Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND TX. Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Giá Rai (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 79/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Văn U - Bùi Quang Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ R Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 79/2024/DS-ST
Ngày: 25/7/2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ R, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Minh Trung
Ông Nguyễn Thành Nhạn
- Thư phiên tòa: Phùng Thị Loan Thư Tòa án nhân dân thị R,
tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị R, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Hoàng Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị R, tỉnh Bạc Liêu
xét xử thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 242/2024/TLST-DS, ngày
12/10/2023 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 109/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông A, sinh năm 1956 (có mặt)
Địa chỉ: ấp G, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
- Đồng bị đơn: Ông B, sinh năm 1963 (có mặt)
Bà C, sinh năm 1968 (có mặt)
Địa chỉ: ấp G, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án: Ủy ban nhân dân T,
thị xã R, tỉnh Bạc Liêu. Trụ sở: Ấp X, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu. (có đơn xin xét xử
vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong thời gian giải quyết vụ án nguyên đơn ông
A trình bày: Nguồn gốc đất của cha ông ông Bùi Văn M (chết) để lại cho ông từ
2
năm 1975 đến nay. Đến năm 1990 ông chuyển nhượng một phần đất cho ông B;
chiều ngang 24m, chiều dài một cạnh 18m, một cạnh 24m, khi bán không có làm giấy
tờ, chỉ nói miệng, ông chuyển nhượng với giá 20 giạ lúa. Khi chuyển nhượng đất cho
ông B chưa có con lộ nhựa Láng Trâm như hiện nay, nhưng đã cặm cây để làm lộ, ông
chuyển nhượng cạnh chiều ngang giáp con đường làm lộ 24m. Sau này làm lộ
ngang phần đất thì phần dưới sông của ông không chuyển nhượng cho ông B.
Hiện nay ông sử dụng đất thì ông B C chiếm không cho ông sử dụng. Phần đất
tranh chấp ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1996, do đó
ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông B C giao trả phần đất có diện
tích đo đạc thực tế 165.4m
2
tờ bản đồ 24 đất tọa lạc tại ấp Địa chỉ: ấp G, T, thị
R, tỉnh Bạc Liêu.
Bị đơn ông B, bà C thống nhất trình bày: Nguồn gốc đất ông bà có được là vào
năm 1990 ông bà nhận chuyển nhượng từ ông Bùi Văn A với chiều dài 36m giáp sông
Láng Trâm chiều ngang giáp lộ nhựa 24m. Khi nhận chuyển nhượng không làm
giấy tờ, nhận chuyển nhượng với giá 1,4 chỉ vàng 24k. Từ khi nhận chuyển nhượng
ông người trực tiếp quản lý sử dụng, nhưng từ năm 2022 đến năm 2024 thì bỏ
trống không sử dụng. Hiện tại ông vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do ông A không làm thủ tục tách thửa cho ông bà. Phần đất tranh chấp là ông
nhận chuyển nhượng từ ông A nên ông không đồng ý trả đất theo yêu cầu khởi
kiện của ông A.
Người đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân xã T ông Bùi Văn S Chức
vụ: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân T trình bày: Phần đất tranh chấp giữa ông A
ông B có diện tích đo đạc thực tế 165,4m
2
nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho ông Bùi Văn A, Đồng thời theo hệ thống bn đồ 299 vị trí đất tranh
chấp thuộc đất giao thông (Lộ xe), theo hệ thống bản đ378 thì phần đất tranh chấp
thuộc đất giao thông (đường Láng Trâm nhựa), hiện tại phần đất này thuộc quyền
quản lý sử dụng của Uỷ ban nhân dân xã T. Do đó Uỷ ban nhân dân T đề nghị Tòa
án nhân dân thị xã R giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã R phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án đến khi đưa vụ án ra
xét xử, xác định đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thực hiện đúng
quy định vthời hạn chuẩn bị xét xử, việc gửi các văn bản cho Viện kiểm sát đầy đủ,
đúng thời hạn. Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến phiên toà hôm
nay, nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
3
quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 73 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 203 Luật đất đai 2013 không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông Bùi Văn A về việc buộc ông Bùi Quang B và Ngọc C
giao trả phần đất qua đo đạc thực tế có diện tích là 165,4m
2
thuộc tờ bản đồ số 24 (bản
đồ chính quy 378), phần đất tọa lạc tại ấp Địa chỉ: ấp G, xã T, thị R, tỉnh Bạc Liêu.
Về án phí chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của ông A không được chấp nhận
nên ông Út phải chịu án phí dân sự không giá ngạch 300.000 đồng và chi phí tố
tụng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ yêu cầu của đương sự tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân thị xã Giá Rai, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ đơn khởi
kiện ngày 08/8/2023 của ông Bùi Văn A căn cứ xác định đây vụ án dân sự về
việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” do phần đất tranh chấp cũng như bị đơn ông Bvà
Xương trú tại: ấp G, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu., nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Ông A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông B bà C giao trả
phần đất đã lấn chiếm diện tích đo đạc thực tế 165.4m
2
tờ bản đồ 24 đất tọa lạc tại
ấp G, T, thị R, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày
28/11/2023 Mặt bằng hiện trạng khu đất tranh chấp giữa ông A và ông B, C
ngày 19/12/2023 thì phần đất tranh chấp có vị trí tứ cạnh cụ thể như sau:
Hướng Đông giáp kênh Láng Trâm có số đo chiều dài 23.20m;
Hướng Tây giáp đường Láng Trâm nhựa có số đo chiều dài 23.70m;
Hướng Nam giáp phần đất ông Bùi Văn A đang quản lý sử dụng có số đo chiều
dài 7.40m;
Hướng Bắc giáp phần đất ông K đang quản sử dụng số đo chiều dài
6.65m;
Tổng diện tích 165.4m
2
thuộc tờ bản đồ 24 (bản đồ 378).
Căn cứ Biên bản định giá ngày 14/3/2024 phần đất diện tích 165,4m
2
thuộc đất
giao thông, bảo lưu kênh ng Trâm do đó không định giá được do đất tranh chấp
thuộc quyền quản nhà nước. Tài sản trên đất: 03 cây bạch đàn loại lớn giá
100.000 đồng/cây = 300.000 đồng; 05 cây bạch đàn loại nhỏ giá 45.000đồng/ cây
4
= 225.000 đồng; tổng giá trị cây trồng trên đất 525.000 đồng; ngoài ra trên đất không
có công trình, kiến trúc nào khác.
Tại phiên tòa ông A, ông B C đều thống nhất kết quả đo đạc, thẩm định
định giá nêu trên, không yêu cầu đo đạc, thẩm đnh và định giá lại tài sản tranh
chấp.
[3.3] Hội đồng xét xử xét thấy: Chứng cứ để ông A chứng minh yêu cầu khởi
kiện của mình căn cứ chấp nhận ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào năm 1996, ngoài ra ông không cung cấp được chứng cứ nào khác. Tuy
nhiên, tại Công văn số: 376/TNMT, ngày 27/3/2024 của Phòng Tài nguyên Môi
trường t Giá Rai xác định: Phần đất tranh chấp nằm ngoài giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho ông A. Đồng thời theo hệ thống bản đồ 299 vị trí đất tranhc
hấp thuộc đất giao thông (Lộ xe), theo hệ thống bản đồ 378 thì phần đất tranh chấp
thuộc đất giao thông (đường Láng Trâm nhựa), chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho nhân, tổ chức nào. Đồng thời ông A xác định từ trước đến nay
phần đất tranh chấp ông không sử dụng mà bỏ trống cho đến nay.
ng tại bản tự khai của ông Bùi Văn S Chức vụ Phó chủ tục Uban nhân
dân T, thị xã R xác định: Phần đất tranh chấp giữa ông A ông B diện tích đo
đạc thực tế 165,4m
2
nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
Bùi Văn A vào ngày 31/5/1996 số vào sổ 27836. Theo hệ thống bản đồ 299 vị trí đất
tranh chấp thuộc đất giao thông (Lộ xe), theo hệ thống bản đồ 378 thì phần đất tranh
chấp thuộc đất giao thông ường Láng Trâm nhựa), hiện tại phần đất này thuộc
quyền quản lý sử dụng của Uỷ ban nhân dân T, thị R.
Do đó, không căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông A về việc xác
định phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của ông.
[4] Xét ý kiến trình bày của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị R về việc
giải quyết vụ án là phù hợp, có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.
[5] Về án phí dân sự thẩm giá ngạch 300.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện
của ông Út không được chấp nhận nên ông Út phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
[6] Về chi phí xem xét thẩm định, đo đạc định giá đã chi hết 3.120.000đồng
ông A phải chịu, ông A đã dự nộp 4.000.000 đồng; được nhận lại 880.000 đồng tại
Phòng Kế Toàn – Tòa án nhân dân thị xã R.
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227 Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Điều 203 Luật Đất đai 2013;
5
- Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-
2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn A về việc buộc
ông Bùi Quang B Ngọc C giao trả phần đất diện tích 165.4m
2
tờ bản đồ
24 đất tọa lạc tại ấp G, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
2. Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng khác:
2.1. Án phí dân sự thẩm không giá ngạch 300.000 đồng ông Bùi Văn A
phải chịu. Ông A đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu số: 0008066,
ngày 12/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị R, tỉnh Bạc Liêu được chuyển
thu toàn bộ.
2.2. Chi phí xem xét, thẩm định và định giá tài sản 3.120.000 đồng ông Bùi Văn
A phải chịu, ông A đã nộp 4.000.000 đồng đối trừ ông A còn được nhận lại 880.000
đồng tại Phòng Kế Toàn – Tòa án nhân dân thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.
3. Án xthẩm công khai, các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
- Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
+ TAND tỉnh Bạc Liêu; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
+ VKSND cùng cấp;
+ Chi cục THADS cùg cấp;
+ Các đương sự;
+ Lưu hồ sơ.
Trần Thị Thuý
Tải về
Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất