Bản án số 595/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 595/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 595/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 595/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 595/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 595/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 595/2024/DS-PT
Ngày 28-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết
Ông Nguyễn Trung Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tình – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Phước – Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 454/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 10
năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 278/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 436/2024/QĐ-PT ngày
04/11/2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 526/2024/QĐ-PT ngày
21/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1993; địa chỉ: thôn P, xã N, thị
xã A, tỉnh Bình Định.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm
1983; địa chỉ thường trú: phố A, phường T, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ
liên hệ: tầng 2, số F, đường N, phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh (văn
bản ủy quyền ngày 30/5/2024).
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1; địa chỉ: số A, ấp H, xã G, huyện T, tỉnh
Đồng Nai; địa chỉ liên hệ: tầng B, Tòa nhà A G - số D, đường Đ, Phường B, quận
B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Dương Đức Đ, sinh năm 1997;
địa chỉ thường trú: thôn Q, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định; địa chỉ liên hệ: tầng B,
tòa nhà A G - số D, Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy
quyền số 202/2024/UQ-LDG/HĐQT ngày 15/7/2024).
- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung bản án sơ thẩm:
Đơn khởi kiện ngày 30/5/2024, lời khai trong quá trình tố tụng, đại diện
hợp pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Thị P là ông Nguyễn Văn L trình bày:
Ngày 27/11/2020, bà Nguyễn Thị P và Công ty Cổ phần Đ1 (viết tắt Công
ty Đ1) ký kết Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC-LDGSKY/2020 về việc thỏa
thuận đặt cọc dự án khu C (khu C) tại lô C, khu đô thị M, phường B, thành phố
D, tỉnh Bình Dương. Nội dung của thỏa thuận đặt cọc: Bà Nguyễn Thị P đồng ý
giao cho Công ty Đ1 giữ một khoản tiền 512.466.200 đồng, thỏa thuận này như
một biện pháp bảo đảm cho việc các bên sẽ xác lập và ký hết hợp đồng mua bán
nhà ở hình thành trong tương lai dự án khu C; căn hộ có đặc đim: ký hiệu C2-
15.08, số 08, thuộc khối C2, tầng số 15; diện tích sàn xây dựng tạm tính 75,8m²;
diện tích sử dụng tạm tính 69,7m²; mục đích sử dụng dùng đ ở; giá bán căn hộ
2.562.331.000 đồng, giá bán căn hộ đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, chi phí xây
dựng căn hộ và tiền sử dụng đất.
Về hình thức thanh toán tiền đặt cọc hai bên thống nhất việc thanh toán
bằng tiền mặt hoặc được chuyn khoản vào tài khoản theo địa chỉ sau: địa chỉ thu
tiền mặt tầng 2, Tòa nhà A G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh; tên tài khoản: Công ty Đ1; số tài khoản: 17710000082060; Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đ2 (B) – Chi nhánh T1. Tiến độ thanh toán tiền đặt cọc chia
thành 05 đợt tính từ ngày 27/11/2020 đến ngày 27/10/2021 bà P đã thanh toán
tổng số tiền 512.466.200 theo đúng thỏa thuận đặt cọc mà hai bên đã ký.
Về thời hạn ký kết hợp đồng mua bán căn hộ hai bên thỏa thuận như sau:
Quy định tại khoản 1.1 sửa đổi Điều 4.1 của thỏa thuận đặt cọc, Điều 1 nội dung
sửa đổi của Phụ lục 01 (kèm theo Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC-
LDGSKY/2020) có nêu rõ hợp đồng mua bán căn hộ dự kiến ký kết vào ngày
30/6/2022, các bên đồng ý rằng thời gian ký kết hợp đồng mua bán căn hộ có th
sớm hơn hoặc muộn hơn không quá 03 (ba) tháng so với thời hạn dự kiến nhưng
đến nay đã gần 02 năm (cụ th là 23 tháng) k từ ngày hợp đồng mua bán căn hộ
dự kiến ký kết mà Công ty Đ1 vẫn không thực hiện ký kết hợp đồng mua bán căn
hộ theo thỏa thuận. Mặc dù bà P đã thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ, trách
nhiệm cam kết được nêu tại thỏa thuận đặt cọc.
Căn cứ vào khoản 1.2 sửa đổi Điều 5.3 của thỏa thuận đặt cọc, Điều 1 nội
dung sửa đổi của Phụ lục 01 (Kèm theo Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC-
LDGSKY/2020). Hai bên thống nhất, trường hợp ngày thực tế ký kết hợp đồng
mua bán căn hộ vượt quá 31/12/2022 thì Công ty Đ1 được quyền lựa chọn một
trong các giải pháp sau: (1) Tiếp tục thực hiện thỏa thuận đặt cọc: Bà P sẽ tiếp tục
trả lãi suất cho Công ty Đ1 với mức lãi suất 0,04%/ngày tính trên số tiền Công ty
Đ1 đã thanh toán từ ngày 01/01/2023 cho đến ngày dự án đáp ứng đủ điều kiện
ký kết hợp đồng mua bán căn hộ theo quy định của pháp luật; hoặc (02) đơn
phương chấm dứt thỏa thuận đặt cọc: Bà P sẽ hoàn trả cho Công ty Đ1 toàn bộ số
tiền Công ty Đ1 đã thanh toán và khoản tiền lãi theo quy định tại mục 1.2.1 phụ
lục này, việc thanh toán được thực hiện trong vòng 30 ngày k từ ngày hai bên ký
biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc và biên bản xác nhận khoản tiền lãi mà bà P
phải trả cho Công ty Đ1.
Do Công ty Đ1 vi phạm thỏa thuận đặt cọc nói trên, bà P đã nhiều lần liên
hệ với Công ty Đ1 đ yêu cầu thực hiện theo nghĩa vụ đã cam kết trong thỏa thuận
đặt cọc nhưng Công ty Đ1 không thiện chí hợp tác. Nhận thấy, Công ty Đ1 không
thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận đặt cọc, xâm phạm đến quyền và lợi ích của
mình. Vì vậy, bà Nguyễn Thị P yêu cầu Tòa án nhân thành phố D, tỉnh Bình
Dương:
1. Tuyên chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC-LDGSKY/2020
và phụ lục 01 ký ngày 30/11/2021 giữa bà Nguyễn Thị P và Công ty Đ1.
2. Buộc Công ty Đ1 trả lại số tiền gốc mà bà Nguyễn Thị P đã đóng
512.466.200 đồng.
3. Buộc Công ty Đ1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị P tiền phạt
vi phạm hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận tạm tính:
(1) 512.466.200 x 0,02%/ngày x 180 ngày = 18.448.783 đồng (mức lãi suất
này áp dụng trong khoản thời gian từ ngày 01/01/2022 – ngày 30/6/2022).
(2) 512.466.200 x 0,03%/ngày x 91 ngày = 13.990.327 đồng (mức lãi suất
này áp dụng trong khoản thời gian từ ngày 01/7/2022 – ngày 30/9/2022).
(3) 512.466.200 x 0,04%/ngày x 699 ngày = 143.285.549 đồng (mức lãi
suất này áp dụng trong khoản thời gian từ ngày 01/10/2022 – ngày 30/8/2024).
Tổng tiền lãi 18.448.783 (1) + 13.990.327 (2) + 143.285.549 (3) =
175.724.659 đồng.
Tổng số tiền Công ty Đ1 phải trả cho bà Nguyễn Thị P: 512.466.200 đồng
+ 175.724.659 đồng = 688.190.859 đồng.
Tại bản tự khai, lời khai trong quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp
của bị đơn là ông Dương Đức Đ trình bày:
Thống nhất về việc ký kết thỏa thuận đặt cọc, nội dung đặt cọc, số tiền đặt
cọc như nguyên đơn trình bày. Do thời đim mới ký thỏa thuận đặt cọc với khách
hàng xong thì dịch Covid 19 bùng phát ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án,
mặc dù Công ty Đ1 đã rất cố gắng nhưng vẫn không đảm bảo được tiến độ như
đã cam kết với khách hàng. Sau đó, phía Công ty đã rất nỗ lực đ thuyết phục
khách hàng tiếp tục thực hiện hợp đồng nhưng khách hàng vẫn không đồng ý tiếp
tục thực hiện hợp đồng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn có ý kiến:
1. Công ty Đ1 đồng ý chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC-
LDGSKY/2020 ngày 27/11/2020 và Phụ lục 01 ngày 30/11/2021 giữa Công ty
Đ1 và bà P. Công ty sẽ thanh toán cho nguyên đơn tiền cọc đã nhận từ nguyên
đơn số tiền 512.466.200 đồng (năm trăm mười hai triệu bốn trăm sáu mươi sáu
nghìn hai trăm đồng).
2. Đối với yêu cầu trả lãi từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/8/2024 với số
tiền 175.724.659 đồng thì Công ty Đ1 không đồng ý thanh toán do nguyên đơn
với bị đơn chưa thực hiện ký biên bản thanh lý và thống nhất lãi với nhau.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 278/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương, đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, đim c khoản 1 Điều 39, 96, 144, 147, 227,
228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 116, 117, 328, 357, 418,
422, 428, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 4 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị P đối với
bị đơn Công ty Cổ phần Đ1 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
- Chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số: C2-15.08/TTĐC- LDGSKY/2020 ngày
27/11/2020 và Phụ lục 01 ký ngày 30/11/2021 giữa Công ty Cổ phần Đ1 với bà
Nguyễn Thị P.
- Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải trả cho bà Nguyễn Thị P tổng số tiền
688.190.859 đồng, trong đó: T cọc 512.466.200 đồng và tiền lãi 175.724.659
đồng.
K từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 9.086.233 đồng
(chín triệu không trăm tám mươi sáu nghìn hai trăm ba mươi ba đồng) án phí dân
sự sơ thẩm. Trả lại cho bà Nguyễn Thị P số tiền 15.690.742 đồng (mười lăm triệu
sáu trăm chín mươi nghìn bảy trăm bốn mươi hai đồng) tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo Biên lai thu tiền số 0001189 ngày 11/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án và quyền
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 09/9/2024, bị đơn có đơn kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có yêu
cầu giải quyết vắng mặt; người đại diện hợp pháp của bị đơn xác định chỉ kháng
cáo phần quyết định về tiền lãi 175.724.659 đồng, các phần quyết định khác của
bản án không kháng cáo; do người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có yêu cầu
giải quyết vắng mặt nên hòa giải không tiến hành được.
Đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tòa án cấp sơ thẩm xét xử là có căn cứ, bị đơn kháng cáo
không có chứng cứ gì khác, kháng cáo của bị đơn không có cơ sở chấp nhận, đề
nghị áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến của Kim sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông L có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt; căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng
mặt ông L.
Bị đơn kháng cáo với lý do: Bản án sơ thẩm chưa khách quan, chưa đánh
giá được hết những tài liệu chứng cứ cũng như các tình tiết tại hồ sơ vụ án, làm
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của bị đơn xác định chỉ
kháng cáo phần tiền lãi, không kháng cáo các phần quyết định khác của bản án sơ
thẩm, đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định nên các phần quyết
định của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật;
căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chỉ xem xét trong nội
dung phạm vi kháng cáo nêu trên của bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị P và bị đơn Công ty Đ1 thống nhất về
thời gian, nội dung của Thỏa thuận đặt cọc số C2-15.08/TTĐC- LDGSKY/2020
ngày 27/11/2020 và Phụ lục 01 ngày 30/11/2021 giữa bà P và Công ty Đ1; số tiền
bà P đã đặt cọc cho Công ty Đ1 512.466.200 đồng; hai bên thống nhất chấm dứt
thỏa thuận đặt cọc, Công ty trả lại cho bà P 512.466.200 đồng.
[2.2] Về tiền lãi:
Tòa án cấp sơ thẩm, căn cứ thỏa thuận tại mục 1.2 Điều 1 của Phụ lục 01
ngày 30/11/2021 giữa Công ty Đ1 với bà P về phạt vi phạm dưới hình thức trả lãi;
Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự buộc bị đơn có trách nhiệm thanh toán tiền lãi
chậm trả cho nguyên đơn số tiền 175.724.659 đồng, cụ th: từ ngày 01/01/2022
đến ngày 30/6/2022: 512.466.200 đồng x 0,02%/ngày x 180 ngày = 18.448.783
đồng; từ ngày 01/7/2022 đến ngày 30/9/2022: 512.466.200 đồng x 0,03%/ngày x
91 ngày = 13.990.327 đồng; từ ngày 01/10/2022 đến ngày 30/8/2024: 512.466.200
đồng x 0,04%/ngày x 699 ngày = 143.285.549 đồng, là có căn cứ.
Từ những phân tích trên, kháng cáo của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
Quan đim của đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương là phù
hợp.
Án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 278/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
0001506 ngày 12/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố D;
- TAND thành phố D;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Duyên Hằng
Tải về
Bản án số 595/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 595/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm