Bản án số 318/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 318/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 318/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 318/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ngày 11/2 2023 bat T đặt cọc 100.000.000đ cho bà M để sang nhượng528 m2 đất ,do sai sốt giấy tờ không làm được ,dù bà M đã đưa bà T 50.000.000 đ để làm thủ tục. nay bà Tkiện đòi 50.000.000đ tiền cọc.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 318/2024/DS-PT
Ngày: 27- 11- 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng đt cc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đình Triết
Các Thẩm phán: Ông Trần Duy Tuấn
Ông Y Phi Kbuôr
- Thư ký phiên toà: Bà Thị Hồng Phúc - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lk: Trương Thị Thu
Thủy - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 304/2024/TLPT-DS ngày 30
tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chp hợp đồng đt cc”.
Do bản án dân sự thẩm số: 46/2024/DS-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 348/2024/QĐ-PT
ngày 13 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: N H’M, sinh năm 1946; địa chỉ: Buôn S, DY, huyện
EH, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Mai Thị T, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ dân phố 14, thtrấn
ED, huyện EH, tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người làm chứng:
1. Ông M Y D, sinh năm 1973 và bà N H’H, sinh năm 1980; cùng địa chỉ:
Buôn S, xã DY, huyện EH, tỉnh Đắk Lắk, đều có mặt
2. Ông Y Q Mlô, sinh năm 1995; địa chỉ: Buôn S, xã DY, huyện EH, tỉnh
Đắk Lắk, vắng mặt.
- Người phiên dịch: H N Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk, có mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà N H’M.
NI DUNG VỤ ÁN:
2
Nguyên đơn bà N H’M trình bày:
Vào ngày 11/02/2023 bà N H’M bán cho T một mảnh đất, thuộc
thửa đất s225, tờ bản đồ 09, với diện tích 528m
2
(chiều ngang 16m, chiều
dài 33m) địa chỉ thửa đất tại: Buôn S, DY, huyện EH, tỉnh Đắk Lắk với g:
450.000.000 đồng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU
875790 ngày 15/9/2014. Khi bán N H’M đã đưa 01 giấy chứng nhận quyền
sử dụng thửa đất nêu trên cho T giữ cùng 01 căn ớc công dân, 01 giấy
chứng minh nhân dân (toàn bộ là bản gốc) mang tên N H’M để T làm thủ tục
sang nhượng. T đặt cọc trước cho N H’M hai lần với số tiền
100.000.000 đồng, theo hợp đồng ghi: N H’M nhận 100.000.000 đồng
nhưng thực tế T chỉ đưa 50.000.000 đồng còn 50.000.000 đồng T nói để
T lo giấy tờ, ông Y Q Mlàm chứng. Thời hạn đặt cọc thanh toán
60 ngày, kể từ ngày 11/02/2023 đến 11/4/2023, thoả thuận giữa hai bên :
không bán thì đền cọc, không mua tmất cọc. Đến nay thời hạn hợp đồng
giữa hai bên đã quá hạn, N H’M đã nhiều lần yêu cầu bà Mai Thị T thực hiện
đúng theo hợp đồng mua bán đất nhưng T cố tình không thực hiện. Đề nghị
Tòa án giải quyết theo đúng nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc, cụ thể:
N H’M yêu Mai Thị T phải trả lại 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BU 875790, cấp ngày 15/9/2014 cho N H’M; đối với yêu cầu trả 01 căn
cước, 01 chứng minh nhân dân đều mang tên N H’M T đã trả rồi nên
không yêu cầu nữa. T phải trả lại cho bà N H’M 50.000.000 đồng tiền cọc vì
hợp đồng đặt cọc là 100.000.000 đồng nhưng bà T đã mượn lại 50.000.000 đồng
để làm giấy tờ đất, bà T chỉ đưa cho N H’M, 50.000.000 đồng.
Đối với yêu cầu phản tố của bà T về việc buộc bà N H’M trả lại stiền
50.000.000 đồng đã đặt cọc cho N H’M lý do hai bên không thực hiện
được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do khách quan liên quan đến
diện tích đất thay đổi, con đường đi thay đổi quan nhà nước không cấp đổi
bìa cho N H’M được nên không thể chuyển nhượng đất được như hai bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc N H’M không đồng ý vì số tiền này đã
giao tiền đặt cọc, các bên đã thỏa thuận ràng bên không mua phải chịu mất
cọc, bên không bán phải bồi thường cho bên mua gấp 02 lần số tiền đặt cọc.
Đối với việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm được quá
hạn thì bà N H’M có ý kiến như sau: Bà T tự nguyện nhận làm giấy chứng nhận,
thời gian T phải tự chịu, việc đất đai không đúng, không sang tên được và đã
quá hạn lỗi của T không phải của N H’M nên N H’M không đồng ý
việc bà T nói hợp đồng không thực hiện được là khách quan.
Bị đơn có yêu cầu phản tố bà Mai Thị T trình bày:
3
Vào ngày 11/02/2023 T N H’M ký kết hợp đồng đặt cọc để
nhằm mục đích chuyển nhượng đất, cụ thể: N H’M đồng ý chuyển nhượng
cho bà T một phần thửa đất số 225 (chiều rộng 16m, chiều dài 33m) tờ bản đ
09, diện tích 528m
2
, trong đó đất thổ 280m
2
. Hai bên thỏa thuận giá
trị diện tích đất chuyển nhượng 450.000.000 đồng, khi hợp đồng đặt cọc
thì T đặt cọc cho N H’M 10.000.000 đồng, ngày hôm sau (12/02/2013)
đưa thêm 90.000.000 đồng, tổng cộng 100.000.000 đồng, số tiền n lại
350.000.000 đồng. Thời hạn đặt cọc 60 ngày, kể tngày 11/02/2023, N
H’M nhận đtiền cọc sẽ cùng T đi công chứng chuyển nhượng tại quan
nhà nước thẩm quyền khi thủ tục công chứng hoàn tất T phải giao đủ s
tiền còn lại cho N H’M. Nếu N H’M không bán đất thì đền cọc còn
phải bồi thường cho T 2 lần số tiền đã đặt cọc, T không mua đất thì mất
tiền cọc.
Sau khi đặt cọc N H’M bị gãy chân thì nhờ T đi làm thủ tục
chuyển nhượng diện tích đất trên đưa cho T 50.000.000 đồng tiền để
chi phí việc làm này một số giấy tờ cụ thể: 01 giấy chứng nhận quyền sử
dụng số BU 875790, cấp ngày 15/9/2014; 01 căn cước công dân, 01 giấy chứng
minh nhân dân đều mang tên bà N H’M (toàn bộ bản gốc). Quá trình làm thủ
tục chuyển nhượng do trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà N
H’M (N H M) thiếu dấu phẩy, còn căn cước công dân, chứng minh nhân dân
“N H’M” nên thời gian thực hiện chỉnh sửa thông tin này mất khoảng hơn 01
tháng, đến ngày 14/4/2023 mới xong được việc thay đổi tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; sau khi chỉnh sửa thông tin tên bà N H’M trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bà T thực hiện ngay các thủ tục liên quan chuyển
nhượng, kết quả thẩm định hồ thể hiện cạnh phía nam của diện tích đất
chuyển nhượng trên thực địa thì con đường nhưng trong bản đồ địa chính thì
không thể hiện con đường, diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được nên thủ tục chuyển nhượng diện tích đất nói tn chưa thực hiện
được (có thông o kết quả trả lời của chi nhánh văn phòng đăng đất đai
huyện Ea H’Leo).
Thông o kết quả trả lời của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
ngày 28/4/2023 đã quá thời hạn theo hợp đồng đặt cọc 17 ngày, T thông
báo với gia đình bà N H’M cho thêm thời gian để tiếp tục làm thủ tục hoàn thiện
giấy chứng nhận quyền sdụng đất đsang tên nhưng bên gia đình N H’M
không đồng ý chỉ nói về đi ra Tòa án làm việc. Hồ xin cấp đổi bìa mới
quá lâu, do bị nhiều nội dung như trong biên bản của Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai nên không thể làm được. Vì vậy, hiện nay bà T đã nhận toàn bộ hồ
xin cấp đổi giấy chứng nhận về vào ngày 05/12/2023.
4
Mặt khác, do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho N H’M
bìa đỏ, đtách thửa cho thì phải làm thủ tục sang bìa hồng rồi mới tách được
nên mất nhiều thời gian. vậy, việc T chưa thực hiện được việc chuyển
nhượng đất với N H’M không phải lỗi do T nên chỉ chấp nhận trả lại 01
căn cước công dân, 01 chứng minh nhân dân 01 giấy chứng nhận quyền sử
dụng số BU 875790, cấp ngày 15/9/2014 cho bà N H’M, quá trình giải quyết vụ
án T đã trả cho N H’M rồi, không chấp nhận trả lại 50.000.000 đồng. Còn
50.000.000 đồng đã giao cho N H’MT u cầu Tòa án giải quyết buộc
N H’M trả lại cho bà T. Việc không thể thực hiện việc sang nhượng đất theo như
hợp đồng đã đặt cọc không phải lỗi của bên bán, không phải lỗi của T mà
do giấy chứng nhận quyền sdụng đất cấp đổi không thể làm được nên nhận
thấy mình không có lỗi, T yêu cầu Tòa án buộc N H’M trả lại số tiền
50.000.000 đồng đã đặt cọc, theo hợp đồng đặt cọc bên A chịu trách nhiệm làm
bìa đỏ.
Người làm chứng ông M Y D N H’H trình bày:
N H’M mẹ đẻ N H’H, ông M Y D chồng N H’H, vào ngày
11/02/2023 vợ chồng ông Y D chứng kiến sự việc N H’M bán cho T
diện tích là 528m
2
(chiều ngang 16m, chiều dài 33m) thuộc một phần thửa đất số
225, tờ bản đồ 09, địa chỉ thửa đất tại: buôn Sek, xã Dliê Yang, huyện Ea HLeo,
tỉnh Đắk Lắk với g 450.000.000 đồng. Khi bán bà N H’M đã đưa 01 giấy
chứng nhận quyền sử dụng thửa đất nêu trên cho T giữ cùng 01 n cước
công n, 01 giấy chứng minh nhân dân mang tên N H’M để T làm thủ tục
sang nhượng. T đặt cọc trước cho N H’M hai lần với số tiền
100.000.000 đồng, theo hợp đồng ghi: N H’M nhận 100.000.000 đồng
nhưng thực tế T chỉ đưa 50.000.000 đồng còn 50.000.000 đồng T nói để
T lo giấy t. Thời hạn đặt cọc và thanh toán là 60 ngày, kể từ ngày
11/02/2023 đến 11/4/2023, thoả thuận giữa hai bên : “không bán thì đền cọc,
không mua tmất cọc”. Đến nay thời hạn hợp đồng giữa hai bên đã quá hạn.
N H’M đã nhiều lần yêu cầu bà T thực hiện đúng theo hợp đồng mua bán đất
nhưng T cố tình không thực hiện. Do N H’M không biết tiếng phổ thông,
không nghe không hiểu, không biết chữ nên vợ chồng ông Y D đứng ra
làm chứng việc mua bán, đặt cọc. Diện tích đất thỏa thuận để sang nhượng giữa
N H’M T là đất đứng tên một mình N H’M, chúng tôi được cho
trên đất. Số tiền bán đất sau khi bán mẹ tôi quyết định cho chúng tôi bao nhiêu
việc của mẹ chứ đất này của mẹ tôi. Ngoài ra ông M Y D N H’H
không chứng kiến sự việc gì khác.
Người làm chứng ông Y Q Mlô trình bày:
Ngày 11/02/2023 ông Q làm chứng kiến việc đặt cọc tiền mua bán đất
giữa gia đình N H’M bà Mai Thị T, hai bên đặt cọc đchuyển nhượng
5
diện tích đất chiều ngang 16m, chiều dài 33m thuộc thửa đất số 225, tờ bản
đồ số 9, diện tích 528m
2
. Khi đặt cọc hai bên thỏa thuận đặt cọc ngày
11/02/2023 10.000.000 đồng, ngày 12/02/2023 đặt cọc tiếp 90.000.000 đồng.
Ngày hôm sau 12/02/2023 T đến đặt cọc 90.000.000 tôi chứng kiến.
Hai bên thỏa thuận số tiền chuyển nhượng diện tích đất trên 450.000.000
đồng tức là bên bán có trách nhiệm làm hồ sơ sang nhượng. Bà T có hỏi bên bán
không làm được thủ tục sang nhượng thì T nhận làm giúp, không phải trách
nhiệm của bà T, trách nhiệm theo thỏa thuận của bên bán nhưng bên bán nói
không làm được nên nhờ T làm giúp, bà T nói nhận lại 50.000.000 đồng đ
làm hồ sơ, thủ tục giùm.
Sau đó thời gian, khi chưa hết thời hạn 60 ngày T nói với ông Q
đất này khó làm thủ tục quá, do cơ quan nhà nước trả lại hồ sơ vì có một số lý do
đất diện tích thay đổi, đường thay đổi nên nói ông Y Q cùng xuống nhà N
H’M nói chuyện, thỏa thuận lại cho thời gian thêm để làm thủ tục sang tên
sắp hết hạn 60 ngày hoặc bên n trả lại 50.000.000 đồng tiền cọc cho bên
mua thì hai bên chấm dứt hợp đồng nhưng gia đình N H’M không chịu. Gia
đình N H’M khẳng định cứ theo hợp đồng làm, không thương lượng hay
cả. Ngoài ra tôi không chứng kiến sự gì khác. Hiện nay do bận công việc, nên đề
nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
Tại Bản án dân s sơ thm s46/2024/DS-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Ea H’leo, tnh Đk Lk đã quyết định:
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 70, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 328, 423, 427 và 468 của Bộ luật Dân s; Điều 26 Nghị quyết
số 326/NQ-UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà N H’M. Buộc
Mai Thị T trlại cho N H’M 01 Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền shữu nhà và tài sản gn liền với đất số BU 875790, thửa đất số 225,
tờ bản đsố 9, diện tích 1.635m
2
được Ủy ban nhân n huyện EH cấp ngày
15/9/2014 cho N H’M (bản gốc). Không chấp nhận yêu cầu của N H’M
về việcu cầu bà Mai Thị T tr50.000.000 đồng tiền đặt cọc.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Mai Thị T. Buộc bà N H’M trả lại cho
bà Mai Thị T 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) tiền đặt cọc.
Kể từ ngày 15/8/2024 cho đến khi thi hành án xong bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
6
Đình chỉ giải quyết yêu cầu của bà N H’M vviệc yêu cầu Mai Thị T
trả lại 01 giấy chứng minh nhân dân mang tên N H’M, 01 căn cước công dân
mang tên bà N H’M.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n v về án phí quyn kháng cáo cho các
đương sự theo quy định của pháp lut.
Ny 20/8/2024, nguyên đơn N H’M kng cáo bản án thm s
46/2024/DS-ST ngày 14 tng 8 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Ea Hleo, tỉnh
Đk Lk với nội dung cấp sơ thẩmt x kng khách quan, đề nghị cấp phúc thẩm
xét xlại v án theo hướng hủy bản án thẩm.
Tại phiên tòa nguyên đơn N H’M vẫn giữ nguyên nội dung đơn khởi
kiện, đơn kháng cáo.
Tại phiên tòa, đại din Viện kim sát nhân dân tnh Đắk Lk phát biểu quan
đim về v án:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết v án Thẩm phán, Hội đồng t
x, T ký, c đương sự đã chp hành đúng quy đnh ca Bluật ttụng dân sự.
Vnội dung: Qua phân tích đánh giá các chứng cứ, tài liệu được thu thập
trong hồ vụ án, kết quả tranh luận tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề
nghị Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Không
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn N H’M; Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số:
46/2024/DS-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Ea
H’Leo.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cvào các tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra ti phn tòa,
căn cứ o kết qutranh luận tại phiên a trên cơ s xem t đầy đủ c i liu
chng cứ, li trình bày của các đương sự, ý kiến của Kimt vn, Hi đồng xét xử
nhn định:
[1] Về thủ tục t tụng: Đơn kháng cáo của N H’M trong hn lut định n
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] t nội dung kháng o của N HM, Hội đồng xét x thấy rng:
Ny 11/02/2023 bà N H’M Mai Thị T hợp đồng đặt cọc với nội
dung T nhận chuyển nhượng của N H’M diện tích 528m
2
tại thửa đất số
225, tờ bản đồ số 9 với giá 450.000.000 đồng. Các bên thỏa thuận đặt cọc trước
10.000.000 đồng, đến ngày 12/12/2023 đặt cọc thêm 90.000.000 đồng, stiền
còn lại sgiao khi hoàn thành thủ tục công chứng, chuyển nhượng tại quan
nhà nước thẩm quyền. Thời hạn đặt cọc, thanh toán 60 ngày từ ngày
7
11/02/2023 đến 11/4/2023, nếu N H’M không bán thì đền cọc gấp hai, bà T
không mua thì mất cọc.
Quá trình tham gia tố tụng các bên đương sự thừa nhận T đã đưa cho
H’ Ming 100.000.000 đồng tiền đặt cọc, nhưng sau đó N H’M đã đưa lại
cho T 50.000.000 đồng kèm theo các giấy tờ bản gốc gồm: 01 giấy chứng
nhận quyền sử dụng số BU 875790, 01 căn cước công dân, 01 giấy chứng minh
nhân dân đều mang tên N H’M đT làm các thủ tục sang nhượng tách
thửa.
Hồ vụ án thể hiện sau khi đặt cọc xong T liên hệ các quan
thẩm quyền để làm thủ tục sang nhượng nhưng không thực hiện đúng thời gian
đã cam kết. do sai sót trong giấy ttùy thân của bà N H’M phải điều
chỉnh lại tứ cận, diện tích thửa đất thay đổi giữa thực tế so với trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được thể hiện tại biên bản đo đạc hiện trạng thửa
đất 225 lập ngày 30/3/2023 của Ủy ban nhân dân DY, huyện EHtại thông
báo số 131/TB-CNEH ngày 28/4/2023 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
huyện EH thông báo kết quả thẩm tra hồ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của bà N H’M.
Người làm chứng ông Y Q MLô trình bày, khi sắp hết thời hạn đã cam kết
thủ tục sang nhượng chưa xong do vướng mắc về giấy tờ tùy thân của
N H’M thay đổi diện tích ông Y Q đã cùng với Tuyết xuống nhà N
H’M để gia hạn thêm thời gian làm thủ tục hoặc bên bán trả lại tiền cọc chấm
dứt hợp đồng nhưng gia đình N H’M không đồng ý. Lời trình bày của người
làm chứng phù hợp với lời khai của bà T.
Như vậy, đủ căn cứ để xác định trong thời hạn đặt cọc T N
H’M không thực hiện được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
lỗi khách quan, không phải lỗi của bà Tuyết.
Quá trình làm việc cả nguyên đơn bị đơn không tiếp tục thực hiện hợp
đồng, nhất trí hủy bỏ hợp đồng đặt cọc ngày 11/02/2023 n các bên phải hoàn
trả cho nhau những đã nhận. Các đương sự chưa thực hiện bàn giao đất trên
thực tế, bà T đã giao cho N H’M 50.000.000đồng tiền đặt cọc, N H’M
giao cho T bản gốc GCNQSDĐ. Do đó, Bản án thẩm không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của N H’M về việc buộc bà T trả cho bà N H’M
50.000.000 đồng, chấp nhận yêu cầu phản tố của T buộc N H’M phải trả
lại cho bà T 50.000.000 đồng tiền đặt cọc; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N
H’M buộc T trả lại cho N H’M giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU
875790, thửa đất số 225, tờ bản đồ số 9, diện tích 1.635m
2
được Ủy ban nhân
dân huyện EH cấp ngày 15/9/2014 cho N H’M căn cứ, đúng pháp luật.
Kháng cáo của bà N H’M là không có cơ sở để chấp nhận.
8
Từ những phân tích nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy không
căn cứ chấp nhận đơn kháng cáo của N H’M - giữ nguyên Bản án dân sự
sơ thẩm s46/2024/DS-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024 của T án nhân dân huyn Ea
Hleo, tỉnh Đắk Lắk.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà N H’M được miễn nộp án phí dân sự
phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án không bị kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày kết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
[1]. Không chấp nhận kháng cáo của N H’M - giữ nguyên Bản án dân
sự sơ thẩm s46/2024/DS-ST ny 14 tháng 8 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn
Ea Hleo, tỉnh Đắk Lắk.
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 70, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 328, 423, 427 và 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Điều 12 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của N H’M. Buộc
Mai Thị T trlại cho bà N H’M 01 Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền shữu nhà tài sản gắn liền với đất số BU 875790, thửa đất số 225,
tờ bản đsố 9, diện tích 1.635m
2
được Ủy ban nhân n huyện EH cấp ngày
15/9/2014 cho N H’M (bản gốc). Không chấp nhận yêu cầu của N H’M
về việcu cầu bà Mai Thị T tr50.000.000 đồng tiền đặt cọc.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của Mai Thị T. Buộc N H’M trả lại cho
bà Mai Thị T 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) tiền đặt cọc.
Kể từ ngày 15/8/2024 cho đến khi thi hành án xong bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
9
Đình chỉ giải quyết yêu cầu của bà N H’M về việc yêu cầu Mai Thị T
trả lại 01 giấy chứng minh nhân dân mang tên N H’M, 01 căn cước công dân
mang tên bà N H’M.
[2] . Về án phí:
[2.1] Về án phí thẩm: N H’M được miễn toàn bộ án p n s
thm. Trả lại cho Mai Thị T 1.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện EH, theo biên lai số 0002139,
ngày 12/6/2024.
[2.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: N H’M được min toàn bộ án p
n sự pc thm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyên thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,
Điều 7, Điều 7a, và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- TAND huyện Ea H’leo; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện EH;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Đình Triết
Tải về
Bản án số 318/2024/DS-PT Bản án số 318/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 318/2024/DS-PT Bản án số 318/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất