2015 giữa tổ chức bán đấu giá
tài sản là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản T và bên tổ chức hợp đồng bán đấu giá là
17
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre và người mua được tài sản là ông Nguyễn Trọng H
đối với thửa đất số 1344, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.3. Ông Nguyễn Văn L bà Nguyễn Thị C không được quyền khởi kiện lại
vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L Nguyễn Thị C về
việc yêu cầu hủy một phần Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2009/HĐ
ngày 06/10/2009 giữa Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Việt H với
Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre (đối với các thửa đất số 242, 243, 246, cùng tờ bản
đồ số 6, tọa lạc tại Tân Thạch, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 100, 142, cùng
tờ bản đồ số 15, tọa lạc tại xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 845, tờ bản đồ số
8, tọa lạc tại P, thành phố, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 458, tờ bản đồ số 11, tọa lạc
tại xã Đ, thành phố T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 406, 1408, 1350, cùng tờ bản đồ số 3,
tọa lạc tại H, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 218, 219, cùng tờ bản đồ số 02,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 328, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại xã
Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số
01/2010/HĐ ngày 21/01/2010 giữa bà Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn L, ông
Nguyễn Việt H với Ngân hàng V- Chi nhánh Bến Tre.
3. Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của của Nguyễn Việt H đối với Ngân
hàng T.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L,
Nguyễn Thị C đối với yêu cầu hủy các hợp đồng sau:
4.1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 25/5/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
là ông Nguyễn Văn H đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.481,3m
2
, tọa
lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/02/2020 giữa bên
chuyển nhượng ông Nguyễn Trọng H, Trần Thị C và bên nhận chuyển nhượng
Nguyễn Thị Ngọc T đối với thửa đất số 531, tờ bản đồ số 15, diện tích 1.000m
2
,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4.3. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 14/6/2022 giữa bên thế chấp
ông Nguyễn Văn H, Võ Thị D với bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bến Tre đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 15,
tọa lạc tại xã K, huyện T, tỉnh Bến Tre.
5. Về chi phí thu thập chng cứ 53.785.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của
ông L, C không được chấp nhận nên ông L C phải nộp toàn bộ chi phí thu
thập chứng cứ trên. Tuy nhiên, ông L C đã nộp số tiền 3.785.000 đồng, số tiền
còn lại là 50.000.000 đồng Ngân hàng Vđã nộp nên buộc ông Nguyễn Văn L bà
18
Nguyễn Thị C có nghĩa vụ liên đới hoàn trả lại cho Ngân hàng V số tiền 50.000.000đ
(Năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền pH trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên pH thi hành án còn
pH chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
6. Về án phí:
6.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho ông Nguyễn Văn L.
- Nguyễn Thị C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch tổng
cộng 450.000đ (Bốn trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 3.300.000đ (Ba triệu ba trăm nghìn đồng) theo các biên lai
thu số 0001038 ngày 27 tháng 3 năm 2019 và 0005442 ngày 13 tháng 6 năm 2022
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bến Tre. Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố T, tỉnh Bến Tre hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn L số tiền tạm ứng án
phí 1.100.000đ (Một triệu một trăm nghìn đồng), hoàn trả cho Nguyễn Thị C số
tiền tạm ứng án phí 650.000đ (Sáu trăm năm mươi nghìn đồng) hoàn trả cho ông
Nguyễn Việt H số tiền tạm ứng án p1.100.000đ (Một triệu một trăm nghìn đồng)
theo 02 biên lai thu tiền tạm ứng án phí nêu trên. Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố T, tỉnh Bến Tre hoàn trả lại cho ông Nguyễn Việt H số tiền tạm ứng án phí
3.000.000đ (Ba triệu đồng) theo biên lai thu số 0010184 ngày 16 tháng 01 năm 2023
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bến Tre.
6.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn L được miễn nộp.
Bà Nguyễn Thị C phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được
khấu trừ theo biên lai thu số 0001102 ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân s có quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án hoc b ng chế
thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án dân s; thi
hiệu thi hành án đưc thc hin theo qui định tại Điều 30 Lut Thi nh án n s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
19
- TAND thành ph T (1b);
- Chi cc THADS thành ph T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (10b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 367/2024/DS-PT Bản án số 367/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 367/2024/DS-PT Bản án số 367/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất