Bản án số 82/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 82/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 82/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 82/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 82/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 82/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BẢN ÁN THƠM CÔNG |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 82/2024/DS-PT
Ngày 24 -12-2024
V/v tranh chấp thừa kế tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Hà
Các Thẩm phán: Ông Phạm Hữu Trường và bà Bùi Thị Thu Hằng
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vân Anh – Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 74/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 11
năm 2024 về Tranh chấp thừa kế tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 76/2024/QĐ-PT ngày 25
tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 103/2024/QĐ-PT ngày 10 tháng
12 năm 2024 và Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số 52/TB-TA
ngày 16 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hà Thị T; nơi cư trú: Số A T1 T, phường C, Quận L, thành
phố Hải Phòng; có mặt;
- Bị đơn: Anh Nguyễn Chí C; nơi ở hiện tại: Số A T T, phường C, Quận L,
thành phố Hải Phòng; có mặt;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị T1; nơi cư trú: Số A Cầu Đ, phường C, quận N, thành phố
Hải Phòng; có mặt;
+ Anh Nguyễn Nhật M; nơi cư trú: Số A T1 T, phường C, Quận L, thành phố
Hải Phòng; có mặt;
+ Anh Nguyễn Quốc M1; nơi cư trú: Số B gác B L, phường P, quận H, thành
2
phố Hải Phòng; vắng mặt;
+ Anh Nguyễn Quốc A; nơi cư trú: Số B gác B L, phường P, quận H, thành
phố Hải Phòng; vắng mặt;
+ Chị Nguyễn Thị Ngọc D; nơi cư trú: Số B gác B L, phường P, quận H, thành
phố Hải Phòng; có mặt;
* Người kháng cáo:
- Anh Nguyễn Chí C – bị đơn;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, nội dung kháng
cáo:
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn
trình bày:
Bà Hà Thị T và ông Nguyễn Văn Đ đăng ký kết hôn năm 2002, có 01 con
chung là Nguyễn Nhật M, sinh năm 2001. Sau khi kết hôn, ông bà về ở cùng mẹ đẻ
ông Đ là cụ Lê Thị Đ1 tại tầng A số A T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng.
Năm 2012, Ủy ban nhân dân Quận L (viết tắt: UBND Quận L), thành phố Hải Phòng
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số BL 230778 (viết tắt: GCN QSDĐ) ngày 09/10/2012 có diện tích đất
ngôi 462m
2
; diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
; nhà ở sở hữu riêng diện tích
51,6m
2
tại tầng A số A T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng mang tên chủ sử
dụng đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất là cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ,
bà Hà Thị T và anh Nguyễn Nhật M.
Ngày 25/6/2018 cụ Lê Thị Đ1 chết; ngày 18/5/2019, ông Nguyễn Văn Đ chết,
cả hai đều không để lại di chúc.
Từ khi ông Đ ốm nặng đến sau khi ông Đ chết, anh Nguyễn Chí C là con riêng
của ông Đ quay về đòi chia nhà, kê đồ đạc và chia phòng để cưới vợ, sinh sống tại
đây. Do việc sinh sống không thuận tiện nên bà T đã đưa ra đề nghị thanh toán lại
phần giá trị tương ứng với phần di sản được thừa kế cho bà Nguyễn Thị T1 (là con
gái cụ Đ1) và các con riêng của ông Đ để hai mẹ con bà T được tiếp tục quản lý sử
dụng ổn định, nhưng các con riêng của ông Đ không đồng ý.
Vì vậy, bà T nộp đơn khởi kiện đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế của ông
Nguyễn Văn Đ, xem xét cho bà được hưởng phần công sức sửa chữa, giữ gìn, tạo
lập và quản lý tài sản. Đồng thời, cho bà được hưởng phần di sản thừa kế bằng hiện
vật; bà đồng ý thanh toán lại giá trị phần di sản được hưởng cho các đồng thừa kế
khác.
Trong quá trình giải quyết sơ thẩm, bị đơn trình bày:
Anh xác nhận tài sản tại tầng A số A T, phường C, Quận L, thành phố Hải
Phòng, diện tích đất ngôi 462m
2
, diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
, nhà ở sở
3
hữu riêng diện tích 51,6m
2
tại tầng 1 đã được Ủy ban nhân dân Quận L cấp GCN
QSDĐ năm 2012 mang tên cụ Đ1, ông Đ, bà T và anh M; là tài sản thuộc quyền sử
dụng chung của những người này.
Bố đẻ anh là ông Nguyễn Văn Đ trước khi kết hôn với bà Hà Thị T đã có 04
người con riêng là Nguyễn Chí C, Nguyễn Quốc M1, Nguyễn Quốc A, Nguyễn Thị
Ngọc D.
Ngày 18/5/2019, ông Đ chết có để lại di chúc cho anh C hưởng toàn bộ phần
quyền sử dụng đất nằm trong diện tích đất 51,6 m
2
tại địa chỉ số A T T, phường C,
Quận L theo GCN QSDĐ số BL 230778 do UBND Quận L cấp ngày 09/10/2012
mang tên cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ, bà Hà Thị T và anh Nguyễn Nhật M.
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà T, anh C không đồng ý, đề nghị Tòa án xem
xét chia di sản thừa kế theo di chúc lập ngày 19/02/2019 của ông Đ để lại; anh đề
nghị được mua lại phần tài sản của bà T, bà T1 và anh M tại nhà đất số A T T để có
thể toàn quyền sử dụng làm nơi thờ cúng tổ tiên.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quan điểm:
- Anh Nguyễn Quốc M1, anh Nguyễn Quốc A, chị Nguyễn Thị Ngọc D (là con
đẻ của ông Nguyễn Văn Đ): Thống nhất quan điểm với anh Nguyễn Chí C.
- Anh Nguyễn Nhật M: Đồng ý với quan điểm của bà Hà Thị T và giao lại cho
bà Hà Thị T toàn quyền định đoạt phần tài sản nhà và đất ở thuộc quyền sử dụng của
anh M.
- Bà Nguyễn Thị T1: Nhất trí với yêu cầu chia di sản thừa kế của bà T. Bà T1
đề nghị được hưởng phần thừa kế mà bà được hưởng của cụ Đ1 (là mẹ đẻ) theo quy
định pháp luật và được nhận thừa kế bằng giá trị.
Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm: Tại Bản án dân sự sơ thẩm số
13/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị T:
- Giao cho bà Hà Thị T quản lý và sử dụng toàn bộ diện tích sử dụng chung 51,6m
2
trong diện tích đất ngôi 462m
2
và nhà ở sở hữu riêng diện tích 51,6m
2
tại tầng A số
A T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BL 230778 do Ủy ban nhân dân Quận L, thành phố Hải Phòng cấp ngày
09/10/2012 mang tên cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ, bà Hà Thị T và anh Nguyễn
Nhật M.
- Bà Hà Thị T được hưởng kỷ phần thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ chết để lại (Bao
gồm cả kỷ phần thừa kế của anh Nguyễn Nhật M) là 138.622.416 đồng (Một trăm
ba mươi tám triệu sáu trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm mười sáu đồng).
4
- Bà Hà Thị T có trách nhiệm trả tiền kỷ phần thừa kế của cụ Lê Thị Đ1 cho bà
Nguyễn Thị T1 là 207.933.625 đồng (Hai trăm linh bẩy triệu chín trăm ba mươi ba
nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng).
- Bà Hà Thị T có trách nhiệm trả tiền kỷ phần thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ cho
anh Nguyễn Chí C là 485.178.459 đồng (Bốn trăm tám mươi lăm triệu một trăm bẩy
mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi chín đồng).
2. Bà Nguyễn Thị T1, anh Nguyễn Nhật M, anh Nguyễn Chí C phải thực hiện nghĩa
vụ hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản gắn liền với đất cho bà Hà Thị T tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm
quyền.
3. Anh Nguyễn Chí C có trách nhiệm tháo dỡ các tài sản của anh C lắp đặt tại nhà
số A T T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng và bàn giao nguyên trạng mặt
bằng cho bà Hà Thị T. Nghiêm cấm mọi hành vi của các đương sự gây cản trở thực
hiện quyền sở hữu về tài sản của bà Hà Thị T.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về án phí
- Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị T1 do bà Nguyễn
Thị T1 là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí.
- Bà Hà Thị T phải nộp 6.931.121 đồng (Sáu triệu chín trăm ba mốt nghìn một
trăm hai mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền
28.500.000 đồng (Hai mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 003279 ngày 23/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự Quận
Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Trả lại cho bà Hà Thị T số tiền 21.568.879 đồng
(Hai mươi mốt triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn tám trăm bẩy mươi chín đồng).
- Anh Nguyễn Chí C phải nộp số tiền 23.407.138 đồng (Hai mươi ba triệu bốn
trăm linh bẩy nghìn một trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của đương sự.
Nội dung kháng cáo: Ngày 09/10/2024, Tòa án nhân dân Quận Lê Chân nhận
được đơn kháng cáo do bị đơn nộp trực tiếp, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết:
Sửa bản án sơ thẩm theo hướng:
- Đối với phần tài sản của ông Nguyễn Văn Đ bao gồm cả phần của ông Đ
được hưởng thừa kế từ cụ Lê Thị Đ1 thì trước khi chết ông Đ đã để lại toàn bộ cho
5
anh Nguyễn Chí C theo di chúc ngày 19 tháng 02 năm 2019 nên anh C đề nghị Tòa
án cho anh C được hưởng toàn bộ di sản của ông Đ theo di chúc.
- Giao căn nhà số A T T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng cho anh
Nguyễn Chí C được quản lý sử dụng và anh C sẽ có trách nhiệm thanh toán phần giá
trị tài sản căn nhà cho bà Hà Thị T và anh Nguyễn Nhật M.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn vẫn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu kháng cáo
đồng thời không giao nộp bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ nào khác.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm và
phát biểu ý kiến về kháng cáo
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án
theo thủ tục phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quy định về quyền
và nghĩa vụ của mình; một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện
đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự
- Về việc kháng cáo của bị đơn:
+ Thời hạn kháng cáo và quyền kháng cáo đảm bảo quy định tại các Điều 271,
272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung kháng cáo: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là anh Nguyễn Chí C. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn là anh Nguyễn Chí C phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được xem xét tại
phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; yêu cầu kháng cáo của bị đơn; ý kiến của
đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án cấp sơ thẩm
đã xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định tại khoản
5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án có kháng cáo nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
6
[2] Thời hạn kháng cáo: Bị đơn có mặt tại phiên tòa xét xử ngày 27/9/2024;
ngày 09/10/2024, Tòa án nhân dân Quận Lê Chân nhận được đơn kháng cáo của bị
đơn. Thời hạn kháng cáo và quyền kháng cáo đảm bảo quy định tại các điều 271,
272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Sự vắng mặt của một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên
tòa: Anh Nguyễn Quốc M1, anh Nguyễn Quốc A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai những vắng mặt. Xét thấy sự vắng mặt của các đương sự nêu trên không
vì lý do bất khả kháng hay sự kiện khách quan nên Hội đồng xét xử quyết định tiếp
tục xét xử vụ án, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Xét yêu cầu khởi kiện:
[4] Xác định thời điểm mở thừa kế: Cụ Lê Thị Đ1 chết ngày 25/6/2018; ông
Nguyễn Văn Đ chết ngày 18/5/2019. Căn cứ quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự
năm 2015, xác định đây là thời điểm mở thừa kế tài sản.
[5] Xác định di sản thừa kế: Căn cứ lời khai của các đương sự cùng tài liệu do
Ủy ban nhân dân Quận L, thành phố Hải Phòng và Văn phòng Đ2 - Chi nhánh Quận
L cung cấp thể hiện: Cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ, bà Hà Thị T và anh Nguyễn
Nhật M là người có quyền sử dụng diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
và nhà ở
sở hữu riêng diện tích 51,6m
2
tại địa chỉ số A T T, phường C, Quận L, thành phố
Hải Phòng theo GCN QSDĐ số BL 230778 do Ủy ban nhân dân quận L cấp ngày
09/10/2012. Nguồn gốc do mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Như vậy, xác định di
sản thừa kế của cụ Đ1 và ông Đ gồm:
+ Di sản thừa kế của cụ Lê Thị Đ1 là 1/4 quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất nằm trong diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
và nhà ở sở hữu riêng diện tích
51,6m
2
tại số A T T, phường C, Quận L;
+ Di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ là 1/4 quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất nằm trong diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
và nhà ở sở hữu riêng diện
tích 51,6m
2
và một phần tài sản được hưởng từ di sản thừa kế của cụ Đ1 chết để lại
tại số A T T, phường C, Quận L.
[6] Xác định hàng thừa kế:
[6.1] Cụ Lê Thị Đ1 chết ngày 25/6/2018, không để lại di chúc. Cụ Đ1 có chồng là
cụ Nguyễn Văn Í (đã chết năm 1965) và có 03 con chung là bà Nguyễn Thị H (không
có chồng con, chết năm 1965), bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ. Ngoài ra,
không có con riêng, con nuôi, bố mẹ nuôi. Bố mẹ đẻ cụ Đ1 đều đã chết. Hàng thừa
kế thứ nhất của cụ Đ1 được xác định gồm: Bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ
theo quy định tại Điều 613 và khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.
7
[6.2] Ông Nguyễn Văn Đ chết ngày 18/5/2019, để lại di chúc lập ngày 19/02/2019
cho anh Nguyễn Chí C được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của ông Đ.
[6.2.1] Đánh giá tính hợp pháp của di chúc: Tại Bản kết luận giám định số 2684/KL-
KTHS ngày 06/9/2024 của Phòng K - Công an thành phố H kết luận: Dấu vân tay
trên di chúc là của ông Nguyễn Văn Đ. Di chúc được lập có 02 người làm chứng là
anh Nguyễn Hùng C1 và chị Trần Thị kim D1. Như vậy, có đủ cơ sở xác định di
chúc của ông Nguyễn Văn Đ là hợp pháp theo quy định tại Điêu 624, Điều 634 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
[6.2.2] Anh Nguyễn Chí C là người được hưởng thừa kế di sản của ông Nguyễn Văn
Đ để lại theo di chúc. Anh Nguyễn Quốc M1, anh Nguyễn Quốc A, chị Nguyễn Thị
Ngọc D không được hưởng thừa kế di sản của ông Đ để lại.
[6.2.3] Bà Hà Thị T (là vợ của ông Đ) và anh Nguyễn Nhật M, sinh năm 2001 (khi
ông Đ chết anh M chưa đủ 18 tuổi) mặc dù là người không được ông Nguyễn Văn
Đ di chúc để lại tài sản, nhưng theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015
thì anh Nguyễn Nhật M, bà Hà Thị T mỗi người được hưởng 2/3 suất của một người
thuộc hàng thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ;
[6.2.4] Hàng thừa kế theo pháp luật của ông Nguyễn Văn Đ bao gồm 06 người: Bà
Hà Thị T, anh Nguyễn Nhật M, anh Nguyễn Chí C, anh Nguyễn Quốc M1, anh
Nguyễn Quốc A, chị Nguyễn Thị Ngọc D, tương đương 06 kỷ phần thừa kế. Bà T
và anh M mỗi người được hưởng 2/3 của 1/6 di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ
chết để lại.
[7] Về phân chia di sản thừa kế:
[7.1] Tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nằm trong diện tích
đất ngôi 462m
2
, diện tích đất sử dụng chung là 51,6m
2
và nhà ở sở hữu riêng diện
tích 51,6m
2
tại tầng 1 số A T không thể phân chia bằng hiện vật, do hiện trạng thực
tế thửa đất, quy định của pháp luật về đất đai, quy định hạn mức điện tích đất tối
thiểu để được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân thành
phố H.
[7.2] Bà T, anh M mỗi người đều có 1/4 quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất nêu trên. Bà T đề nghị được thanh toán giá trị kỷ phần thừa kế bằng giá trị
cho anh Nguyễn Chí C và nhận phần tài sản quyền sử dụng nhà, đất của ông Nguyễn
Văn Đ để mẹ con bà ổn định sinh sống. Bà T, anh M là người có quyền về tài sản và
đang quản lý tài sản. Bà T1, anh M đều đồng ý giao phần tài sản quyền sử dụng đất,
nhà được hưởng thừa kế và được quyền quản lý, sử dụng cho bà T định đoạt. Tổng
tài sản khi phân chia thừa kế bà T là người nắm giữ quyền tài sản nhiều hơn kỷ phần
thừa kế tài sản của anh C.
8
[7.3] Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm giao toàn bộ tài sản cho bà Hà Thị T quản lý
sử dụng, đồng thời bà T phải thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Nguyễn Chí
C, bà Nguyễn Thị T1 là có căn cứ.
[8] Kết quả xem xét thẩm định và định giá tài sản thể hiện: Diện tích nhà đất
mang tên cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ, bà Hà Thị T và anh Nguyễn Nhật M
không thay đổi.
[8.1] Theo Hội đồng định giá tài sản: Giá trị quyền sử dụng đất là 31.000.000
đồng (Ba mươi một triệu đồng)/m
2
x 51,6m
2
= 1.599.600.000 đồng (Một tỷ năm
trăm chín mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng ). Giá trị phần tài sản trên đất là
63.869.000 đồng (Sáu mươi ba triệu tám trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
[8.2] Tổng giá trị tài sản nhà, đất là 1.599.600.000 đồng + 63.869.000 đồng =
1.663.469.000 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi ba triệu bốn trăm sáu mươi chín
nghìn đồng).
[9] Xác định giá trị chênh lệch phải thanh toán cho các đồng thừa kế:
[9.1] Di sản của cụ Lê Thị Đ1 có giá trị được quy đổi thành tiền là
1.663.469.000 đồng : 4 = 415.867.250 đồng (Bốn trăm mười lăm triệu tám trăm sáu
mươi bẩy nghìn hai trăm năm mươi đồng).
[9.2] Kỷ phần bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ mỗi người được hưởng
1/2 giá trị di sản thừa kế của cụ Lê Thị Đ1 để lại được quy đổi thành tiền là
415.867.250 đồng : 2 = 207.933.625 đồng (Hai trăm linh bẩy triệu chín trăm ba mươi
ba nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng).
[9.3] Giá trị kỷ phần di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ được quy đổi
thành tiền tổng cộng là 415.867.250 đồng (Tài sản của ông Đ) + 207.933.625 đồng
(Tài sản của ông Đ được thừa kế của cụ Đ1) = 623.800.875 đồng (Sáu trăm hai mươi
ba triệu tám trăm nghìn tám trăm bẩy mươi lăm đồng).
[9.4] Bà Hà Thị T, anh Nguyễn Nhật M mỗi người được hưởng giá trị kỷ phần
di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ được quy đổi thành tiền là 623.800.875 đồng:
6 x 2/3 = 69.311.208 đồng (Sáu mươi chín triệu ba trăm mười một nghìn hai trăm
linh tám đồng).
[9.5] Anh Nguyễn Chí C được hưởng kỷ phần di sản thừa kế của ông Nguyễn
Văn Đ (trừ đi kỷ phần thừa kế mà bà T, anh M được hưởng từ ông Đ không phụ
thuộc vào di chúc) và được quy đổi thành tiền là 623.800.875 đồng - 138.622.416
đồng = 485.178.459 đồng (Bốn trăm tám mươi lăm triệu một trăm bẩy mươi tám
nghìn bốn trăm năm mươi chín đồng).
9
[9.6] Bà Hà Thị T có trách nhiệm trả tiền kỷ phần thừa kế của cụ Lê Thị Đ1
cho bà Nguyễn Thị T1 là 207.933.625 đồng; trả tiền kỷ phần thừa kế của ông Nguyễn
Văn Đ cho anh Nguyễn Chí C là 485.178.459 đồng.
[9.7] Đối với phần công trình anh C lắp đặt (vách ngăn tường) cùng một số đồ dùng
sinh hoạt, thực tế anh C đã tháo dỡ một phần di chuyển về nhà của em gái. Tại phiên
tòa phúc thẩm, anh C xác nhận không yêu cầu bà T thanh toán giá trị phần công trình
lắp đặt và các vật dụng sinh hoạt cho anh; trường hợp phải tháo dỡ các tài sản này
để di dời, không ảnh hưởng đến công năng sử dụng cũng như giá trị tài sản. Do đó,
anh C có trách nhiệm tháo dỡ phần công trình và các đồ sung sinh hoạt để bàn giao
nguyên trạng mặt bằng cho bà T. Bà T không có nghĩa vụ thanh toán giá trị những
tài sản này cho anh C.
[10] Về chi phí tố tụng: Không đặt ra vấn đề giải quyết.
- Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
[11] Tòa án cấp sơ thẩm xác định hàng thừa kế, di sản và kỷ phần mà các đồng
thừa kế được hưởng là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Mẹ con bà T đang trực
tiếp quản lý, sử dụng đối với di sản; phần tài sản cũng như di sản hai mẹ con bà T
được hưởng lớn hơn nhiều phần di sản anh C được hưởng. Do đó, để đảm bảo công
năng sử dụng của công trình nhà đất; đảm bảo thi hành án, cần giao nhà đất cho mẹ
con bà T quản lý, sử dụng, bà T có nghĩa vụ chi trả giá trị kỷ phần chênh lệch cho
các đồng thừa kế khác. Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là hoàn toàn phù hợp.
[12] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn vẫn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu kháng
cáo, tuy nhiên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới chứng minh cho yêu cầu
của mình do đó, không có căn cứ để xem xét chấp nhận.
[13] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[13.1] Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị T1 do bà T1 là người
cao tuổi.
[13.2] Bà Hà Thị T và anh Nguyễn Chí C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[14] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Chí
C không được chấp nhận nên anh C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
10
- Căn cứ Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 624; Điều 634; Điều 644; Điều
650; Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của bị đơn là anh Nguyễn Chí
C.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng về việc “Tranh chấp
thừa kế tài sản”.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị T:
- Giao cho bà Hà Thị T quản lý và sử dụng toàn bộ diện tích sử dụng chung 51,6m
2
trong diện tích đất ngôi 462m
2
và nhà ở sở hữu riêng diện tích 51,6m
2
tại tầng A số
A T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BL 230778 do Ủy ban nhân dân Quận L, thành phố Hải Phòng cấp ngày
09/10/2012 mang tên cụ Lê Thị Đ1, ông Nguyễn Văn Đ, bà Hà Thị T và anh Nguyễn
Nhật M.
- Bà Hà Thị T được hưởng kỷ phần thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ chết để lại (Bao
gồm cả kỷ phần thừa kế của anh Nguyễn Nhật M) là 138.622.416 đồng (Một trăm
ba mươi tám triệu sáu trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm mười sáu đồng).
- Bà Hà Thị T có trách nhiệm trả tiền kỷ phần thừa kế của cụ Lê Thị Đ1 cho bà
Nguyễn Thị T1 là 207.933.625 đồng (Hai trăm linh bẩy triệu chín trăm ba mươi ba
nghìn sáu trăm hai mươi lăm đồng).
- Bà Hà Thị T có trách nhiệm trả tiền kỷ phần thừa kế của ông Nguyễn Văn Đ cho
anh Nguyễn Chí C là 485.178.459 đồng (Bốn trăm tám mươi lăm triệu một trăm bẩy
mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi chín đồng).
2. Bà Nguyễn Thị T1, anh Nguyễn Nhật M, anh Nguyễn Chí C phải thực hiện nghĩa
vụ hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản gắn liền với đất cho bà Hà Thị T tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm
quyền.
3. Anh Nguyễn Chí C có trách nhiệm tháo dỡ các tài sản của anh C lắp đặt tại nhà
số A T T, phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng và bàn giao nguyên trạng mặt
bằng cho bà Hà Thị T.Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
11
hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
4. Về án phí
- Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị T1.
- Bà Hà Thị T phải chịu 6.931.121 đồng (Sáu triệu chín trăm ba mốt nghìn
một trăm hai mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Bà T đã nộp tạm ứng án phí số
tiền 28.500.000 đồng (Hai mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 003279 ngày 23/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Trả lại bà Hà Thị T số tiền 21.568.879 đồng
(Hai mươi mốt triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn tám trăm bẩy mươi chín đồng).
- Anh Nguyễn Chí C phải chịu số tiền 23.407.138 đồng (Hai mươi ba triệu
bốn trăm linh bẩy nghìn một trăm ba mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Nguyễn Chí C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự phúc thẩm. Anh C đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0003315 ngày 17 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
6. Về quyền yêu cầu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án Dân sự thì người được thi hành, người phải thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Chi cục THADS Quận Lê Chân;
- TAND Quận Lê Chân;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mạnh Hà
12
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Vũ Quang Trung Vũ Thị Bích Diệp
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thu Hằng
13
Kèm theo Bản án Dân sự phúc thẩm số 04/2024/DS-PT
ngày 11-01-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thu Hằng
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Chi cục THADS huyện An Dương;
- TAND huyện An Dương;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 82/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 82/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm