Bản án số 58/2024/DSST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/DSST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 58/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng N khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông T, bà S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN



- - 
Bản án số: 58/2024/DS-ST
Ngày 28-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng,
Hợp đồng thế chấp QSD đất
NHÂN DANH
 
TOÀ ÁN NHÂN DÂN 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Xuân Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Lam;
2. Ông Phan Ngọc Đài;
- Thư Toà án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Mậu Tuân - Thư
Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng tham gia phiên tòa:
Ông Trần Minh Hoàng – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Năng,
tỉnh Đắk Lắk tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 34/2024/TLST-DS
ngày 28 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
80/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
64/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 đường L, quận Đ, thành phố
Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng giám đốc;
người đại diện theo ủy quyền: Ông Vương Thanh T, sinh năm 1983, chức vụ:
Trưởng phòng khách hàng - Ngân hàng N, địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện N, tỉnh Đắk
Lắk (có mặt);
- Bị đơn: Ông Phan Văn T, Thị S; trú tại: Thôn T, L, huyện N, tỉnh
Đắk Lắk (ông T vắng mặt; bà S xin xét xử vắng mặt);
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Phan Thị Thanh L; sinh năm 1989; anh Phan Văn X, sinh năm 1992;
chị Phan Thị Thanh V, sinh năm 1998; chị Phan Thị Thanh L1, sinh năm 1999;
cùng trú tại: Thôn T, xã L, huyện N, tỉnh Đắk Lắk (anh X có mặt, còn lại vắng mặt);
2. Ủy ban nhân dân L, huyện N; địa chỉ: Thôn T, L, huyện N, tỉnh Đắk
Lắk. Người đại diện: Ông Hồ T chức vụ: Phó chủ tịch UBND L; địa chỉ:
Thôn T, xã L, huyện N, tỉnh Đắk Lắk (đề nghị xét xử vắng mặt);
3. Ủy ban nhân dân G, huyện N; địa chỉ: Thôn T, xã G, huyện N, tỉnh Đắk
Lắk. Người đại diện: Ông Phan Phước H chức vụ: Phó chủ tịch UBND G; địa
2
chỉ: Thôn T, xã G, huyện N, tỉnh Đắk Lắk (đề nghị xét xử vắng mặt);
4. Bà Đỗ Thị B; trú tại: Thôn T, xã L, huyện N, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt);

- Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Vương Thanh T trình bày:
Ngày 27/8/2014, ông Phan Văn T, bà Lê Thị S ký với Ngân hàng N hợp đồng
tín dụng số 5227LAV201402609 để vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 21
tháng (thời hạn trả gốc vào ngày 27/05/2016), lãi suất là 12%/năm, lãi quá hạn bằng
150% lãi vay trong hạn, mục đích vay chăm sóc phê, đào giếng, mua máy y,
trồng tiêu, làm sân phơi.
Để đảm bảo khoản vay vợ chồng ông T, S với ngân hàng 02 hợp
đồng thế chấp, cụ thể: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
5227LCP201400906 ngày 17/4/2014, tài sản thế chấp quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 37, tờ bản đồ số 04, diện tích 8746m
2
, tọa lạc tại xã G, huyện N theo
GCNQSD đất số BB168975 do UBND huyện N cấp ngày 28/11/2013 cho hộ ông
Phan Văn T; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày
25/8/2014, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 35, tờ bản đồ số
52, diện tích 2292,2m
2
, tọa lạc tại L, huyện N theo GCNQSD đất số BQ795030
do UBND huyện N cấp ngày 30/12/2013 cho hộ ông Phan Văn T, bà Lê Thị S.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông T, S đã trả được tiền lãi tới ngày
01/10/2014. Từ ngày 02/10/2014 cho tới nay ông T, S chưa trả được tiền gốc
lãi suất cho Ngân hàng.
Do ông T, S đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, Ngân hàng khởi kiện đề
nghị Tòa án buộc ông T, S phải trả cho ngân hàng tổng số tiền: 1.362.389.041
đồng, trong đó tiền gốc là 500.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 600.000.000 đồng,
tiền lãi quá hạn 262.389.041 đồng (tiền lãi tạm tính đến hết ngày 28/9/2024).
Ngoài ra, ông T, S còn phải chịu lãi suất chậm trả kể từ ngày 29/09/2024
cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng số 5227LAV201402609 ngày 27/8/2014.
Trường hợp ông T, bà S không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nthì Ngân
hàng được quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự xử tài sản thế chấp theo
quy định của pháp luật.
Đối với yêu cầu phản tố của S thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Theo đơn phản t và tại biên bản lấy lời khai bị đơn bà Lê ThS trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 37, tờ bản đồ số 04, diện tích 8746m
2
, tọa lạc tại xã G,
huyện N là do vợ chồng ông T bà S nhận chuyển nhượng. Ngày 30/12/2013 thì được
UBND huyện N cấp GCNQSD đất số BB168975 cho hộ ông Phan Văn T.
Nguồn gốc thửa đất số 35, tờ bản đồ số 52, diện tích 2292,2m
2
, tọa lạc tại
L, huyện N do vchồng ông T S nhận chuyển nhượng. Ngày 28/11/2013 thì
được UBND huyện N cấp GCNQSD đất số BQ795030 cho hộ ông Phan Văn T,
Lê Thị S.
Ngày 27/8/2014, ông Phan Văn T với Ngân hàng N hợp đồng tín dụng số
5227LAV201402609 để vay stiền 500.000.000 đồng, thì bà Thị S hoàn toàn
3
không biết và không vào hợp đồng tín dụng nêu trên. Chữ “Lê Thị Strong
hợp đồng tín dụng hoàn toàn không phải do bà S trực tiếp ký và viết ra.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày
17/4/2014, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày
25/8/2014, ông T với Ngân hàng N để thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 37, tờ bản đồ số 04, diện tích 8746m
2
, tọa lạc tại xã G, huyện N và thửa đất số
35, tờ bản đồ số 52, diện tích 2292,2m
2
, tọa lạc tại L, huyện N, thì Thị S
hoàn toàn không biết không vào hợp đồng thế chấp nêu trên. Ch“Lê Thị
Strong hợp đồng thế chấp hoàn toàn không phải do bà S trực tiếp viết ra.
Hơn nữa, các tài sản nêu trên cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm thế chấp quyền sử
dụng đất cháu Phan Thị Thanh L, sinh năm 1989 cháu Phan Văn X, sinh năm
1992 đều đã trên 18 tuổi nhưng cũng không biết không tham gia vào các giao
dịch nêu trên.
Nay, S yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày 17/4/2014hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 5227LCP201401455 ngày 25/8/2014 giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng
N với ông Phan Văn T, bà Lê Thị S vô hiệu.
Thị S không ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng nên ông Phan Văn T
phải trả toàn bộ số tiền vay theo hợp đồng tín dụng số 5227LAV201402609 ngày
27/8/2014 cho ngân hàng.
- Quá trình tham gia tố tụng người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị
Phan Thị Thanh L, anh Phan Văn X trình bày:
Chị L, anh X con của ông Phan n T với Lê Thị S. Nguồn gốc thửa đất
số 37, tờ bản đồ số 04, diện tích 8746m
2
, tọa lạc tại G, huyện N do vợ chồng
ông T S nhận chuyển nhượng. Ngày 30/12/2013 thì được UBND huyện N cấp
GCNQSD đất số BB168975 cho hộ ông Phan Văn T. Nguồn gốc thửa đất số 35, tờ
bản đồ số 52, diện tích 2292,2m
2
, tọa lạc tại xã L, huyện N do vợ chồng ông T
S nhận chuyển nhượng. Ngày 28/11/2013 thì được UBND huyện N cấp GCNQSD
đất số BQ795030 cho hộ ông Phan Văn T, bà Lê Thị S.
Cụ thể việc ông Phan Văn T hợp đồng thế chấp quyn sử dụng đất, hợp
đồng tín dụng với ngân hàng N thì S, chị L, anh X đều không biết.
Chữ ThS trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đều không phải
do Thị S ký.
Các thửa đất nêu trên đã được cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình. Thời điểm
thế chấp chị L, anh X đã đủ 18 tuổi nng khi c lập hợp đồng thế chấp chL, anh X
không biết không ký vào hợp đồng thế chấp. Ngân hàng cho vay nhưng không tiến
hành thẩm định thực tế các thửa đất nêu trên.
Nay, chị L, anh X không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của phía Ngân hàng
S, anh X, chị L không biết không ký vào các hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín
dụng.
Đối với yêu cầu phản tố của Thị S đề nghị hủy hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất thì anh X, chị L đồng ý với yêu cầu phản tố của bà S.
Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
4
- Quá trình tham gia tố tụng đại diện UBND xã L, huyện N trình bày: Sau khi
kiểm tra hồ sơ lưu trữ sổ chứng thực hợp đồng giao dịch năm 2014 xác định: Hồ
lưu trữ hiện tại không nhưng vào sổ chứng thực hợp đồng thế chấp số
232/01/2014-TP/CC-SCT/HĐGD ngày 25/8/2014 theo quy định. Cán bộ pp
theo dõi việc chứng thực hợp đồng nêu trên là ông Lê Đình H hiện nay đã chết. Vậy,
UBND L đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Ủy ban
nhân dân xã Phú Lộc xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử.
- Quá trình tham gia tố tụng đại diện UBNDG, huyện N trình bày: Đối với
hợp đồng thế chấp số 5227LCP201401455 ngày 17/4/2014 được UBND xã G chứng
thực số 142, quyển số 01/2014 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 18/4/2014. Ủy ban nhân
dân đã thực hiện chứng thực hợp đồng đúng với quy định tại Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao tbản gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định s04/2012/NĐ-CP ngày
20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP
ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký.
Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Đại diện Ủy ban nhân
dân xã G xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử.
- Quá trình tham gia tố tụng Đỗ Thị B người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan trình bày: Giữa B với ông T mối quan hệ làm ăn, buôn bán với
nhau. Ông T nợ B số tiền 130.000.000 đồng nhưng đến hẹn ông T không trả.
Ngày 27/8/2014, ông T gọi B đến ngân hàng N để nhờ việc. Khi đến ngân
hàng thì ông T nói bà B chữ Thị Svào một số giấy tờ tại ngân hàng,
xong thì ông T mới trả số tiền 130.000.000 đồng còn nợ của B. Do đó, B đã
chữ “Lê Thị Svào các giấy tờ ông T đưa tại ngân hàng N. Khi thì B
không đọc rõ nội dung giấy tờ nêu trên.
Sự việc xảy ra do ông Phan Văn T lừa đối B tên Thị Svào các
giấy tờ vay vốn tại ngân hàng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thì B đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ông T cố tình lừa
dối thì ông T phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy
định. Tuy nhiên, bị đơn ông Phan Văn T đều vắng mặt nên vụ án không tiến hành
hòa giải được.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Krông Năng đã trưng
cầu Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Đắk Lắk giám định chữ ký, chữ viết “Lê
Thị Strong các hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng đơn đề nghị đăng thế
chấp so với các mẫu chữ so sánh phải do cùng một người viết ra hay
không. Tại kết luận giám định số 1125/KL-KTHS ngày 09/8/2024 của Phòng kỹ
thuật hình sự - Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận: Không đủ cơ sở kết luận chữ ký, chữ
viết “Lê ThStrên các tài liệu cần giám định so với chữ ký, chữ viết “Lê Thị S
trên các tài liệu so sánh có phải do cùng một người ký và viết ra hay không.
- Tại phiên tòa, đi diện Viện kim sát nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk phát biểu quan đim giải quyết vụ án như sau:
5
+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ cho đến ngày xét
xử vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử, thư đã
thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đưa vụ án ra
xét xử đúng hạn luật định, thủ tục mở phiên tòa đảm bảo. Bị đơn chưa thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá các tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án, lời khai và ý kiến của các bên đương sự, đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa có ý kiến như sau: Đề nghị HĐXX, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng N. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Lê Thị S.
Buộc ông Phan Văn T phải trả cho Ngân hàng N số tiền 1.362.389.041 đồng,
trong đó tiền gốc 500.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 600.000.000 đồng, tiền lãi
quá hạn 262.389.041 đồng (tiền lãi tạm tính đến hết ngày 28/9/2024).
Tiếp tục tính lãi suất kể từ ngày 29/9/2024 với mức lãi suất đã thỏa thuận hợp
đồng tín dụng cho đến khi ông T thanh toán toàn bộ các khoản nợ cho ngân hàng.
Tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày
17/4/2014 và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày
25/8/2014 giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng N với ông Phan Văn T, Thị S
vô hiệu.
Buộc Ngân hàng N phải trả lại cho ông Phan Văn T, Thị S giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BB168975 do UBND huyện N cấp ngày 28/11/2013 cho
hộ ông Phan Văn T giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BQ795030 do UBND
huyện N cấp ngày 30/12/2013 cho hộ ông Phan Văn T, bà Lê Thị S
Về án phí: Bị đơn ông Phan Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả
tranh luận; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ đã được thu thập
trong hồ sơ vụ án; ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa các
đương sự Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bị đơn nơi trú tại huyện N, tỉnh Đắk
Lk nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Krông Năng
giải quyết. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
[1.2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Phan Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ngày 27/8/2014, ông Phan Văn T, bà Lê Thị S với Ngân hàng N hợp
đồng tín dụng số 5227LAV201402609 để vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn
vay 21 tháng, lãi suất 12%/năm, lãi quá hạn bằng 150% lãi vay trong hạn, mục
đích vay chăm sóc cà phê, đào giếng, mua máy cày, trồng tiêu, m sân phơi.
6
Để đảm bảo khoản vay vchồng ông T, S với ngân hàng 02 hợp đồng
thế chấp, cụ thể: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906
ngày 17/4/2014, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 37, tờ bản
đồ s 04, diện tích 8746m
2
, tọa lạc tại xã G, huyện N theo GCNQSD đất số
BB168975 do UBND huyện N cấp ngày 28/11/2013 cho hộ ông Phan Văn T; Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày 25/8/2014, tài sản
thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 35, tờ bản đồ số 52, diện tích
2292,2m
2
, tọa lạc tại L, huyện N theo GCNQSD đất số BQ795030 do UBND
huyện N cấp ngày 30/12/2013 cho hộ ông Phan Văn T, bà Lê Thị S.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông T, bà S đã trả được tiền lãi suất tới ngày
01/10/2014. Từ ngày 02/10/2014 cho tới nay ông T, S chưa trả được tiền gốc
lãi suất cho Ngân hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
[2.2] Xét đồng tín dụng số 5227LAV201402609 ngày 27/8/2014 giữa ông
Phan Văn T, Thị S với Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn
Buôn Hồ - chi nhánh Ea Tóh, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Quá trình giải quyết vụ án Thị S cho rằng không vào hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp hoàn toàn không biết việc thế chấp tài sản để vay tiền
của ngân hàng. Điều này phù hợp với lời khai của Đỗ Thị B đã thừa nhận ngày
27/8/2014, ông T gọi B đến ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn
chi nhánh Ea Tóh để giả mạo bà Lê Thị S (vợ ông T) ký chữ ký “Lê Thị S” vào giấy
tờ vay vốn tại ngân hàng. Mặc dù, quá trình giải quyết vụ án ông Phan Văn T cố
tình trốn tránh không đến Tòa án làm việc nhưng theo Biên bản lấy lời khai ngày
11/12/2017 tại Công an xã Phú Lộc đối với ông Phan Văn T (BL số 90, 91) xác định
việc thế chấp QSD đất của hộ gia đình để vay số tiền 500.000.000 đồng tại ngân
hàng thì Thị S (vợ ông T) các con không biết, quá trình hvay thì
ông T đã nhờ Đỗ Thị B giả danh S (vợ ông T) vào hồ vay tại Ngân
hàng. Số tiền vay ông T sử dụng vào mục đích nhân, S các con đều không
biết.
Mặt khác, tại kết luận giám định số 1125/KL-KTHS ngày 09/8/2024 của
Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận: Không đủ skết luận
chữ ký, chữ viết “Lê Thị Strên các tài liệu cần giám định so với chữ ký, chữ viết
“Lê Thị Strên các tài liệu so sánh phải do cùng một người viết ra hay
không.
Do đó, có căn cứ để xác định bà Lê Thị S không ký vào hợp đồng tín dụng và
hoàn toàn không biết việc ông Phan Văn T vay Ngân hàng N số tiền 500.000.000
đồng vào ngày 27/8/2024. Số tiền vay ông T sử dụng vào mục đích cá nhân.
Tại Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
1. Vợ, chồng quyền nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia
đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
chung giá trị lớn hoặc nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản
chung để đầu kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản
7
chung đã được chia để đầu kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29
của Luật này.
vậy, Ngân hàng N khởi kiện đề nghị Tòa án buộc ông T, bà S phải trả cho
ngân hàng tổng số tiền: 1.362.389.041 đồng, trong đó tiền gốc là 500.000.000 đồng,
tiền lãi trong hạn 600.000.000 đồng, tiền lãi quá hạn 262.389.041 đồng (tiền lãi tạm
tính đến hết ngày 28/9/2024) không căn cứ để chấp nhận, cần buộc một
mình ông Phan Văn T phải trả cho Ngân hàng N tổng số tiền: 1.362.389.041 đồng,
trong đó tiền gốc 500.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 600.000.000 đồng, tiền lãi
quá hạn 262.389.041 đồng (tiền lãi tạm tính đến hết ngày 28/9/2024).
Ngoài ra, ông Phan Văn T còn phải chịu lãi suất chậm trả kể từ ngày
29/9/2024 cho đến khi hoàn tất nghĩa vtrả nvới mức lãi suất các bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng số 5227LAV201402609 ngày 27/8/2014.
[2.3] Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày
17/4/2014 và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày
25/8/2014 giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng N với ông Phan Văn T, Thị S,
Hội đồng xét xử thấy rằng:
- Về hình thức của hợp đồng: Các hợp đồng thế chấp đều được lập thành văn
bản chứng thực của UBND nơi bất động sản thế chấp. Tuy nhiên, theo
quy định tại Điều 59 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính
phủ quy định về công chng, chứng thực: “Văn bản công chứng, văn bản chứng
thực đối với hợp đồng, giao dịch từ 2 trang trở lên, thì từng trang phải được
đánh số thứ tự, chữ tắt của người yêu cầu công chứng, chứng thực người
thực hiện công chứng, chứng thực, riêng trang cuối phải có chữ ký đầy đủ; số lượng
trang phải được ghi vào cuối văn bản; n bản công chứng, văn bản chứng thực
từ 2 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai, có từ 10 tờ trở lên còn phải được đục lỗ,
xâu gáy gắn xi”. Việc Ủy ban nhân dân L G chng thực hai hợp đồng
nêu trên nhưng không chữ của người yêu cầu chứng thực người thực hiện
chứng thực ở từng trang là vi phạm về mặt hình thức. Ngoài ra, đối với hợp đồng thế
chấp được chứng thực tại UBND G không đóng dấu giáp lai khi văn bản chứng
thực có từ 02 tờ trở lên là vi phạm về mặt hình thức.
- Về nội dung của hợp đồng: Thửa đất số 37, tờ bản đồ số 04, diện tích
8746m
2
, tọa lạc tại G, huyện N, ngày 30/12/2013 đã được UBND huyện N cấp
GCNQSD đất số BB168975 cho hộ ông Phan Văn T. Thửa đất số 35, tờ bản đồ số
52, diện tích 2292,2m
2
, tọa lạc tại L, huyện N, ngày 28/11/2013 đã được UBND
huyện N cấp GCNQSD đất số BQ795030 cho ông Phan Văn T, Thị S. Hợp
đồng thế chấp được xác lập vào các ngày 17/4/2014 ngày 25/8/2014, thời điểm
thế chấp hộ gia đình của ông T, S gồm các con: Chị Phan Thị Thanh L, sinh
năm 1989, anh Phan Văn X, sinh năm 1992, chị Phan Thị Thanh V, sinh ngày
18/9/1998 đều đã đủ 15 tuổi.
Tại khoản 2 Điều 109 BLDS 2005 quy định: “Việc định đoạt tài sản là tư liệu
sản xuất, tài sản chung giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ
đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa
số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý”.
8
Tuy nhiên, khi xác lập hợp đồng thế chấp thì chị L, anh X, chị V đều không
biết và không ủy quyền cho ông T thực hiện giao dịch nêu trên.
Ngoài ra, như phân tích tại [2.2] trên xác định Thị S không vào
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp hoàn toàn không biết việc ông T thế chấp
QSD đất cấp cho hộ gia đình để vay tiền của ngân hàng. Số tiền vay ông T sử dụng
vào mục đích cá nhân.
Như vậy, mục đích nội dung của hợp đồng thế chấp vi phạm điều cấm của
luật, trái với đạo đức xã hội.
Điều 122 BLDS 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ c điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội;
...”
Điều 127 BLDS 2005 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu:
“Giao dịch dân sự không một trong các điều kiện được quy định tại Điều
122 của Bộ luật này thì vô hiệu”.
Do hợp đồng thế chấp vi phạm cả về nội dung lẫn hình thức. Nên căn cứ
để chấp nhận yêu cầu phản tố của Lê Thị S về việc tuyên bố vô hiệu đối với Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày 17/4/2014 được
UBND T chứng thực số 142, quyển số 01/2014 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
18/4/2014 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201401455 ngày
25/8/2014 được UBND L chứng thực số 232, quyển số 01/2014 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 25/8/2024.
Do hợp đồng thế chấp vô hiệu nên cần buộc Ngân hàng N phải trả lại cho ông
Phan Văn T, Thị S: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số số BB168975 do
UBND huyện N cấp ngày 30/12/2013 cho hông Phan Văn T Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số số BQ795030 do UBND huyện N cấp ngày 28/11/2013 cho hộ
ông Phan Văn T, bà Lê Thị S.
[3]. Về chi phí tố tụng: Ông Phan Văn T phải chịu 2.000.000 đồng chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng N được nhận lại số tiền 2.000.000 đồng tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ sau khi thu được từ ông Phan Văn T.
Lê Thị S phải chịu 1.000.000 đồng chi phí giám định chữ ký. Bà Lê Thị S
đã nộp đủ và không phải nộp thêm.
[4] Về án phí: Do buộc ông Phan Văn T phải trả nợ cho ngân hàng nên bị đơn
ông Phan Văn T phải chịu [36.000.000 đồng + (1.362.389.041 đồng 800.000.000
đồng) x 3%] = 52.872.000 đồng (làn tròn) tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Do chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Thị S nên nguyên đơn ngân
hàng N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm không giá ngạch. Khấu trừ
vào số tiền 25.386.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0002557 ngày
23/02/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N. Ngân hàng N được nhận lại số
tiền 25.086.000 đồng.
9
Bị đơn Thị S không phải chịu án phí dân sự thẩm được nhận lại
số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lại thu tiền số 0011671 ngày
02/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.
Vì các lẽ trên;

- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 317; Điều 318; Điều 319; Điều 463; Điều 466; Điều 468
của BLDS năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Điều 109; Điều 122; Điều 128; Điều 137 BLDS năm 2005; Điều 27;
Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình 2000;
- Căn cứ Điều 59 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của
Chính phủ quy định về công chứng, chứng thực;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn N.
Buộc bị đơn ông Phan Văn T phải trả cho Ngân hàng N tổng số tiền:
1.362.389.041 đồng (Một tỉ, ba trăm sáu mươi hai triệu, ba trăm tám mươi chín
ngàn, không trăm bốn mốt đồng), trong đó tiền gốc là 500.000.000 đồng, tiền lãi
trong hạn 600.000.000 đồng, tiền lãi quá hạn 262.389.041 đồng (tiền lãi tạm tính
đến hết ngày 28/9/2024).
Ông Phan Văn T còn phải chịu lãi suất đối với số tiền còn nợ kể từ ngày
29/9/2024 cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng với mức lãi suất các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 5227LAV201402609 ny
27/8/2014.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Lê Thị S.
Tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 5227LCP201400906 ngày
17/4/2014 được UBND G chứng thực số 142, quyển số 01/2014 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 18/4/2014 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
5227LCP201401455 ngày 25/8/2014 được UBND xã L chứng thực số 232, quyển
số 01/2014 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 25/8/2024 vô hiệu.
3. Buộc Ngân hàng N trả lại cho ông Phan n T, Thị S: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BB168975 do UBND huyện N cấp ngày 30/12/2013 cho
hộ ông Phan Văn T và Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số số BQ795030 do
UBND huyện N cấp ngày 28/11/2013 cho hộ ông Phan Văn T, bà Lê Thị S.
Ngân hàng cùng với ông T, bà S có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xóa thế chấp đối với các Quyền sử dụng đất nêu trên.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Phan Văn T phải chịu 2.000.000 đồng (Hai triệu
đồng) chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng N được nhận lại số tiền
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ sau khi
thu được từ ông Phan Văn T.
Bà Lê Thị S phải chịu 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) chi phí giám định chữ
, chữ viết. Bà Lê Thị S đã nộp đủ và không phải nộp thêm.
10
5. Về án phí: Bị đơn ông Phan Văn T phải chịu 52.872.000 đồng (Năm mươi
hai triệu, tám trăm bảy mươi hai ngàn đồng) tiền án phí dân sự thẩm giá
ngạch.
Nguyên đơn Ngân hàng N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí dân sthẩm không giá ngạch. Khấu trừ vào số tiền 25.386.000 đồng (Hai
mươi lăm triệu, ba trăm tám mươi sáu ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu
tiền số 0002557 ngày 23/02/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N. Ngân
hàng N được nhận lại số tiền 25.086.000 đồng (Hai mươi lăm triệu, không trăm tám
mươi sáu ngàn đồng) tạm ứng án phí.
Bị đơn Thị S không phải chịu án phí dân sự thẩm và được nhận lại
số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lại thu tiền số 0011671 ngày
02/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người quyền lợi nghĩa vliên
quan có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án, hoặc bản án được niêm yết tại UBND xã, phường và nơi họ cư trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Năng (02);
- Chi cục THADS huyện N;
- Các đương sự;
- . . . . . . . . . . . . . ;
- Lưu HS.

- 
(Đã ký)

Tải về
Bản án số 58/2024/DSST Bản án số 58/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/DSST Bản án số 58/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất