Bản án số 548/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 548/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 548/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 548/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 548/2024/DS-PT ngày 20/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 548/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2024 để đảm bảo cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Lại Vũ Long T1, bà Nguyễn Thị N1 và bà Phạm Thị Kim T được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bằng văn bản; theo đó vợ chồng bà N1 nhận tiền cọc 150.000.000 đồng do bà T giao để đảm bao việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 182 m2, toạ lạc tại ấp T, xã T, thị xã H, tỉnh Tây Ninh do vợ chồng bà N1 đứng tên với giá 1.160.000.000 đồng. Hai bên còn thỏa thuận thời hạn ký hợp đồng; nếu bà T không nhận chuyển nhượng đúng hạn thì mất cọc, nếu vợ chồng bà N1 không thực hiện việc chuyển nhượng thì hoàn trả tiền cọc và bị phạt cọc. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 548/2024/DS-PT
Ngày 20-11-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Ông Đỗ Văn Thinh
Ông Phạm Văn Tâm
Bà Phạm Ngọc Giàu
- Thư ký phiên tòa: ông Lê Mạnh Hùng, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa: Bà
Đặng Thị Châu, Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 446/2023/TLPT-DS ngày 07
tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 82/2023/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024,
của Toà án nhân dân thị xã H, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 553/2024/QĐ-PT ngày
25 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. bà Phạm Thị Kim T, sinh năm 1981; địa chỉ thường trú:
ấp T, xã T, thị xã H, tỉnh Tây Ninh; địa chỉ cư trú hiện nay: số B, ấp A, xã H,
huyện C, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
T (theo Văn bản uỷ quyền ngày
24/5/2024):
Ông Trần Xuân N, sinh năm 1992; địa chỉ thường trú: xã L, huyện P, tỉnh
Thừa Thiên Huế; địa chỉ cư trú hiện nay: D, đường N, xã B, huyện H, Thành
phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.
Ông Nguyễn Anh Q, sinh năm 1999; địa chỉ thường trú: thôn C, xã H,
huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; địa chỉ cư trú hiện nay: số A, đường H, Phường A, quận
T, Thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.
2. ông Lại Vũ Long T1, sinh năm 1969 (chết ngày 12/10/2024); bà
Nguyễn Thị N1 (tên gọi khác: Út M), sinh năm 1970; cùng địa chỉ: số D, đường
số C - Sân C, khu phố L, phường L, thị xã H, tỉnh Tây Ninh; bà N1 có mặt.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông T1: bà Nguyễn Thị N1
(Út M), sinh năm 1970; chị Nguyễn Thị Nguyên P, sinh năm 1986 và anh Lại
Nguyễn Thanh H, sinh năm 1990; cùng trú tại: số D, đường số C - Sân C, khu
phố L, phường L, thị xã H, tỉnh Tây Ninh; chị P và anh H vắng mặt, bà N1 có
mặt.
3. : bà Phạm Thị Kim T là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
bà Phm Th Kim T trình bày: Ngày 12/01/2024, bà và vợ
chồng ông T1, bà N1 có ký hợp đồng đặt cọc để bà nhận chuyển nhượng phần
đất diện tích 182 m
2
, thửa đất 320, tờ bản đồ số 36, toạ lạc tại ấp T, xã T, thị xã
H, tỉnh Tây Ninh, giá thoả thuận chuyển nhượng 1.160.000.000 đồng, bà T đã
cọc 150.000.000 đồng cho vợ chồng ông T1, bà N1, hai bên thoả thuận thời hạn
ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 90 ngày (kể từ
ngày 12/01 đến ngày 12/4/2024).
Tuy nhiên, đến ngày 06/4/2024, bà T liên hệ bà N1, ông T1 ra Văn phòng
công chứng ký lại hợp đồng đặt cọc nhưng bà N1, ông T1 không đồng ý, lý do
vì sao thì bà T không biết. Ngày 08/4/2024 bà T khởi kiện ra Toà án không đồng
ý tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc, không đồng ý tiếp tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nên trên; yêu cầu ông T1, bà N1 trả lại số tiền cọc
150.000.000 đồng.
- bà , ông trình bày: Ngày
12/01/2024, vợ chồng ông bà có nhận cọc số tiền 150.000.000 đồng của bà
Phạm Thị Kim T để bảo đảm cho việc vợ chồng bà đồng ý sẽ chuyển nhượng
cho bà T phần đất diện tích 182 m
2
như bà T trình bày. Hai bên có lập hợp đồng
đặt cọc bằng văn bản; hẹn ngày 12/04/2024 sẽ ra Văn phòng công chứng để ký
hợp đồng chuyển nhượng đất và giao số tiền còn lại.
Nhưng vào ngày 06/4/2024, bà T gọi điện thoại cho bà yêu cầu vợ chồng
bà ra Văn phòng công chứng Nguyễn Gia T2 để ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Khi ra Văn phòng Công chứng, bà T yêu cầu vợ chồng bà ký
lại hợp đồng đặt cọc có công chứng nhưng vợ chồng bà không đồng ý vì đã ký
rồi và cũng đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng. Sau đó bà T không liên lạc gì
với vợ chồng bà để ra công chứng hợp đồng. Ngày 11/4/2024 bà có trực tiếp
nhắn tin qua số điện thoại của bà T để hỏi bà T khi nào ra công chứng và công
chứng ở đâu nhưng bà T không trả lời và cũng không liên lạc gì với bà. Do bà T
không muốn nhận chuyển nhượng đất nên số tiền cọc thuộc về vợ chồng bà.
Trường hợp bà T vẫn đồng ý tiếp tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần
đất này thì vợ chồng bà vẫn đồng ý tiếp tục chuyển nhượng; còn việc trả lại tiền
cọc ông bà không đồng ý.
-ST ngày 24 tháng 7 4,
a Toà án nhân dân
Căn cứ Điều 328 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH1430-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Kim T về việc yêu
cầu ông T1, bà N1 trả 150.000.000 đồng tiền cọc.
Ngoài ra, bản án còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng
cáo; quyền, nghĩa vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 25/7/2024, bà T kháng cáo yêu cầu vợ chồng bà N1 trả lại tiền cọc.
- Đương sự giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên
tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các
đương sự chấp hành đúng nội quy phiên tòa.
+ Về nội dung: không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, đề nghị giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
ã
:
[1] Về tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án ngày 27/7/2024, đến ngày
25/7/2024 bà T nộp đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo của bà T còn trong hạn luật
định nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Ông Lại Vũ Long T1 là bị đơn chết vào ngày 12/10/2024; ông T1 có vợ là
bà N1 là bị đơn trong vụ án này, có 02 người con là chị Lại Thị Nguyên P1 và
anh L Nguyễn Thanh H, nên chị P1, anh H và bà N1 là người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông T1.
[2] Hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2024 để đảm bảo cho việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Lại Vũ Long T1, bà Nguyễn Thị
N1 và bà Phạm Thị Kim T được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bằng văn bản; theo
đó vợ chồng bà N1 nhận tiền cọc 150.000.000 đồng do bà T giao để đảm bao
việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 182
m
2
, toạ lạc tại ấp T, xã T, thị xã H, tỉnh Tây Ninh do vợ chồng bà N1 đứng tên
với giá 1.160.000.000 đồng. Hai bên còn thỏa thuận thời hạn ký hợp đồng; nếu
bà T không nhận chuyển nhượng đúng hạn thì mất cọc, nếu vợ chồng bà N1
không thực hiện việc chuyển nhượng thì hoàn trả tiền cọc và bị phạt cọc.
[3] Theo thoả thuận thì thời hạn ra công chứng hợp đồng 90 ngày (kể từ
ngày 12/01 đến ngày 12/4/2024). Tuy nhiên, ngày 06/4/2024 bà T yêu cầu vợ
chồng bà N1 ra Văn phòng Công chứng ký lại hợp đồng đặt cọc; vợ chồng bà
N1 đã ra Văn phòng công chứng để thực hiện việc ký kết hợp đồng nhưng do bà
T không muốn thực hiện, tìm các lý do trì hoãn, yêu cầu ký lại hợp đồng đặt
cọc; đến ngày 08/4/2024 thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
Xét việc không thực hiện được việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất là
do bà T không muốn thực hiện, chưa hết hạn thỏa thuận ký hợp đồng chuyển
nhượng thì bà T đã khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc với vợ chồng bà N1.
Quá trình giải quyết vụ án vợ chồng bà N1 vẫn tạo điều kiện để hai bên ký hợp
đồng chuyển nhượng đất nhưng bà T không thực hiện. Như vậy, bà T không
muốn ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất, đây là việc bà T tự ý bỏ cọc, vợ
chồng bà N1 không có lỗi. Đến nay gia đình bà N1 vẫn đồng ý chuyển nhượng
đất cho bà T nhưng bà T không muốn nhận chuyển nhượng. Do đó, Tòa án cấp
sơ thẩm bác đơn khởi kiện của bà T là có cơ sở, kháng cáo của bà T không có
căn cứ chấp nhận; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bà T không được chấp
nhận nên bà T phải chịu án phí phúc thẩm theo luật định.
[5] Các phần khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, không bị kháng
nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Phan Thị Kim T3, giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm.
Áp dụng Điều 328 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Kim T về việc
yêu cầu ông Lại Vũ Long T1, bà Nguyễn Thị N1 trả 150.000.000 đồng tiền cọc
theo Hợp đồng đặt ngày 12/01/2024.
1.2. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Phạm Thị Kim T phải chịu án phí
7.500.000 (bảy triệu năm trăm nghìn) đồng, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án
phí đã nộp 3.750.000 đồng theo Biên lai thu số 0011056 ngày 11/4/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh, bà T còn phải nộp
3.750.000 đồng (ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
2. Án phí dân sự phúc thẩm: bà T phải chịu 300.000 đồng, ghi nhận bà T đã
nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí kháng cáo theo biên lai thu số 0011431,
ngày 08/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã H được khấu trừ, bà T đã
nộp xong án phí phúc thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
4. Các phần khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, không bị kháng
nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND. TTN;
- TAND TX H;
- Chi cục THADS TX H;
- Phòng KTNV&THA. TATTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đỗ Văn Thinh
Tải về
Bản án số 548/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 548/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm