Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 09/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn bà Nguyễn Thị D khởi kiện yêu cầu ông S, H trả lại quyền sử dụng đất đã lấn chiếm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/DS-PT
Ngày: 07/01/2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Bình
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Tuấn
Ông Ung Quang Định
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo tTòa án nhân dân tỉnh Bình
Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Đặng Thị Thanh Trúc Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét
xử phúc thẩm công khai ván thụ số: 169/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 11
năm 2024 về “Tranh chấp quyền sử dụng đất” do bản án dân sự thẩm số:
130/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 m 2024 của Tòa án nhân dân thA, tỉnh
Bình Định b kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:
242/2024/QĐ-PT ngày 03 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th D, sinh năm 1959, có mt.
Trú ti: XXX, Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- B đơn:
+ Ông Nguyễn Đặng H, sinh năm 1970, có đơn có đơn xin vắng mt.
Trú ti: Khu vực N, phường Y, th An Nhơn, tnh Bình Định
+ C Nguyễn S, sinh năm 1936 (chết ngày 20/02/2024)
Trú ti: Khu vực N, phường Y, th An Nhơn, tnh Bình Định
Người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca c Nguyn S:
1. Ông Nguyễn H, sinh m 1957; Địa chỉ: Số XX, thị An Nhơn, tỉnh
Bình Định. có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Nguyn Th Tấn N, sinh năm 1959; Địa ch: huyn Phù Cát, tnh Bình
Định, có mt.
3. Bà Nguyn Th Tấn S, sinh năm 1963; Địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình
Định, có mt.
4. Ông Nguyn Bá N (Peter N Nguyễn), sinh năm 1968; Địa ch: USA
2
Đại din y quyn ca ông N: Ông Nguyễn Đặng T, sinh năm 1972 đa ch:
th xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, có mt.
5. Ông Nguyễn Đặng H, sinh m 1970; Địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình
Định, có đơn xin vắng mt.
6. Ông Nguyễn Đặng T, sinh năm 1972; Đa ch: th An Nhơn, Bình
Định, có mt.
7. Nguyn Th Tấn H, sinh năm 1974; Địa ch: huyn Phù Cát, tnh Bình
Định, vng mt.
8. Ông Nguyn Thế H, sinh năm 1978; Đa ch: thành ph Th Đức,
TP.HCM, vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th Minh C, sinh năm 1935; Đa ch: th An Nhơn, tỉnh
Bình Định, có đơn xin xét xử vng mt.
2. Nguyn Th H, sinh m 1939; Địa ch: th An Nhơn, tnh nh
Định, có đơn xin xét xử vng mt.
3. Nguyn Th Q, sinh m 1947; Địa ch: th An Nhơn, tnh Bình
Định, có đơn xin xét xử vng mt.
4. Nguyn Th T, sinh m 1950; Địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình
Định, mt.
5. Nguyn Th Mai, sinh năm 1955; Địa ch: thành ph Quy Nhơn, Bình
Định, có đơn xin xét xử vng mt.
6. Nguyn Th Hồng N, sinh năm 1960; Địa ch: thành ph Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, có mt.
7. Bà Đặng Th Hng T, sinh năm 1966; có đơn xin xét xử vng mt.
8. Ch Nguyễn Đặng Qunh N, sinh năm 1996, có đơn xin xét x vng mt.
Cùng địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình Đnh.
9. Ông Nguyễn Đặng T, sinh năm 1972, có mt.
Địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình Định.
10. Ông Nguyễn Bá H, sinh năm 1957, vng mt.
11. Bà H Th T, sinh năm 1957 , có đơn đề nght x vng mt.
12. Ch Nguyn Th Ngọc H, sinh năm 1991, có đơn đ ngh xét x vng
mt.
Cùng địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình Đnh.
3
13. Nguyn Th B, sinh năm 1979; Địa ch: th An Nhơn, tỉnh Bình
Định, có đơn đề ngh xét x vng mt.
14. Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh m 1988; Địa chỉ: thAn Nhơn, tỉnh
Bình Định, vắng mặt.
15. Nguyễn Thị Tấn H, sinh năm 1974; Địa chỉ: huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
16. Ông Nguyễn Thế H, sinh năm 1978; thành phố Thủ Đức, TP.HCM, vắng
mặt.
17. Thị Ngọc H, sinh m 1969; Địa chỉ: thị An Nhơn, tỉnh Bình
Định, vắng mặt.
18. UBND thị xã A – tỉnh Bình Định
Người đại diện theo pháp luật: Ông Thanh T - Chủ tịch, đơn đề nghị
vắng mặt.
- Ngưi kháng cáo: B đơn ông Nguyễn Đặng H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin, bn t khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng
tiếp theo và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Th D trình bày:
Ngun gc tha đất s 158 t bản đồ s 11 ca ông c để li cho ông
bà ni và ông bà nội để li cho cha m (Nguyn T, Võ Th M) trên phần đt này
01 ngôi nhà tranh vách đt ca ông bà ni. Khoảng m 1968, cha mẹ d toàn b
ngôi nhà y y dng li 01 ngôi nhà cp 4 bằng đá táp lô, hom tô. Ngoài ra
trước m 1975 thì cha mẹ mua thêm phần đất ca ông Trn D ớng Đông
Nam có din tích khong 300m
2
(chính là thửa đất NĐ 1569 có diện tích 300m
2
UBND phường N đã cho xem bản đồ năm 1993) giấy t bán mua. Đến năm
1993, UBND huyn A (nay th A) cp giy chng nhn quyn s dụng đất
cho h gia đình đng tên cha Nguyn T ti thửa đất s 158 t bản đồ s 11 có din
tích 1424m
2
(200m
2
đất , 1224m
2
đất vườn) gm 03 nhân khu cha Nguyn T,
m Th M, em Nguyn Thanh T. Các ch em chng theo chng ch còn
v chng em Nguyễn Văn T cùng vi cha mẹ. Đến năm 1996 cha chết thì m
v chng em trai Nguyễn Văn T sng tại nhà đất này, đến năm 1998 Nguyễn Văn
T chết thì v con T ra riêng. Do các ch em đều gia đình xa nên m ca
kêu v chồng người em con cu ruột Văn D lên vi m cho vui. Năm
2004, m chết ch còn v chng D ti nhà đất trên, sau đó một thi gian thì v
chng D tr lại nhà đất cho ch em bà.
Thửa đất ca cha m là thửa đất s 158, hướng Tây giáp thửa đất lin k ca
ông Nguyn S thửa đất s 159, lúc cha m còn sng thì ranh gii gia phần đất
ca cha m vi các thửa đất lin k ớng Đông, ớng Nam đu hàng rào
4
bng tre. Nguyên thy gia phần đất ca cha mphần đất ca ông Nguyn S
ranh gii là hàng rào kẽm gai đi liền với cây chè như bà đã xác định trong sơ đồ đo
v. Phần đất ng Bc thửa đt của gia đình có 01 giếng nước đào trước đây
gia đình bà, ông S ông T cùng s dng chung, phía trong giếng nước đào có
hàng rào cây thp do cha m trồng để ngăn gà, còn xung quanh cây tre bao
ph.Vì các ch em là con gái có chng xa nên nên cha bà vẫn để cho gia đình ông
S s dng phần đất này, sau đó ông S đã dỡ b hàng rào s dng luôn phần đất trên
nên gia hai phần đất ca cha m và phần đất ca bác Nguyn S là thuông luông.
Năm 2019 ông H (con ca ông S) cùng thng nht phn bên nào thì
xây dựng hàng rào lưới B40 riêng, đến năm 2020 các ch em bà nhu cu làm li
s đỏ nên mi Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai đến đo đạc thì mi biết phn
đất phía Tây Bắc do gia đình ông S, ông H s dụng đã được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất cho cha m. Lúc y phát hin trong s đỏ ca cha ng
Tây giáp thửa đt lin k ca ông S là thửa đất s 159, còn hướng Bắc giáp đất ông
N và hướng Đông giáp đất ông T. Phần đất ông Sang ông H ln s dụng qua đo
đạc din tích 607,6m
2
, trên phần đt y ông H trồng cây ăn trái cây i
và cây chui, ngoài ra không có xây dng công trình nào.
yêu cầu gia đình ông Nguyn S, ông Nguyễn Đặng H chm dt hành vi
cn tr quyn s dụng đất, tr li phần đất đã lấn ng y Bc ca cha m
din tích 607,6m
2
, các ch em ca s thanh toán li gtr cây trng ½
giá tr hàng rào ới B40 mà ông H đã xây chung với ông T N. Đi vi yêu
cu ca ông Nguyễn Đặng H v vic yêu cu hy giy chng nhn quyn s dng
đất đứng tên cha Nguyễn T tkhông đng ý, phần đất này đã đưc ông c
phân chia cho ông ni ông ni giao li cho cha Nguyn T s dụng và đưc
Nhà nước cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Ti thời đim cp s đỏ thì tha
đất ca ông Nguyn S thửa đất của gia đình cấp cùng mt thời điểm m
1993 ch không có cấp trước hay sau nên không có cp chng lấn đất.
* Những người kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca c Nguyn S thng
nht theo ni dung b đơn ông Nguyễn Đặng H trình bày.
Ngun gc phần đất bà D tranh chp vi cha con ông là ca ông c tên
Nguyễn T (cũng là ông c ca bà D). Lúc còn sng ông c Nguyn T chia thửa đất
làm 3 phn: chia cho ông ni D phần đất ớng Đông, chia cho ông ni ca
ông tên Nguyn H phần đất chính gia, phía Bc chia cho ông Nguyn S. Sau
khi ông c chia đt cho ông ni ông, ông ni D cha ca ông Nguyn T thì
phn ai ny s dụng. Sau đó ông nội bà D giao li phần đất này cho cha m bà D là
ông Nguyn T Th M s dng thửa đất s 158; phần đất ca ông ni thì
giao li cho cha m ông Nguyn S, Đặng Th H s dng thửa đất s 159; phn
đất ca ông Nguyn S thì giao li cho con ông Nguyn T s dng. Vic ông c
chia đất cho ông ni ca ông, ông ni bà D và cha ca ông Nguyn T không có viết
giy t nhưng giữa các phần đất ranh gii hàng rào km gai, xung quanh
tre bao ph. Lúc đó cả 03 gia đình cùng s dng chung 01 giếng nước đào từ
5
thời ông bà đ li, hin giếng nước nm trên phần đất bà D đang tranh chấp vi gia
đình ông; phía trong giếng c ( ng Nam) thì vn còn hàng rào thép gai ca
gia đình D. Năm nào không nh, ông Nguyn T đã dỡ b hàng rào km gai
tre, xây tường gch cao khong 2,5m gia thửa đt ca cha ông thửa đt ca
ông T. Đến năm 2019 giữa ông D thng nht cht b tre y ờng lưới
B40 gia hai phần đất, phần đất bên nào thì bên đó t xây, t chu chi phí; phn bà
D y hàng rào lưới B40 đối vi ranh giới đất ca cha mD t ranh gii phía
trong ca giếng nước đào (phía Nam), phần ông hùn xây hàng rào i B40 chung
vi bà N ng Bc hùn xây hàng rào chung vi ông T ớng Đông nên
giếng nước đào nằm trên phần đất ca cha m ông. Khi xây hàng rào lưới B40 thì
d hàng rào km gai xây lại hàng rào lưới B40 ngay v trí của hàng rào km
gai nên vết tích ông c chia vn còn.
Năm 1993 khi Nhà nước giao quyn s dụng đất thì có đo đạc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất đứng tên m Đặng Th H đối vi thửa đất s 159, t
bản đồ s 11 din tích 716m
2
(trong đó 200m
2
đất 516m
2
đất vườn). Con
cái riêng nên sau khi có s đỏ thì cha m nhn v ct ch cũng không đ ý. Năm
2020 khi gia đình D về chia đất và nh Văn phòng đăng đến đo đc thì lúc
đó gia đình ông gia đình D mới biết phn diện tích đt mà D tranh chp
ng Tây Bc din tích 607,6m
2
đã được ông c chia cho ông ni ca ông
cha m ông s dng thì UBND huyn A cp trong s đỏ ca cha bà D ông
Nguyn T.
Ông xác định phần đất D tranh chp din tích 607,6m
2
phần đt do
ông c chia cho ông ni ông giao li cho cha m v chng ông s dng t đó
cho đến nay, hin trên phần đất y tv chng ông trng xoài, i, chui nên ông
không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà D. Ông có yêu cu phn t yêu cu hy
giy chng nhn quyn s dụng đt thửa đất s 158 t bản đồ s 11 đứng tên ông
Nguyn T.
* Theo bn t khai, biên bn ghi lời khai người có quyn lợi nghĩa vụ liên
quan bà Nguyn Th Minh C trình bày:
Phần đất hin D tranh chp vi ông S, ông H ngun gc ca ông
nội để li cho cha m là Nguyn T, Nguyn Th M, vào năm nào bà không nh cha
m xây dng 01 ngôi nhà trên phần đất này và cho đến nay; các ch em
chng theo chng ch còn cha m tại nhà đt trên; sau khi cha m chết thì em gái
Nguyn Th Hng N v ở. Nhà đất ca cha m sát với nhà đất ca bác h
Nguyn S, nhà cha m quay xuống hướng Đông còn nhà đt ca ông Nguyn S
ng Tây và gia đình bác S thường xuyên s dng chung giếng đào do cha của bà
làm t lúc còn nh. Giữa đất ca cha m đt ca ông S hàng rào y chè
thấp nhưng hiện không còn, trong quá trình thì ông Nguyễn S đã lấn đt ca cha
m ng y - Bc lúc nào thì ch em không biết nhưng đến năm 2020 các
ch em phân chia đất trong gia đình nên mời Văn phòng đăng đến đo đạc
thì phát hiện là gia đình ông Nguyn S đã lấn phần đất ca cha m tm khoảng hơn
6
400m
2
. Gia phần đt ông S ln vi phần đất ca cha m là thuông luông không có
ranh gii. Phần đất hin ông S và ông H ln của gia đình bà sử dụng thì trước đó
đất trng, cha m không xây dng công trình nào hin trên phần đấty ông
H trng cây. thng nht theo yêu cu khi kin ca D, yêu cầu gia đình
ông Nguyn S, ông Nguyễn Đặng H chm dt hành vi cn tr quyn s dụng đất,
tr li phần đất đã lấn ng Tây Bắc cho gia đình bà.
* Theo bn t khai, biên bn ghi lời khai người có quyn lợi nghĩa vụ liên
quan Nguyn Th H trình bày: Thng nht vi ni dung, ý kiến mà Nguyn
Th Minh C đã trình bày thng nht vi ni dung khi kin ca Nguyn Th
D. Ngoài ra bà không có yêu cu, ý kiến nào khác.
* Theo biên bn ghi lời khai ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th Q trình bày: thng nht theo yêu cu khi kin ý kiến ca
Nguyn Th D.
* Theo bn t khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng tiếp theo và ti
phiên tòa người quyn lợi, nghĩa v liên quan Nguyn Th T trình bày:
Thng nht theo li trình bày ca D v ngun gốc đt thng nhất theo đơn
khi kin ca D yêu cu ông Nguyễn Đặng H chm dt hành vi cn tr quyn
s dụng đất, tr lại cho gia đình phần đt ln chiếm s dng 607,6m
2
không đồng ý yêu cu phn t ca ông Nguyễn Đặng H yêu cu hy giy chng
nhn quyn s dụng đất đứng tên cha là Nguyn T.
* Theo biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyn Th M trình bày: Thng nht theo li trình y ca D v ngun gốc đất
và thng nhất theo đơn khi kin ca bà D yêu cu ông Nguyễn Đặng H tr li cho
gia đình phần đất ln chiếm s dng.
* Theo bn t khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng tiếp theo và ti
phiên tòa ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Hng N trình bày:
Thng nht theo li trình y ca D v ngun gốc đt thng nhất theo đơn
khi kin ca D yêu cu ông Nguyn S ông Nguyễn Đặng H chm dt hành
vi cn tr quyn s dụng đất tr li cho gia đình bà phần đất ln chiếm s dng
607,6m
2
không đồng ý yêu cu phn t ca ông Nguyễn Đặng H yêu cu hy
giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên cha là Nguyn T.
* Theo bn t khai, biên bn ghi lời khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan Đặng Th Hng T trình bày: Năm 1994 kết hôn vi Nguyễn Văn T
sng vi cha m chng Nguyn T, Th M tại nhà đt ca cha m chng, trong
đó phần đất hiện D đang kin tranh chp vi ông Nguyn S khu vc
Nghim H, phường Nhơn H. Nguồn gốc đất do cha m chng thửa ng t ông
bà để li, lin k phía Tây là nhà đất ca bác h chng tên Nguyn S. Khi sng
đây thì bà thy gia phần đất ca cha m chng vi phần đất ca ông Nguyn S
ranh giới hàng rào y chè, phía đt ca cha m chng 01 giếng đào sử dng
gia đình ông S cũng thưng s dng giếng đào này. Sau khi cha chng chết thì
7
v chng bà cùng m chng tiếp tc nhà đất này, năm 1998 chồng bà chết, ch
m chng sng với nhau, đến m 2003 thì ra ct nhà riêng ch còn m
chng nhà đất trên. Sau y ngưi em con cu chng lên cùng vi m
chng, sau khi m chng chết được mt thời gian thì người em con cu ra ct nhà
riêng nên N v trông coi nhà. Hin nay gia phần đất ca cha m chng vi
phần đất ca ông S thuông luông, không ranh giới cũng không còn hàng rào
cây chè do ai cht thì không biết. Thửa đất ca cha m chồng đã được UBND
huyn A (nay th A) cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên cha
chng Nguyễn T vào năm 1993. Cha mẹ chồng 08 người con gm Nguyn Th
Minh C, Nguyn Th H, Nguyn Th Q, Nguyn Th T, Nguyn Th M, Nguyn
Th D, Nguyn Th Hng N chng Nguyễn Văn T (chết m 1998); hai vợ
chồng bà có 01 người con tên Nguyễn Đặng Qunh N. thng nht theo yêu cu
khi kin ca Nguyn Th D, yêu cầu gia đình ông Nguyn S ông Nguyn
Đặng H tr li phần đất đã lấn chiếm cho gia đình chồng.
* Theo bn t khai người có quyn lợi, nghĩa v liên quan ch Nguyễn Đặng
Qunh N trình bày: Ngun gc thửa đất s 158 t bản đồ s 11 ca ông ni
Nguyn T, Th M để li, trên phần đt y 01 ngôi nhà cp 4 do ông ni
xây, t khi cha m i nhau thì v ti ngôi nhà này cùng vi ông nội. Đến
năm 1996 ông nội chết thì ch cùng cha m Nguyễn Văn T, Đặng Th Hng T sng
vi bà ni tại nhà đất trên. Năm 1998 cha chết, đến năm 2003 chm ra riêng,
ni sng vi người cháu gi ni bng tại nhà đất y. Năm 2004 ni
chết, t khi bà ni chết thì nhà đất này do cô rut Nguyn Th Hng N thnh thong
v trông coi. Đến khoảng năm 2021, các có nhu cu cấp đổi li s đỏ nên mi
Văn phòng đăng đến đo đạc thì phát hiện gia đình ông Nguyễn S, Nguyn
Đặng H đã lấn phần đất ca ông nội để li, ch nghe D nói din tích ln
chiếm khong 400m
2
. Ch thng nht vi ý kiến ca D, yêu cu ông S, ông H
tr li phần đất ln chiếm ca ông bà ni có din tích khong 400m
2
.
* Theo bn khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng tiếp theo ti
phiên tòa ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đặng T trình bày:
Thng nht theo ni dung trình bày ca ông Hip v ngun gốc đất tranh chp, xác
định phần đất bà D tranh chp có din tích 607,6m
2
là của gia đình cha mẹ Nguyn
S, Đặng Th H nên không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà D và thng nht yêu
cu phn t ca ông H yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất thửa đất s
158 t bản đồ s 11 đng tên ông Nguyn T.
* Theo bn t khai, biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa v liên
quan ông Nguyn H trình bày: Nguyên thy ông c 03 người con gm
Nguyn H, Nguyn S Nguyn B, ông c chia mảnh đất ta lc ti khu vc N
cho 3 người con gm: ông Nguyn Sphần đất ng Tây Bc, giao cho ông ni
Nguyn H phần đất chính gia giao cho ông Nguyn B ng ni D) s
dng phần đất ớng Đông Nam. Hin nay phần đt ca ông Nguyn S do con
trai ông Nguyn T đã xây dựng nhà t đưng, phần đt ca ông Nguyn B giao
8
li cho cha D Nguyn T tiếp tc s dng phần đất ớng Đông Nam; còn
phần đất ca ông ni Nguyn H thì giao li cho cha Nguyn S s dng, hin v
chng em trai Nguyễn Đặng H qun lý. Lúc ông c giao đất viết giy không
thì ông không biết nhưng giữa các phần đất có hàng rào cây chè; ranh gii phần đất
ca cha ông Nguyn T hàng rào cây chè, gia hàng rào có cây thầu đâu
góc hướng Đông có cây dừa. Lúc đó có 01 giếng đào từ thi ông c để li nm trên
phần đất cha của ông, gia đình ông Nguyn T s dng chung giếng nước nên có tr
ngay hàng rào chè 01 cổng để đi qua sử dụng nước giếng. Năm 2019 ch em D
d b hàng rào chè xây dng ngay t cnh nhà bếp xuống hướng Đông (phía trong
giếng đào) hàng rào lưới B40; còn phn hàng rào ớng Đông chạy ra ng
Bc tdo ông H ông Văn T cùng hùn xây chung; hàng rào phía Bc thì
ông H và v ca ông Nguyn Xuân N cùng hùn xây chung.
Ông không có ý kiến, yêu cầu gì đối vi yêu cu khi kin ca bà D, ông ch
mong mun t thi ông c chia đất ranh gii ràng thì gi vn gi
nguyên ranh giới như vậy mà s dng ch ông không có yêu cu, ý kiến gì.
* Theo bn t khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng tiếp theo và ti
phiên tòa ngưi quyn li, nghĩa v liên quan H Th T trình bày: Thng
nht theo li trình bày ca ông H v ngun gốc đất tranh chấp, xác định phần đt
tranh chp din tích 607,6m
2
của gia đình cha mẹ chng Nguyn S, Đặng Th
H. xác đnh khi v làm dâu thì 3 gia đình gồm cha m chồng, gia đình ông
Nguyn T, ông Nguyn T vn s dng chung giếng nước, phần đt mà D tranh
chấp thì lúc đó cha mẹ chồng đang sử dụng nhưng việc cp s đỏ như thế nào thì
bà không biết. Đến lúc gia đình bà D đo đạc đất phát sinh tranh chấp và đi kin. Bà
thng nht theo yêu cu ca ông Nguyễn Đặng H.
* Theo bn t khai, biên bn ghi lời khai ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan ch Nguyn Th Ngc H trình bày: V ngun gc đất hin Nguyn Th D
đang tranh chấp vi ông ni Nguyn S chú Nguyễn Đặng H thì ch không rõ,
ch thng nht theo li trình y ca ba m (Nguyn H-H Th T) đã trình y,
không có ý kiến yêu cu nào khác.
* Theo bn t khai, biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyn Th B trình bày: V ngun gốc đất hin Nguyn Th D đang
tranh chp vi ông ni Nguyn S và chú rut Nguyễn Đặng H thì ch không rõ, ch
thng nht theo li trình bày ý kiến ca ba (Nguyn H) đã trình bày, chị
không có ý kiến yêu cu nào khác.
* Theo bn t khai, biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa v liên
quan ch Nguyn Th Ngc Y trình bày: V ngun gốc đất hin Nguyn Th D
đang tranh chấp vi ông ni Nguyn S chú Nguyễn Đặng H thì ch không rõ,
ch thng nht theo li trình y ca ba m (Nguyn H-H Th T) đã trình y,
không có ý kiến yêu cu nào khác.
9
* Theo bn t khai, biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa v liên
quan Nguyn Th Tn H trình bày: Nguyên thy ông c chia đất cho ông ni
ca bà, ông ni D cha ca ông Nguyn T s dng t c nào không biết;
sau khi ông ni chết thì cha Nguyn S m Đặng Th H tiếp tc s dng. Phần đất
hin bà D đang tranh chp thì t lúc nh ln lên bà thy gia đình cha m ca s
dng, trên phần đấty 01 giếng đào, phía trong giếng đào là hàng rào chè ranh
gii vi phần đất ca cha m D. Giếng đào này lúc còn nhỏ thì thy 03 gia đình
cha m, cha m D gia đình ông Nguyễn T cùng s dng chung. Sau này khi
ông Nguyễn Đặng H sa li nhà cha m thì đóng giếng s dng nên không còn s
dng giếng nước này, trên phần đất D tranh chp thì v chng ông H trng
chui.
xác định phần đất D đang tranh chấp khi kin ca ông c đã chia
cho ông ni giao li cho cha m ca bà s dng t lúc còn nh cho đến nay nên
phần đất nàyca gia đình cha mẹ ch không phi ca cha m bà D nên bà thng
nht theo ý kiến ca ông Nguyễn Đặng H, không đồng ý yêu cu khi kin ca
bà D. Tại phiên tòa, bà xác đnh tính t mép hàng rào ca bà D v phía Nam đủ đất
thì tr cho bà D, còn lại là đất Nhà nước đề ngh Nhà nước thu hi.
* Theo bn t khai, biên bn ly lời khai người quyn lợi, nghĩa v liên
quan ông Nguyn Thế H trình bày: Ông con ca c Nguyn S, ông biết vic
tranh chp gia D vi cha ông, ông có ý kiến gi nguyên hin trng s dụng đất
t trước đến nay của hai gia đình.
* Theo bn t khai, biên bn ghi li khai, các th tc t tng tiếp theo và ti
phiên tòa ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th Ngc H trình bày:
Thng nht theo li trình y ca ông H v ngun gốc đất tranh chấp, xác định
phần đất D tranh chp din tích 607,6m
2
ca gia đình cha mẹ chng
Nguyn S, Đặng Th H nên không đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà D.
* Theo bn t khai người quyn lợi, nghĩa v liên quan UBND th A
do người đại din theo y quyn trình bày: V ngun gc thửa đất s 158 tha
đất s 159 thuc t bản đồ s 11, theo s mục năm 1983 thửa đt s 264 t
bản đồ s 14 (hin nay tha đất s 158, 159 t bản đồ s 11) din tích
2.488m
2
do ông Nguyn T, Nguyn S, Nguyn T ông Phạm Văn L khai s
dng. Theo s mục đất năm 1993 sổ địa chính năm 1993 thì thửa đất s 158
t bản đồ s 11 din ch 1424m
2
(trong đó 200m
2
đt , 1224m
2
đất vườn) do ông
Nguyn T đăng khai s dng; Thửa đất s 159 t bản đồ 11 din tích 716m
2
(trong đó 200m
2
đất , 516m
2
đất vườn) do bà Đặng Th H đăng kê khai, s
dng. V h giao quyền s dụng đất theo Ngh định 64/CP ngày 27/9/1993 ca
Chính ph, ti thời điểm cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi tha đất
s 158 t bản đ s 11 din tích 1424m
2
(trong đó 200m
2
đất , 1224m
2
đất vườn)
thì thửa đất y giao cho h gia đình ông Nguyn Tin do ông Nguyn Tin đại
din, ti thời đim giao quyn s dng ruộng đất thì h gia đình ông Nguyễn T
03 nhân khẩu được giao quyn s dng ruộng đất. Thửa đất s 159 t bản đồ 11
10
din tích 716m
2
(trong đó 200m
2
đất , 516m
2
đất vườn) đưc giao cho h gia đình
Đặng Th H do Đặng Th H đại din, ti thời điểm giao quyn s dng rung
đất thì h gia đình bà Đặng Th H có 11 nhân khẩu được giao quyn s dng rung
đất. Trên sở đề ngh của UBND phường N v vic cp giy chng nhn quyn
s dụng đất cho h s dụng đất, UBND huyn A (nay là th xã A) xem xét cp giy
chng nhn quyn s dụng đất cho h s dng ruộng đất theo quy đnh. Ti thi
đim cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho h ông Nguyn Tin h bà
Đặng Th H không đơn tranh chấp và sau khi cp giy chng nhn quyn s
dụng đất cho h ông Nguyn T h Đặng Th H không khiếu ni, t cáo.
Như vậy, vic cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho h ông Nguyn T và h
bà Đặng Th H đúng trình tự th tục theo quy định.
Bản án dân sự thẩm số: 130/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã A đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điu 147, khoản 1 Điều 228, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều 166, Điều 235,
Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân s.
Áp dụng Điu 164, Điều 169, Điều 175 B lut Dân s Điều 166, Điều
203 Lut Đất đai, khoản 2 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30.12.2016 y ban Thường v Quc hi v quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D.
2/ Xác định phần đất vườn hướng Tây Bắc (ký hiệu C trên đồ)có diện
tích là 607,6m
2
thuộc thửa đất số 158 tờ bản đồ số 11 tọa lạc tại khu vực N, phường
N tỉnh Bình Định được giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông Nguyễn Tiện.
3/ Buộc vợ chồng ông Nguyễn Đặng H, Nguyễn Thị Ngọc H cùng những
kế thừa quyền nghĩa vụ t tụng của cụ Nguyễn S chấm dứt hành vi cản trở
quyền sử dụng đất trả lại cho Nguyễn Thị D cùng với những người thừa kế
của cụ Nguyễn T cụ Thị M c thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn T (gồm
có: bà Nguyễn Thị Minh C, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Q, bà Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị M, Nguyễn Thị Hồng N, bà Đặg Thị Hồng T chị Nguyễn
Đặng Quỳnh N) phần đất vườn hướng Tây Bắc diện tích 607,6m
2
(ký hiệu
C trên sơ đồ), có kích thước các cạnh như sau:
Đông giáp thửa đất ODT 156 có chiều dài cạnh 25,12m
Tây giáp thửa ODT 159 chiều dài cạnh 6,44m + 9,9m + 10,92m và ODT
thửa 149 có chiều dài cạnh 15,86m + 2,4m.
Bắc giáp thửa đất ODT 1608 có chiều dài cạnh là 18,84m.
Nam giáp thửa đất ODT 158
11
(Có sơ đồ kèm theo)
4/ Buộc bà Nguyễn Thị D cùng vớinhững người thừa kế của cụ Nguyễn T cụ
Thị M các thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn T (gồm có: Nguyễn Thị
Minh C, Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị Q, Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị
Mi, bà Nguyễn Thị Hồng N, bà Đặg Thị Hồng T và chị Nguyễn Đặng Quỳnh N) có
trách nhiệm thanh toán cho v chồng ông Nguyễn Đặng H Nguyễn Thị N
Hương ½ giá trị hàng rào các cây trồng trên đất với tổng số tiền 9.362.34
(chín triệu, ba trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng).
5/ Nguyễn Thị D cùng với những người thừa kế của cụ Nguyễn T cụ
Thị M các thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn T được sở hữu chung hàng rào
lưới B40 hướng Đông chiều dài 25,12m với gia đình ông Văn T được
sở hữu chung phần hàng rào lưới B40 ớng Bắc chiều dài 18,84m với gia
đình ông Nguyễn Xuân N.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định án pdân sự thẩm, chi ptố
tụng và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, bị đơn ông Nguyễn Đặng H kháng cáo không
đồng ý quyết định của bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn gi nguyên ni dung đơn khởi kin,
ni kế tha quyền nghĩa v t tng ca b đơn giữ nguyên ni dung kháng
cáo.
Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu: Trong quá trình t tụng, người
tiến hành t tụng ngưi tham gia t tng thc hiện đúng quy định ca pháp lut
t tng; V quan điểm gii quyết v án: Thy rng, trong v án ông khi n
c cp giy chng nhn quyn s dng đất cho ông Nguyn T đã không xem xét
hin trạng đất đang sử dng ca ông Nguyễn Đặng H thiếu sót nên cấp
thm chp nhn yêu cu của nguyên đơn chưa s, b đơn yêu cu hy
giy chng nhn quyn s dụng đt ca nguyên đơn nhưng cấp thẩm không
chuyn cho Tòa án cp tnh gii quyết vi phm t tng. Do cấp thẩm đã vi
phm t tụng nên đ ngh hy bản án thẩm. Áp dng khoản 3 Điu 308 ca
BLTTDS đề ngh hy bản án thẩm, giao h cho Tòa án nhân dân tnh Bình
Định xét x thẩm theo quy định ca pháp lut
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] V t tng: Kháng cáo ca ni kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca
bị đơn ông Nguyễn Đặng H trong thi hạn đã np tm ứng án phí đầy đủ nên
đưc xem xét. B đơn ông Nguyễn Đặng H ni quyn lợi và nghĩa v liên
quan Nguyn Th H, Đng Th Hng T, Nguyn Th Mai, Nguyn Th
12
Q, Nguyn Th Minh C, đại din hp pháp ca UBND th A đơn đ ngh
xét x vng mt; Ni kế tha quyền nghĩa vụ t tng ca bị đơn bà Nguyn
Th Tn H, Ông Nguyn Thế H; Ni quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn H, Nguyn Th Ngc Y, bà Th Ngc H vng mt ln 2. Căn cứ
khoản 3 Điều 296 của BLTTDS, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt nhng
người nêu trên.
[2] Xét nội dung kháng cáo của ni kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca
bị đơn ông Nguyễn Đặng Hiệp, thấy rằng:
Nguồn gốc thửa đất số 158 thửa đất số 159 thuộc tờ bản đồ s11 vào
năm 1986 thửa đất số 264, tờ bản đồ số 14 diện tích trên bản đồ địa chính
1.988m
2
, diện tích trong trong sổ mục ruộng đất năm 1984 2.488m
2
đứng tên
khai sử dụng trong sổ mục cụ Nguyễn T cụ Nguyễn S, cụ Nguyễn Th
ông Phạm Văn L. Đến năm 1993 thửa đất số 264, tờ bản đồ số 14 được cụ Nguyễn
T, vợ chồng cụ Nguyễn T - Thị M, vợ chồng cụ Đặng Thị H - cụ Nguyễn S
khai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể v chồng cụ
Nguyễn T- cụ Thị M khai được UBND huyện A (nay UBND thị xã A)
giao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ gia đình cụ Nguyễn Tiện đối với thửa đất số
158 tờ bản đồ số 11 diện tích 1.424m
2
(trong đó 200m
2
đất ở, 1.224m
2
đất
vườn) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00092 QSDĐ/I13 ngày
10/8/1993 đứng tên cụ Nguyễn T; Đối với vợ chồng cụ Đặng Thị H - cụ Nguyễn S
đăng ký kê khai được UBND huyện A (nay là UBND thị xã A) giao quyền sử dụng
ruộng đất cho hộ cụ Đặng Thị H thửa đất số 159 tờ bản đồ số 11 diện tích
1716m
2
(trong đó 200m
2
đất ở, 516m
2
đất vườn) theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 00029 QSDĐ/I13 ngày 10/8/1993 đứng tên cụ Đặng Thị H hoàn
toàn phợp với lời khai của các đương sự về nguồn gốc đất từ ông để lại
được thể hiện tại Công văn số 55/UBND ngày 09 tháng 2 năm 2022 do UBND
phường N ng văn số 55/UBND ngày 09 tháng 2 năm 2022 do UBND phường
N cung cấp.
Theo kết quả đo đạc ranh giới chỉ dẫn của hai bên thì thửa đất số 158 có diện
tích đo đạc theo hiện trạng là 1173,4m
2
cộng phần đất tranh chấp thì diện tích
1781m
2
(1173,4m
2
+ 607,6m
2
) chênh lệch tăng so với diện tích trong giấy chứng
nhận 357m
2
. Phần diện tích tăng này nguyên nhân do cụ Nguyễn T (cha của
D) đã sử dụng thửa đất số 1569 tờ bản đồ 11 diện tích 300m
2
loại đất nghĩa địa
do Nhà nước quản nằm phía Đông Nam của thửa đất số 158 diện tích tăng
còn lại nằm trên đất giao thông ở cạnh phía Tây của thửa đất số 158, phần đất tăng
không liên quan đến phần đất tranh chấp hướng Bắc diện tích 607,6m
2
. Đối
với thửa đất số 159 có diện tích đo đạc theo hiện trạng là 703,3m
2
, giảm 12,7m
2
so
với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo giy chng nhn quyn s dụng đất s 00029 QSDĐ/I13 ngày
10/8/1993 thì thửa đất s 159 t bản đồ s 11 đứng tên c Đặng Th H giy
chng nhn quyn s dụng đất s 00092 QSDĐ/I13 ngày 10/8/1993 đi vi tha
13
đất s 158 t bản đồ s 11 đứng tên c Nguyn T và bản đồ địa chính năm 1993 do
UBND phường N cung cp th hiện: Hướng Đông của thửa đất 159 (tha đất do
ông H đang sử dng) giáp thửa đất 158 (thửa đất ca c Nguyn T, cha ca D),
ng Bc giáp thửa 149. Nhưng thực tế qua xem xét thẩm đnh ti ch thì hướng
Đông của thửa đất 159 giáp thửa đất 156 hướng Bc giáp thửa đất 1608. Tha
đất s 158 thửa đất s 159 được cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo
ngh định 64/CP ca Chính ph trên sở khai của người s dụng đất; thửa đt
s 158 do c Nguyn T khai còn thửa đt 159 do c Đặng Th H kê khai n
UBND huyn A (nay là th A) đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
h gia đình cụ T h gia đình c H t năm 1993. Sau khi được cp giy chng
nhn quyn s dụng đất trong qtrình s dụng đất, các thành viên h gia đình
c T và c H không tranh chp khiếu ni vic cp giy chng nhn quyn s dng
đất. Do đó, căn cứ xác định phần đất tranh chp din tích 607,6m
2
đất vườn
thuc thửa đất s 158 t bản đồ s 11 đã được UBND huyn A (nay th A)
cân đối giao quyn s dụng đt cho h gia đình cụ Nguyn T. Căn cứ vào nhng
chng c nhận định nêu trên, cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn là có căn cứ, vì vy HĐXX không chấp nhn kháng cáo ca b đơn.
[3] V yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00092 QSDĐ/I13
ngày 10/8/1993 đứng tên cụ Nguyễn Tiện, cấp sơ thẩm nhận định Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nói trên không cấp chồng lấn diện tích đất của hộ gia đình ông
H, cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi sử dụng đất của hộ gia đình ông H nên
không căn cứ xem xét giải quyết yêu cầu của ông H yêu cầu hủy giấy chứng
nhận quyền sdụng đất đối với thửa đất số 158 tờ bản đồ số 11 tại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 00092 QSDĐ/I13 ngày 10/8/1993 đứng tên cụ Nguyễn
T là có căn cứ.
[4] Quá trình s dụng đt v chng ông Nguyễn Đặng H trồng cây trên đất
c th: 05 y i còn nh x 50.000đ/cây có giá tr 250.000đ, 01 cây xoài còn nhỏ x
168.000đ/cây giá tr 168.000đ, 02 cây mãng cu còn nh x 85.000đ/cây giá
tr 170.000đ, 50 y chuối (8 bi) còn nh x 26.000đ/cây gtr 1.300.000đ.
Theo biên bn xem xét thẩm đnh ti ch và biên bản định giá tài sn ngày
10.3.2020 th hin t tr tông th 2 ớng Đông kéo thẳng ra hướng Bc thì
phần tường y gạch + lưới B40 kh 1,8m do ông Nguyễn Đng Hiệp gia đình
ông Văn T cùng y dng chung t năm 2019 chiều dài 25,12m giá tr
8.599.228đ. Tường rào lưới B40 kh 1,8m ng Bc chiu dài 18,84m do
ông Nguyễn Đặng H gia đình ông Nguyn Xuân Ng cùng xây dng chung t
năm 2019 giá trị 6.349.459đ. Trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa
Nguyn Th D đồng ý cùng vi những người tha kế c Nguyn T, c Th
Mvà thành viên h gia đình của c Nguyn T t nguyn thanh toán li ½ giá tr
hàng rào do ông H y dng chung vi ông T ông Ng thanh toán giá tr y
trng mà v chng ông H trng nên công nhn, buc bà Nguyn Th Dg cùng vi
những người tha kế c Nguyn T, c Th M thành viên h gia đình của c
14
Nguyn T trách nhim thanh toán cho v chng ông H H vi tng s tin
9.362.343đ là phù hp.
[5] Đối vi thửa đất s 1569 t bản đồ 11 din tích 300m
2
loại đất nghĩa
địa do UBND phường N qun phần đất 57m
2
thuộc đất giao thông cnh
phía Tây ca thửa đất s 158 hiện gia đình Nguyễn Th D chiếm s dng thì
thuc thm quyn gii quyết của UBND phường N là có căn cứ.
[6] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không căn
cứ chấp nhận nội dung kháng cáo của ni kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca
bị đơn ông Nguyễn Đặng H; Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[7] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định
đề nghị hủy bản án thẩm do cấp thẩm vi phạm thẩm quyền giải quyết, vụ
ánđương sự ông Nguyn Bá N đang cư trú tại Hoa K và b đơn có yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét x. Bởi, với nhng ý kiến nêu trên ca kim sát viên ti phiên tòa, Tòa án cp
thẩm cũng đã chuyn h vụ án lên Tòa án cp tỉnh đ gii quyết theo thm
quyn 02 ln Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định đã chuyển h lại cho Tòa án
nhân dân th xã A gii quyết theo thm quyn với quan điểm: Theo mục II của Giải
đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC hướng dẫn: “…Trường
hp khi gii quyết v vic dân s liên quan đến quyết định biệt nhưng không
cn thiết phi hy quyết định biệt đó việc không hy quyết định đó vẫn đảm
bo gii quyết đúng đắn v vic dân s thì Tòa án đang gii quyết v vic dân s
tiếp tc gii quyết và theo đim a khoản 5 Điều 7 ca Ngh quyết s 03/2012/NQ-
HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thm phán TANDTC ng dn v vic
không thay đi thm quyn gii quyết ca Tòa án trong trường hợp Tòa án đã thụ
gii quyết mi phát sinh yếu t c ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân thị A
gii quyết v án đúng thẩm quyền theo quy đnh tại Điều đim a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca BLTTDS.
[8] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[9] Án phí dân s phúc thm: Do không chp nhn kháng cáo ca ông
Nguyễn Đặng Hip nên ông Hip phi chu án phí dân s theo quy đnh ca Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của y ban thường
v Quc hi.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s.
15
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điu 147, Diu 148, khoản 1 Điều 228, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều 166,
Điều 235, Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân s.
Áp dụng Điều 164, Điều 169, Điều 175 B lut Dân s Điều 166, Điều
203 Lut Đất đai, khoản 2 Điều 27, Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30.12.2016 y ban Thường v Quc hi v quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Đặng H.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D.
3. Xác định phần đất vườn hướng Tây Bắc (ký hiệu C trên đồ) diện
tích là 607,6m
2
thuộc thửa đất số 158 tờ bản đồ số 11 tọa lạc tại khu vực N, phường
N, thị A, tỉnh Bình Định được giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông
Nguyễn T.
4. Buộc vợ chồng ông Nguyễn Đặng H, Nguyễn Thị Ngọc H ng những
kế thừa quyền nghĩa vụ ttụng của cụ Nguyễn S chấm dứt hành vi cản trở
quyền sử dụng đất trả lại cho Nguyễn Thị D cùng với những người thừa kế
của cụ Nguyễn T cụ Thị M c thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn T (gồm
có: bà Nguyễn Thị Minh C, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Q, bà Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị M, Nguyễn Thị Hồng N, bà Đặg Thị Hồng T chị Nguyễn
Đặng Quỳnh N) phần đất vườn hướng Tây Bắc diện tích 607,6m
2
(ký hiệu
C trên sơ đồ), có kích thước các cạnh như sau:
Đông giáp thửa đất ODT 156 có chiều dài cạnh 25,12m; y giáp thửa ODT
159 có chiều dài cạnh 6,44m + 9,9m + 10,92m và ODT thửa 149 có chiều dài cạnh
15,86m + 2,4m; Bắc giáp thửa đất ODT 1608 có chiều dài cạnh 18,84m; Nam
giáp thửa đất ODT 158 (Có sơ đồ kèm theo).
5. Buộc Nguyễn ThD cùng với những người thừa kế của cụ Nguyễn
Ticụ Võ Thị M các thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn Tiện (gồm có: bà Nguyễn
Thị Minh C Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Q, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị
M, bà Nguyễn Thị Hồng N, bà Đặg Thị Hồng T và chị Nguyễn Đặng Quỳnh N)
trách nhiệm thanh toán cho vợ chồng ông Nguyễn Đặng H Nguyễn Thị N H ½
giá trị hàng rào và các cây trồng trên đất với tổng số tiền 9.362.343đ (chín triệu, ba
trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng).
6. Nguyễn Thị D cùng với những người thừa kế của cụ Nguyễn T cụ
Thị M các thành viên hộ gia đình cụ Nguyễn T được sở hữu chung hàng rào
lưới B40 hướng Đông chiều dài 25,12m với gia đình ông Văn T được
sở hữu chung phần hàng rào lưới B40 ớng Bắc chiều dài 18,84m với gia
đình ông Nguyễn Xuân N.
16
7. V chi phí xem xét thm định ti ch định giá tài sn: Nguyn Th
D t nguyn chu chi phí xem xét thm đnh ti ch 3.000.000đ (ba triệu đồng),
bà D đã nộp xong.
8. V án phí:
8.1. Án phí dân s thẩm: Nguyn Th D người cao tuổi được min
np tin tm ng án phí và án phí. Ông Nguyễn Đặng H phi chu án phí dân s
thm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) được khu tr o tin tm ng án phí
300.000đ theo biên lai thu tin tm ng án phí s 005087 ngày 25 tháng 01 năm
2022 ca Chi cc thi hành án th xã A, tỉnh Bình Định.
8.2. Án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Đặng H phi chu 300.000đ
nhưng được tr vào tm ứng án phí đã np theo Biên lai thu tm ng áp phí s
0005566 ngày 24/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s th xã A.
9. Các quyết định khác ca bản án thm hiu lc pháp lut k t ngày
hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
10. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
10.1. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định
tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
10.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy đinh tại điều 2
luật thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự,người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định điều 30 luật thi
hành án dân sự.
11. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Bình Định;
- TAND thị xã A;
- Chi cục THADS thị xã A;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Thanh Bình
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất